intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả tiêm nong khớp vai dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị đông cứng khớp vai tại khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm nong khớp vai dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị đông cứng khớp vai tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả tiêm nong khớp vai dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị đông cứng khớp vai tại khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Việt Tiệp

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TIÊM NONG KHỚP VAI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÔNG CỨNG KHỚP VAI TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP Phạm Thị Thanh Thảo1, Lương Đình Hạ1, Đỗ Thị Huệ1, Lương Thị Liên1 TÓM TẮT 31 145,85±20,61 độ. Góc dạng khớp vai trước tiêm Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương trung bình là 78,29±12,63 độ; sau tiêm 10 ngày pháp tiêm nong khớp vai dưới hướng dẫn siêu là 136,67±32,15độ. Góc xoay trong khớp vai âm trong điều trị đông cứng khớp vai tại khoa nội trung bình tại thời điểm trước tiêm là 33,05±6,60 cơ xương khớp bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp độ, sau tiêm 10 ngày là 60,00±7,58 độ. Góc xoay Hải Phòng. ngoài khớp vai trung bình tại thời điểm trước Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiêm là 35,00±5,92 độ, sau tiêm 10 ngày là Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp, theo dõi trước 64,57±27,04 độ. Có mối liên quan giữa tuổi mắc và sau điều trị, tiến hành trên 41 bệnh nhân được bệnh và thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị. chẩn đoán đông cứng khớp vai, điều trị tại khoa Kết luận: Tiêm nong khớp vai bằng nội cơ xương khớp bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp corticosteroid dưới hướng dẫn siêu âm là phương từ 1/1/2022 đến 31/12/2022. Các bệnh nhân pháp mang lại hiệu quả tốt trong điều trị đông tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng, chụp cứng khớp vai, giúp cải thiện rõ rệt tình trạng đau Xquang, siêu âm khớp vai, điều trị các thuốc cũng như tầm vận động khớp của bệnh nhân giảm đau, chống viêm, giãn cơ và tiêm nong Từ khoá: Đông cứng khớp vai, tiêm nong khớp vai bằng corticosteroid dưới hướng dẫn của khớp vai dưới hướng dẫn của siêu âm. siêu âm. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh SUMMARY nhân nghiên cứu là 61,90 ± 9,23 tuổi, thời gian EVALUATING THE EFFECTIVENESS mắc bệnh nhiều nhất là từ 3-6 tháng chiếm OF ULTRASOUND- GUIDED 41,46%. Mức độ đau được cải thiện rõ rệt sau HYDRODILATATION FOR ADHESIVE tiêm với điểm VAS lần lượt là 7,85±0,76; CAPSULITIS AT THE DEPARTMENT 4,33±1,15; 3,86±1,46; 3,29±1,31 tại thời điểm OF MUSCULOSKELETAL trước tiêm, sau tiêm 10 ngày, 20 ngày và 30 DEPARTMENT, VIET TIEP HOSPITAL ngày. Tầm vận động khớp cũng được cải thiện rõ Objectives: Evaluation of the effectiveness rệt. Trước tiêm góc gấp vai trung bình là of ultrasound-guided hydrodilatation with 85,37±10,75 độ; sau tiêm 10 ngày là corticosteroid for the treatment of adhesive capsulitis in the Rheumatologic Department, Viet 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng Tiep Hospital Hai Phong. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thanh Thảo Subjects and research methods: ĐT: 0983783516 Prospective study, with intervention and Email: thaocela@gmail.com monitoring before and after treatment, conducted Ngày nhận bài: 29.01.2024 on 41 adhesive capsulitis patients administered in Ngày phản biện khoa học: 5.2.2024 the Rheumatologic Department, Viet Tiep Ngày duyệt bài: 15.2.2024 Hospital from 01/01/2022 to 31/12/2022. 224
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Patients participating in the study were thể: đau vai đơn thuần hay viêm gân mạn physically examined and went for an X-ray, and tính, đau vai cấp, giả liệt khớp vai và đông shoulder joint ultrasound. Patients were cứng khớp vai. prescribed pain relievers, anti-inflammatory Đông cứng khớp vai biểu hiện bằng tình drugs, and muscle relaxants. Hydrodilatation trạng đau khớp, kèm theo cứng khớp gây hạn with corticosteroid was performed under chế tầm vận động cả chủ động và thụ động ở ultrasound-guided for all patients. tất cả các động tác của khớp vai làm ảnh Results: The average age of the study group hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, sinh was 61.90 ± 9.23 years old. The patients having longest disease durations from 3 to 6 months hoạt và khả năng lao động của người bệnh.1 accounted for 41.46%. The pain level improved Có nhiều phương pháp điều trị đông cứng significantly after injection, as follows: VAS khớp vai như điều trị bằng các thuốc chống scores of 7.85±0.76; 4.33±1.15; 3.86±1.46; viêm, giảm đau, giãn cơ, tiêm nội khớp vai, 3.29±1.31 at pre-injection, post-injection 10 tiêm nong khớp vai kết hợp vật lý trị liệu, days, 20 days and 30 days respectively. The hoặc phẫu thuật bóc tách bao khớp. Tiêm range of motion of the joint also improved nong khớp vai bằng hỗn dịch corticoid và significantly. Before injection, the average lidocain dưới hướng dẫn của siêu âm là một shoulder flexion angle was 85.37±10.75 degrees phương pháp điều trị hiệu quả, với độ chính and after 10-days injection it was 145.85±20.61 xác cao và thời gian thực hiện thủ thuật ngắn. degrees. The shoulder abduction angle before Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu injection was 78.29±12.63 degrees and after 10- này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của days injection it was 136.67±32.15 degrees. The phương pháp tiêm nong khớp vai dưới average internal rotation angle of the shoulder hướng dẫn siêu âm trong điều trị đông joint at pre-injection was 33.05±6.60 degree and after 10-days injection it was 60.00±7.58 cứng khớp vai tại khoa nội cơ xương khớp degrees. The average external rotation angle of bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. the shoulder joint at pre-injection was 35.00±5.92 degrees and after 10-days injection it II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU was 64.57±27.04 degrees. There was a 2.1. Đối tượng nghiên cứu correlation between age, the disease duration and 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân the treatment outcome. - Bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh Conclusion: Ultrasound- guided khớp vai thể đông cứng (Giảm tầm vận động hydrodilatation with corticosteroid for the thụ động khớp vai hơn 30 độ ít nhất 2 trong treatment of adhesive capsulitis is an effective số các động tác: dạng/ gấp; xoay trong/xoay method, helping to significantly improve the pain ngoài) level and joint range of motion. - Không đáp ứng hoặc có chống chỉ định Keywords: Adhesive capsulitis, ultrasound- với điều trị nội khoa thông thường (Giảm guided hydrodilatation with corticosteroid. đau chống viêm không steroid trong 7 ngày, giãn cơ, vật lý trị liệu) I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Khớp vai là một trong những khớp linh - Bệnh nhân có nhiễm khuẩn toàn thân hoạt nhất trong cơ thể với biên độ khớp rất hoặc tại chỗ rộng. Viêm quanh khớp vai là một bệnh lý - Viêm khớp nhiễm khuẩn, chấn thương khớp vai khá thường gặp, được chia làm 4 225
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM gãy xương, còn phương tiện kết hợp xương, cứu, có can thiệp, theo dõi trước và sau điều chậm liền xương vùng vai. Bệnh lý rễ thần trị. Cỡ mẫu nghiên cứu được chọn theo kinh cổ. Các tổn thương bệnh lý khớp vai phương pháp chọn mẫu thuận tiện khác (lâm sàng và siêu âm): viêm gân canxi - BN được tiêm nong khớp vai bằng dung hóa, đứt hoặc viêm gân chóp xoay, rách sụn dịch Methylprednisolon acetate 40mg + 2ml viền …. lidocaine 2% + nước cất vừa đủ 20 ml dưới - Tổn thương khớp vai trong các bệnh lý hướng dẫn của siêu âm. Đánh giá hiệu quả tự miễn: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp điều trị tại các thời điểm T0 (trước tiêm), T1 vảy nến, viêm cột sống dính khớp …. (sau 10 ngày), T2 (sau 20 ngày), T3 (sau 30 - BN mắc các bệnh lý toàn thân nặng: xơ ngày). Các chỉ tiêu đánh giá trong nghiên gan, suy tim, suy thận … cứu gồm: điểm VAS (visual analogue scale), 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu tầm vận động khớp vai (gấp, duỗi, dạng, Từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022 tại khép), hiệu quả điều trị dựa vào thang điểm Khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Hữu nghị SPADI (Shoulder Pain and Disability Index) Việt Tiệp Hải Phòng - Phân tích và xử lí số liệu được xử lý 2.3. Phương pháp nghiên cứu bằng các thuật toán trên phần mềm thống kê - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến y học SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Bảng 3.1. Đặc điểm chung về nhân trắc Giới Nam Nữ Chung Nhóm tuổi n % n % n % 20-39 0 0 1 3,33 1 2,44 40-59 3 27,27 8 26,67 11 26,83 60-79 8 72,73 2 66,67 28 68,29 >80 0 0 1 3,33 1 2,44 Tổng 11 100 30 100 41 100 Tuổi trung bình 66,00±10,17 61,00±9,04 62,90±9,23 Nhận xét: Tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 60-79 tuổi chiếm tỷ lệ 68,29%. Tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi và trên 80 tuổi chỉ chiếm 2,44%. Tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 61,90 ± 9,23 tuổi. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 35 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 82 tuổi. Biểu đổ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu nữ chiếm đa số 73,17% so với nam giới 26,83% 226
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.2. Vị trí tổn thương ĐTNC n % Vị trí tổn thương Vai phải 15 36,59 Vai trái 20 48,78 Cả 2 bên 6 14,63 Tổng 41 100,00 Nhận xét: Trong 41 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 36,59% bị tổn thương vai phải, 48,78% tổn thương vai trái và 14,63% tổn thương cả 2 vai Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh ĐTNC n % Thời gian mắc bệnh < 3 tháng 8 19,51 3-6 tháng 17 41,46 6-12 tháng 13 31,71 >1 năm 3 7,32 Tổng 41 100,00 Nhận xét: Thời gian mắc bệnh nhiều nhất là từ 3-6 tháng chiếm 41,46% , thời gian mắc bệnh ít nhất là trên 1 năm chiếm 7,32% . Thời gian mắc bệnh < 3 tháng là 19,51% và thời gian mắc bệnh 6-12 tháng là 31,71% 3.2. Kết quả điều trị Bảng 3.4. Điểm VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu Thời điểm VAS trung bình p T0 7,85±0,76 T1 4,33±1,15
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Tầm vận động dạng khớp vai được cải ngày là 62,14±6,36 và sau tiêm 1 tháng là thiện qua các thời điểm nghiên cứu: trước 63,33±11,55. Sự cải thiện có ý nghĩa thống tiêm góc dạng khớp vai trung bình là kê với p < 0,05 78,29±12,63 độ. Sau tiêm 10 ngày là Góc xoay ngoài khớp vai trung bình tại 136,67±32,15độ, sau tiêm 20 ngày là thời điểm trước tiêm là 35,00±5,92 độ, sau 140,00±26,46 độ, và sau tiêm 1 tháng là tiêm 10 ngày là 64,57±27,04, sau tiêm 20 147,44±22,67 độ ngày là 71,95±9,07 và sau tiêm 1 tháng là Góc xoay trong khớp vai trung bình tại 76,67±18,93. Sự cải thiện có ý nghĩa thống thời điểm trước tiêm là 33,05±6,60 độ, sau kê với p < 0,05 tiêm 10 ngày là 60,00±7,58, sau tiêm 20 Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tuổi và kết quả điều trị Tuổi < 60 ≥ 60 Tổng p Kết quả điều trị n % n % n % Tốt 9 75 17 58,6 26 63,41 Khá 3 25 11 37,9 14 34,15 < 0,05 Trung bình + Kém 0 0 1 3,5 1 2,44 Nhận xét: Sau tiêm nong khớp vai,có 63,41% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 34,15% bệnh nhân đạt kết quả khá, 2,44% bệnh nhân đạt kết quả trung bình kém. Tỷ lệ bệnh nhân dưới 60 tuổi đạt kết quả điều trị tốt là 75% cao hơn so với tỉ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi là 58,6 %, có ý nghĩa thống kê với p 6 tháng Tổng Kết quả điều trị n % n % n % p Tốt 21 84 5 31,25 26 63,41 Khá 4 16 10 62,5 14 34,15
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tác giả khác là không có sự khác biệt về tỉ lệ Nguyễn Thị Bảo Thoa (2015)2, Bae và cs tổn thương giữa 2 vai. Thời gian mắc bệnh (2014)8 cũng ghi nhận tầm vận động khớp nhiều nhất là từ 3-6 tháng chiếm 41,46%, cải thiện rõ rệt sau tiêm nong. Có mối liên thời gian mắc bệnh ít nhất là trên 1 năm quan giữa tuổi mắc bệnh với kết quả điều trị. chiếm 7,32%. Thời gian mắc bệnh < 3 tháng Tuổi càng cao thì tỉ lệ đạt hiệu quả điều trị là 19,51% và thời gian mắc bệnh 6-12 tháng tốt càng thấp. Tỷ lệ bệnh nhân dưới 60 tuổi là 31,71%. Mức độ đau được cải thiện sau đạt kết quả điều trị tốt là 75% cao hơn so với các thời điểm nghiên cứu: trước tiêm điểm tỉ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi là 58,6%, có ý VAS trung bình là 7,85±0,76 điểm, sau tiêm nghĩa thống kê với p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO của siêu âm trong điều trị đông cứng khớp 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bệnh lý phần mềm vai. Tạp chí y học Việt Nam số 502. quanh khớp. In: Bệnh Học Cơ Xương Khớp Published online 2021. Nội Khoa. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam; 6. Park KD, Nam HS, Kim TK, Kang SH, 2020. Lim MH, Park Y. Comparison of Sono- 2. Nguyễn Thị Bảo Thoa. Đánh Giá Hiệu Quả guided Capsular Distension with Của Phương Pháp Tiêm Nong Khớp Dưới Fluoroscopically Capsular Distension in Hướng Dẫn Của Siêu Âm Trong Điều Trị Adhesive Capsulitis of Shoulder. Ann Viêm Quanh Khớp Vai Thể Đông Cứng. Rehabil Med. 2012;36(1): 88-97. doi:10. Trường đại học Y Hà Nội; 2015. 5535/arm.2012.36.1.88 3. Mengiardi B, Pfirrmann CWA, Gerber C, 7. Deeab DA, Walker M. Ultrasound guide Hodler J, Zanetti M. Frozen shoulder: MR glenohumeral joint hydrodistention for arthrographic findings. Radiology. 2004; (adhesive capsulitis) frozen shoulder. 233(2): 486-492. doi: 10.1148/radiol. European society of radiology. Published 2332031219 online 2010. 4. Nguyễn Văn Sơn. Nghiên Cứu Đặc Điểm 8. Bae JH, Park YS, Chang HJ, et al. Hình Ảnh Đông Cứng Khớp Vai và Hiệu Randomized controlled trial for efficacy of Quả Điều Trị Bằng Bơm Nong ổ Khớp Dưới capsular distension for adhesive capsulitis: Hướng Dẫn Của Xquang. Trường đại học Y fluoroscopy-guided anterior versus Hà Nội; 2011. ultrasonography-guided posterolateral 5. Bùi Hoàng Anh. Đánh giá kết quả tiêm nong approach. Ann Rehabil Med. 2014;38(3): khớp vai bằng corticosteroid dưới hướng dẫn 360-368. doi:10.5535/arm.2014.38.3.360 230
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2