intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả từ dự án sản xuất lúa giống thích nghi với biến đổi khí hậu tại đồng bằng sông Cửu Long và miền trung Việt Nam

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi áp dụng mô hình sản xuất lúa giống, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,4%, hộ gia đình khá và giàu tăng lần lượt là 37,5% và 3,9%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi nhuận đối với nông dân tham gia mô hình (20,4 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn đối với nông dân không tham gia mô hình (18,9 triệu đồng/ha/vụ). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả từ dự án sản xuất lúa giống thích nghi với biến đổi khí hậu tại đồng bằng sông Cửu Long và miền trung Việt Nam

Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 1 – 12<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TỪ DỰ ÁN SẢN XUẤT LÚA GIỐNG THÍCH NGHI VỚI<br /> BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MIỀN TRUNG<br /> VIỆT NAM<br /> Phạm Ngọc Nhàn1, Huỳnh Quang Tín2, Lê Trần Thanh Liêm3<br /> Khoa Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ<br /> Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long - Trường Đại học Cần Thơ<br /> 3<br /> Khoa Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 21/05/2015<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 16/07/2015<br /> Ngày chấp nhận đăng: 09/2016<br /> Title:<br /> An evaluation on the effeciency<br /> of rice production project<br /> adapting to the climate change<br /> in the Mekong Delta and the<br /> Central Area of Vietnam<br /> Từ khóa:<br /> Sản xuất lúa giống, hiệu quả<br /> Keywords:<br /> Rice production, efficiency<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The project “Strengthening the cooperation of farmers in agricultural research<br /> and extension (Fare) – in Vietnam with the period from 2011 to 2013” was<br /> applied from 2011 to 2014. The project’s aim is to improve the abilities of<br /> farmers in seed production which is based on the advanced technologies in<br /> Mekong Delta. In this study, the author focused on analyzing the economic<br /> efficiency of the seed production model before and after the farmer participated<br /> the project. The study shows that after applying the model, the proportion of<br /> poor household was decreased to 5.4% whereas the percentage of middle and<br /> rich households was increased at 37.5% and 3.9%. It also reveals that the<br /> production profit of farmers who participated in the projects is higher than who<br /> did not with the comparison at 20.4 million VND/ha/crop to 18.9 million<br /> VND/ha/crop. Besides, the results of the study reflects the roles of gender in<br /> agricultural production in Mekong Delta and the central area of Vietnam.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dự án “Tăng cường hợp tác nông dân trong nghiên cứu nông nghiệp và khuyến<br /> nông (Fares) - Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013” đã được áp dụng từ năm 2011<br /> đến năm 2014. Dự án nhằm mục đích nâng cao năng lực của nông dân trong<br /> sản xuất lúa giống ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nhờ vào sự tiến bộ của<br /> khoa học kỹ thuật. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích hiệu quả<br /> kinh tế trong mô hình sản xuất lúa giống của nông dân trước và sau khi tham<br /> gia dự án. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi áp dụng mô hình sản xuất lúa<br /> giống, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,4%, hộ gia đình khá và giàu tăng lần lượt là<br /> 37,5% và 3,9%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi nhuận đối với nông dân tham<br /> gia mô hình (20,4 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn đối với nông dân không tham gia<br /> mô hình (18,9 triệu đồng/ha/vụ). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn phản ánh<br /> vai trò của giới trong sản xuất nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long<br /> và Miền Trung Việt Nam.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 1 – 12<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> dân được phỏng vấn đều là những người tham gia<br /> sản xuất lúa trong gia đình với mục đích thu thập<br /> các thông tin có liên quan đến chi phí đầu tư từ dự<br /> án. Nội dung điều tra được cụ thể hóa bằng phiếu<br /> điều tra chuẩn bị sẵn. Ngoài ra, phương pháp<br /> phỏng vấn chuyên sâu được áp dụng đối với lãnh<br /> đạo cấp xã, lãnh đạo Hội Nông dân với mục đích<br /> thu thập các thông tin liên quan đến sự nhận định<br /> hiệu quả kinh tế từ dự án. Dựa vào các thông tin<br /> từ kết quả điều tra cơ bản trên, tác giả đưa vào<br /> phân tích hiệu quả kinh tế của dự án sản xuất lúa<br /> giống góp phần phát triển kinh tế hộ trên địa bàn<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Việt Nam là một đất nước sản xuất nông nghiệp,<br /> khoảng 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn<br /> và hơn 74% lực lượng lao động làm việc trong<br /> lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm nông<br /> nghiệp đóng vai trò chủ lực trong xuất khẩu và<br /> tiêu thụ trong cả nước cũng như giữ vai trò quan<br /> trọng trong tăng trưởng nền kinh tế. Đồng bằng<br /> sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất trong cả nước,<br /> đây là khu vực có tiềm năng phát triển nông<br /> nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Trong những<br /> năm gần đây, một bộ phận nhỏ nông dân đã biết<br /> áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản<br /> xuất, tạo ra các giống lúa mới thích nghi với sự<br /> thay đổi của điều kiện thời tiết. Tuy nhiên, vấn đề<br /> cần quan tâm đó là hiệu quả kinh tế từ dự án sản<br /> xuất lúa giống so với các dự án sản xuất giống lúa<br /> lương thực. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân<br /> tích hiệu quả kinh tế từ dự án sản xuất lúa giống<br /> để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả<br /> kinh tế và ứng dụng rộng rãi dự án sản xuất này<br /> vào cộng đồng.<br /> <br /> 2.2 Phương pháp phân tích số liệu<br /> Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel,<br /> SPSS 16.0 và tổng hợp phân tích dựa trên phương<br /> pháp thống kê mô tả, so sánh sự khác biệt về chi<br /> phí đầu tư và lợi nhuận của nông dân tham gia và<br /> không tham gia mô hình sản xuất lúa giống.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> 3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Phương pháp thu thập số liệu<br /> <br />  Tình trạng kinh tế hộ<br /> Dự án sản xuất lúa giống được nghiên cứu trên 09<br /> tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với<br /> mục đích nâng cao năng lực của cộng đồng trong<br /> công tác chọn tạo giống lúa, cải thiện kinh tế hộ<br /> gia đình. Kết quả về tình trạng kinh tế nông hộ<br /> sản xuất trước và sau khi áp dụng dự án sản xuất<br /> lúa giống được thể hiện trên Hình 1 cho thấy,<br /> trước khi tham gia dự án, tình trạng kinh tế hộ ở<br /> mức nghèo chiếm tỉ lệ khá cao (19,9%), ở mức<br /> khá chiếm tỷ lệ 21,2%, mức giàu chỉ chiếm 0,5%<br /> và cao nhất là hộ gia đình có tình trạng kinh tế<br /> mức trung bình chiếm tỉ lệ 58,4%. Sau khi tham<br /> gia dự án, sự cải thiện về tình trạng kinh tế rõ rệt,<br /> tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 5,4%, hộ trung bình giảm<br /> còn 53,2% và hộ gia đình khá, giàu tăng lần lượt<br /> là 37,5% và 3,9%.<br /> <br /> Số liệu thứ cấp của nghiên cứu được thu thập từ<br /> các nguồn báo cáo tổng kết qua các năm 2000,<br /> 2006 và 2014 của các cơ quan ban ngành tại địa<br /> phương. Số liệu sơ cấp điều tra thông qua phỏng<br /> vấn 540 nông dân đại diện cho các nông hộ sản<br /> xuất lúa trên 9 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và<br /> 3 tỉnh thuộc Miền Trung Việt Nam. Trong đó các<br /> tỉnh được nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông<br /> Cửu Long bao gồm An Giang, Hậu Giang, Sóc<br /> Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền<br /> Giang, Vĩnh Long và Bạc Liêu. Các tỉnh ở vùng<br /> Miền Trung bao gồm Khánh Hòa, Bình Thuận và<br /> Quảng Ngãi. Trong 540 mẫu phỏng vấn gồm có<br /> 270 mẫu phỏng vấn nông dân có tham gia mô<br /> hình sản xuất lúa giống và 270 nông dân không có<br /> tham gia mô hình sản xuất lúa giống. Tất cả nông<br /> <br /> 2<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 1 – 12<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> Hình 1. Tình trạng kinh tế hộ nông dân trước và sau khi tham gia dự án<br /> <br /> Số liệu khảo sát về tình trạng kinh tế nông hộ<br /> trong thực tế tại các tỉnh được tổng hợp trên Bảng<br /> 1 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa nhóm nông<br /> dân có tham gia dự án sản xuất lúa giống và nhóm<br /> nông dân không tham gia dự án sản xuất này. Cụ<br /> thể, nhóm nông dân ngoài dự án có tỷ lệ nghèo<br /> cao nhất 4,7% vào năm 2014, trong khi nhóm<br /> nông dân tham gia dự án tỷ lệ hộ nghèo giảm còn<br /> 3,1%. Tương tự như vậy, hộ gia đình có tình trạng<br /> kinh tế trung bình đối với nhóm nông dân có tham<br /> gia dự án giảm qua các năm và thấp hơn so với<br /> nhóm nông dân không tham gia dự án. Đối với<br /> nhóm hộ gia đình khá, giàu, nhóm nông dân tham<br /> gia dự án chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm nông<br /> <br /> dân ngoài dự án lần lượt là 51,2%; 7,9% so với<br /> 42,9% và 7,2%. Mặc dù sự cách biệt về tình trạng<br /> kinh tế hộ gia đình giữa nhóm nông dân ngoài dự<br /> án và nhóm nông dân trong dự án không quá lớn,<br /> nhưng thực tế cho thấy, dự án đã mang lại hiệu<br /> quả cải thiện được tình trạng kinh tế hộ gia đình<br /> cho các nhóm nông dân. Như vậy, kết quả đánh<br /> giá khẳng định, nhóm nông dân tham gia dự án<br /> sản xuất lúa giống đã cải thiện về điều kiện kinh<br /> tế hộ gia đình tốt hơn so với nhóm nông dân<br /> không tham gia dự án này. Kết quả trên được giải<br /> thích là do nông dân sản xuất lúa giống bán cao<br /> giá và có áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất<br /> nên giảm được các khoản chi phí đầu tư.<br /> <br /> Bảng 1. Tình trạng kinh tế hộ nông dân trong và ngoài dự án<br /> <br /> Nông dân ngoài dự án<br /> <br /> Nông dân trong dự án<br /> <br /> (tỷ trọng %)<br /> <br /> (tỷ trọng %)<br /> <br /> Tình trạng kinh tế hộ<br /> Năm 2000<br /> <br /> Năm 2006<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> Năm 2000<br /> <br /> Năm 2006<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> Nghèo<br /> <br /> 41,3<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 63<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 49,4<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 45,2<br /> <br /> 65,4<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> 37,8<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 27,4<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 35,4<br /> <br /> 51,2<br /> <br /> Giàu<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 1 – 12<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br />  Hiệu quả đầu tư<br /> <br /> giải thích của các nhóm nông dân: chi phí phân<br /> bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động và các<br /> chi phí đầu tư khác tăng theo thời giá. Lợi nhuận<br /> trong sản xuất lúa của nhóm nông dân sau khi<br /> tham gia dự án là 20,4 triệu đồng/ha/vụ vào năm<br /> 2014.<br /> <br /> Chi phí đầu tư và lợi nhuận của sản xuất lúa được<br /> phân tích (Hình 2) cho thấy, trước khi tham gia dự<br /> án sản xuất lúa giống, chi phí đầu tư vào sản xuất<br /> lúa là 12,1 triệu đồng/ha/vụ và lợi nhuận là 11,8<br /> triệu đồng/ha/vụ. Sau khi tham gia dự án, chi phí<br /> đầu tư vào đồng ruộng có cao hơn, điều này được<br /> <br /> Hình 2. Chi phí đầu tư và lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) trong sản xuất lúa của nông dân trước<br /> và sau khi tham gia dự án<br /> <br /> Đối với nhóm nông dân ngoài dự án, kết quả khảo<br /> sát cho thấy, chi phí đầu tư vào sản xuất trên đồng<br /> ruộng có thấp hơn (19,1 triệu đồng/ha/vụ) so với<br /> nhóm nông dân trong dự án là 20,5 triệu<br /> đồng/ha/vụ. Tuy nhiên, việc đầu tư chi phí tương<br /> đối cao trên đồng ruộng đối với nhóm nông dân<br /> ngoài dự án cũng chưa mang lại lợi nhuận tối ưu<br /> cho họ. Kết quả (Hình 3) cho thấy, mặc dù chi phí<br /> <br /> đầu tư sản xuất cao nhưng lợi nhuận mang lại cho<br /> họ vẫn thấp hơn 18,9 triệu đồng/ha/vụ so với lợi<br /> nhuận của nhóm nông dân tham gia dự án là 20,4<br /> triệu đồng/ha/vụ. Từ kết quả trên, nhóm nghiên<br /> cứu đã phân tích T-test (Paired-Samples T test)<br /> cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở<br /> mức 5% đối với chi phí đầu tư và lợi nhuận của<br /> nông dân trước và sau khi tham gia dự án.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 1 – 12<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> Hình 3. Chi phí đầu tư và lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) trong sản xuất lúa của nông dân trong và ngoài dự án<br /> <br /> (Hệ số Sig. của chi phí đầu tư là 0,019 < 0,05, hệ số Sig của lợi nhuận là 0,045 < 0,05)<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm định T-test về sự khác biệt chi phí đầu tư và lợi nhuận của nông dân trong và ngoài dự án<br /> <br /> F<br /> <br /> Hệ số Sig.<br /> <br /> Đầu tư<br /> <br /> 3,000<br /> <br /> 0,084<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 7,010<br /> <br /> 0,008<br /> <br /> Kết quả kiểm định T-test cho nhóm nông dân<br /> trong và ngoài dự án cho thấy, có sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê đối với lợi nhuận sản xuất lúa<br /> của nông dân tham gia và không tham gia dự án.<br /> Tuy nhiên, kết quả kiểm định cũng cho thấy đối<br /> với chi phí đầu tư của nông dân trong và ngoài dự<br /> án không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cụ<br /> thể, giá trị kiểm định cho thấy hệ số Sig. của chi<br /> phí đầu tư là 0,084 > 0,05 và hệ số Sig. của lợi<br /> nhuận là 0,008 < 0,05.<br /> <br /> cạnh đó, lợi nhuận của nông dân sản xuất lúa khu<br /> vực Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn (20,8<br /> triệu đồng/ha/vụ) so với lợi nhuận của nông dân<br /> làm lúa khu vực Miền Trung (17,9 triệu<br /> đồng/ha/vụ) (Kết quả kiểm định T-test<br /> (Independent Samples T test) cho thấy có sự khác<br /> biệt (α=5%) về chi phí đầu tư và lợi nhuận của<br /> nông dân sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu<br /> Long và Miền Trung, giá trị Sig. của chi phí đầu<br /> tư là 0,010 < 0,05 và Sig. của lợi nhuận là 0,011 <<br /> 0,05). Trong sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng<br /> miền khác nhau, đối với khu vực Đồng bằng sông<br /> Cửu Long sản xuất nông nghiệp với diện tích lớn,<br /> tập trung, dễ dàng áp dụng cơ giới hóa và các tiến<br /> bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.<br /> <br /> Phân tích theo 2 vùng khảo sát đánh giá hiệu quả<br /> đầu tư trong sản xuất lúa của nông hộ, nông dân<br /> sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có<br /> chi phí đầu tư cao hơn 20,8 triệu đồng/ha/vụ so<br /> với vùng Miền Trung là 18,0 triệu đồng/ha. Bên<br /> <br /> Bảng 3. Chi phí đầu tư, lợi nhuận trong sản xuất lúa theo 3 vùng sinh thái<br /> <br /> Vùng 1<br /> <br /> Vùng 2<br /> <br /> Vùng 3<br /> <br /> Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/vụ)<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> (Hệ số Sig. của chi phí đầu tư và của lợi nhuận bằng = 0,000, mức ý nghĩa 5%)<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2