Đánh giá hiệu quả và an toàn của botulinum toxin tiêm vi điểm làm giảm độ nhờn, nếp nhăn và lỗ chân lông da mặt
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật tiêm vi điểm botulinum toxin trong giảm nhờn vùng da mặt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân được tiêm vi điểm botulinum toxin với liều tổng 30 đơn vị toàn mặt từ tháng 10/2019 đến tháng 7/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và an toàn của botulinum toxin tiêm vi điểm làm giảm độ nhờn, nếp nhăn và lỗ chân lông da mặt
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 Đánh giá hiệu quả và an toàn của botulinum toxin tiêm vi điểm làm giảm độ nhờn, nếp nhăn và lỗ chân lông da mặt Efficacy and safety of botulinum toxin microinjection for facial sebum, skin pore and wrinkle reduction Nguyễn Trọng Hào, Phạm Thị Thanh Giang Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của kỹ thuật tiêm vi điểm botulinum toxin trong giảm nhờn vùng da mặt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân được tiêm vi điểm botulinum toxin với liều tổng 30 đơn vị toàn mặt từ tháng 10/2019 đến tháng 7/2020. Đo độ nhờn trước và sau điều trị bằng thiết bị Sebumeter. Đánh giá nếp nhăn và lỗ chân lông bằng thiết bị VISIA. Bệnh nhân còn được hỏi về mức độ hài lòng đối với phương pháp điều trị. Kết quả: 100% bệnh nhân tham gia nghiên cứu ghi nhận sự giảm độ nhờn có ý nghĩa thống kê sau 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng (p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No8/2020 1. Đặt vấn đề Tại Việt Nam, việc sử dụng kỹ thuật tiêm vi điểm để trẻ hóa da đã bước đầu được áp dụng, tuy nhiên Da nhờn là một trong những vấn đề rất thường nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm nhờn của gặp trong thẩm mỹ nội khoa. Da bóng nhờn khiến phương pháp này vẫn chưa có tác giả tiến hành. Do cho bệnh nhân luôn cảm giác khó chịu, mất tự tin đó mục đích nghiên cứu của chúng tôi chính là: nhất là trong giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, các phương Đánh giá hiệu quả cũng như an toàn của kỹ thuật pháp điều trị cho đến nay đem đến các hiệu quả còn tiêm botulinum toxin trong giảm nhờn vùng da hạn chế. Đặc biệt là khi sử dụng lâu dài, kéo theo rất mặt. nhiều tác dụng phụ. Một số phương pháp kiểm soát nhờn phải kể đến gồm: Retinoid thoa và isotretinoin 2. Đối tượng và phương pháp uống. Hai loại thuốc này khi sử dụng giúp bệnh 2.1. Đối tượng nhân giảm nhờn rất tốt, tuy nhiên việc sử dụng cần Gồm 20 bệnh nhân gồm 5 nam và 15 nữ đến thận trọng vì các tác dụng phụ nhất là trên bệnh khám và điều trị tại Khoa Thẩm mỹ Da - Bệnh viện nhân nữ. Các phương pháp ít tác dụng phụ hơn như Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh thỏa tiêu chuẩn ánh sáng sinh học (LED), IPL, đều đòi hỏi phải thực chọn mẫu từ tháng 10/2019 cho đến tháng 07/2020. hiện nhiều lần, và nhờn sẽ tăng lại như cũ khi ngưng sử dụng. Tiêu chuẩn nhận vào Botulinum toxin với hơn 20 năm sử dụng trong Bệnh nhân trên 18 tuổi. thẩm mỹ nội khoa, đã được chứng minh tính an toàn Độ nhờn da đo bằng máy Sebumeter > cũng như hiệu quả. Khoảng 10 năm trở lại đây, trên 33µg/cm². thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả Đồng ý tham gia nghiên cứu. giảm nhờn của botulinum toxin và cho kết quả khá tốt. Cơ chế tác động của botulinum toxin lên tuyến Tiêu chuẩn loại trừ nhờn vẫn chưa biết rõ cho đến năm 2013, một Đang có tình trạng nhiễm trùng vùng điều trị. nghiên cứu của tác giả Zheng cùng cộng sự đã Có bệnh lý rối loạn thần kinh - cơ. chứng minh được hoạt động của tuyến nhờn ở Sử dụng thuốc uống hoặc thoa giảm nhờn người điều hòa bởi sự dẫn truyền Acetylcholine [9]. trong vòng ít nhất 6 tháng trước nghiên cứu. Với kết quả này, đã giúp tạo cơ sở khoa học ban Đã điều trị bằng botulinum toxin cho bất kỳ chỉ đầu cho việc sử dụng botulinum toxin trong kiểm định nào ở vùng điều trị. soát tuyến nhờn cho bệnh nhân. Đang có thai hoặc cho con bú. Về hiệu quả lâm sàng, một trong những báo cáo 2.2. Phương pháp đầu tiên được nhắc đến là từ bác sĩ Wu người Singapore [10]. Ông gọi kỹ thuật tiêm vi điểm Thiết kế nghiên cứu: Quan sát lâm sàng tiến cứu. botulinum toxin trong da là “microbotox” và đây là Biến số nghiên cứu chính: danh từ riêng thường được sử dụng nhất hiện nay. Độ nhờn da (µg/cm²): Định lượng (bằng máy Ông ghi nhận hiệu quả lâm sàng của phương pháp Sebumeter). này rất tốt trong việc cải thiện nếp nhăn, giúp da Nếp nhăn (tỉ lệ %): Định lượng (bằng máy Visia, căng mịn và giảm nhờn cũng như thu nhỏ lỗ chân nếp nhăn càng nhiều thì tỉ lệ % càng thấp). lông. Một số nghiên cứu khác sử dụng liều tiêm Lỗ chân lông (tỉ lệ%): Định lượng (bằng máy Visia, chuẩn cho xóa nhăn, cũng ghi nhận hiệu quả giảm lỗ chân lông to càng nhiều thì tỉ lệ % càng thấp). nhờn tương tự trong đó có nghiên cứu của tác giả Mức độ hài lòng bệnh nhân: Peiru Min đăng trên Tạp chí Đại học Oxford danh 0: Không hài lòng. tiếng [6]. 1: Hài lòng ít. 8
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 2: Hài lòng vừa. Ngay sau hoàn tất quy trình tiêm bệnh nhân được 3: Rất hài lòng. bác sĩ đánh giá mức độ đau của thủ thuật dựa trên Tác dụng phụ (sưng, bầm máu, sụp cung mày, thang điểm 10 (thang điểm VAS) và ghi nhận tác sụp mi, bất đối xứng 2 bên…): định danh. dụng phụ như sưng, bầm máu…nếu có. Sau 02 tuần, 01 tháng, 03 tháng, bệnh nhân Các bước tiến hành nghiên cứu được hẹn tái khám để đánh giá độ nhờn lại bằng Tất cả bệnh nhân đều được đọc và đồng ý ký máy Sebumeter và chụp VISIA để so sánh về nếp tên vào bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu. nhăn và lỗ chân lông. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được Cách tiến hành đo độ nhờn: Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám ghi nhận mức độ hài lòng và tác dụng rửa mặt sạch, sau 2 giờ tiến hành đo độ nhờn trong phụ nếu có. điều kiện đo: Nhiệt độ phòng 20 độ C, độ ẩm 50%. Đánh giá độ nhờn bằng máy Sebumeter: Kết Điểm đo gồm 3 điểm: Giữa trán, giữa cung gò má quả thu được sẽ đánh giá như sau: phải, gò má trái. Số cuối cùng thu được là trung bình Độ nhờn da được chia thành 3 nhóm. cộng 3 điểm đo trên. Da nhờn ít: < 33µg/cm². Quy trình tiêm vi điểm botulinum toxin: Bệnh Da nhờn trung bình: 33 đến 66µg/cm². nhân sau khi được nhận vào nghiên cứu, sẽ được Da rất nhờn: > 66µg/cm². thoa tê bằng emla 5% trong vòng 30 phút. Tất cả Hiệu quả tốt khi độ nhờn thu được giảm trên bệnh nhân được tiến hành tiêm vi điểm cùng một 20% hoặc bệnh nhân thuộc phân nhóm ít nhờn hơn bác sĩ. Thuốc tiêm được pha theo công thức: 100 so với trước điều trị. units botulinum toxin A (Botox) trong 5mL nước muối sinh lý. Mỗi bệnh nhân được tiêm toàn mặt với Đánh giá nếp nhăn và lỗ chân lông bằng máy tổng liều 30U. Dung dịch pha được rút vào các ống VISIA®: Kết quả thu được thể hiện qua tỉ lệ %, tỉ lệ % tiêm 01ml, mỗi ống chia nhỏ khoảng 50 - 100 điểm càng cao thì kết quả càng tốt. Hiệu quả phương tiêm, cách mỗi 05mm. Sau tiêm, bệnh nhân được pháp được đánh giá là tốt khi kết quả thu được tăng đắp bằng gạc có nước muối sinh lý để làm dịu da. ít nhất 20% so với trước điều trị. Hình 1. Các bước tiến hành nghiên cứu 9
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No8/2020 2.3. Xử lý số liệu 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Toàn bộ kết quả thu được sẽ được xử lý bằng Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo phần mềm SPSS 16. So sánh các giá trị trung bình độ đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Da Liễu nhờn da bằng phép kiểm Paired-Samples t-Test để Thành phố Hồ Chí Minh số: 108/QĐ-BVDL ngày 04 tìm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau khi tiêm vi tháng 03 năm 2020. điểm botulinum toxin. 3. Kết quả 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n = 20 Nữ 75% Giới tính Nam 25% Độ tuổi trung bình (năm) 33,5 ± 7,6 < 35 tuổi 65% 35 - 45 tuổi 15% > 45 tuổi 20% Sinh viên 35% Công nhân, viên chức 30% Nghề nghiệp Nội trợ 30% Nông dân 5% Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu nữ chiếm đa số (75%); nhóm bệnh nhân < 35 tuổi chiếm 65% và có nghề nghiệp ít phải tiếp xúc với ánh nắng chiếm 95%. 3.2. Kết quả điều trị Bảng 2. Thay đổi đô nhờn da trung bình mỗi lần khám (n = 20) Sau khi tiêm 2 tuần Sau khi tiêm 01 Sau khi tiêm 3 Trước khi tiêm (n = 20) tháng (n = 20) tháng (n = 20) (n = 20) p (2 tuần - trước p (01 tháng p (03 tháng tiêm) - trước tiêm) - trước tiêm) Độ nhờn da trung bình 18,2 ± 11,2 17 ± 8,4 22,65 ± 12,5 49,7 ± 9,1 µg/cm² ( X ± SD) (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 Nhận xét: Cải thiện lỗ chân lông to và giảm nếp nhăn cũng cải thiện rất tốt sau khi tiêm. Sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No8/2020 hóa của botulinum toxin [5]. Tỉ lệ phần trăm càng [10]. Hai thang điểm đánh giá lỗ chân lông và nếp cao, thì da bệnh nhân càng cải thiện. nhăn có nhiều yếu tố khiến cho sai lệch, do đó chủ Về độ nhờn da, chúng tôi thấy sau 02 tuần, độ yếu mang tính tham khảo thêm. Yếu tố sai lệch đầu nhờn giảm rõ, và hiệu quả duy trì đến 3 tháng sau tiên là tỉ lệ nếp nhăn, với bệnh nhân trẻ, sau tiêm đó. Tuy nhiên một số trường hợp ghi nhận thấy độ hầu như không có sự cải thiện, trong khi ở bệnh nhờn tăng trở lại. Theo nhiều nghiên cứu, hiệu quả nhân lớn tuổi, lại cải thiện rất tốt. Yếu tố sai lệch thứ của botulinum toxin thường kéo dài từ 3 - 6 tháng, 2 là lỗ chân lông chụp bằng VISIA sẽ nhằm với sẹo tuy nhiên đây là liều pha chuẩn (2,5mL) [7]. Theo mụn. Do đó, khi bệnh nhân chủ yếu là sẹo mụn, thì nghiên cứu của tác giả Peiru, không có sự khác biệt sau tiêm khi chụp VISIA tỉ lệ cải thiện sẽ không cao. có ý nghĩa thống kê khi dùng liều 10U so với liều Để loại trừ yếu tố sai lệch, cần ghi nhận thêm tuổi, 20U cho vùng trán [3]. Các nghiên cứu đánh giá số lượng và tỉ lệ sẹo mụn nếu có. nhờn thường tiến hành trên vùng trán với liều xóa Khi tiến hành thủ thuật, đa phần bệnh nhân ghi nhăn 10 - 12U [6], [7]. Một số nghiên cứu khác tiến nhận là có đau, và mức đau trung bình là 5, điều này hành ở hai má với tổng liều 16U [4]. Theo nhiều tài có thể chứng minh rằng đây là thủ thuật xâm lấn, liệu về sử dụng botulinum toxin cho người châu Á tuy ít nhưng vẫn cần phương pháp vô cảm phù hợp hiện nay, vẫn ưu tiên sử dụng liều vi điểm để đảm để bệnh nhân thấy dễ chịu nhất có thể. Về tính an bảo an toàn cũng như giữ được vẻ đẹp tự nhiên cho toàn của thủ thuật, theo kết quả ghi nhận tác dụng bệnh nhân [2]. Nghiên cứu chúng tôi sử dụng liều phụ như sưng, bầm máu ghi nhận ngay sau tiêm, 30U pha loãng 5mL tiêm vi điểm tương tự như tuy nhiên các tác dụng phụ này giảm dần và mất nghiên cứu của tác giả [10], vì thấy đây là liều tiêm hẳn sau 2 tuần. Không ghi nhận ca nào có tác dụng toàn mặt phù hợp với da người châu Á nhất. Trong phụ kéo dài như yếu liệt cơ hay bất đối xứng 2 bên. nghiên cứu của chúng tôi, hiệu quả ghi nhận thấy Do đó, chúng tôi kết luận đây là một phương pháp tốt trong lần tái khám đầu tiên, tuy nhiên sau 3 có tính an toàn cao. Điều này cũng phù hợp với các tháng bắt đầu có xu hướng tăng nhờn trở lại. Điều nghiên cứu khác về sử dụng botulinum toxin trong này đặt ra câu hỏi liệu pha loãng 5mL so với liều điều trị giảm nhờn cho bệnh nhân. chuẩn, có khiến cho hiệu quả của botulinum toxin bị Theo kết quả từ nghiên cứu, chúng tôi thấy rút ngắn đi không? Có thể điều này cần thêm phương pháp tiêm vi điểm cho hiệu quả giảm nhờn nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa 2 nhóm với liều và mức độ hài lòng của bệnh nhân cao (chiếm 60% tiêm khác nhau. Nhất là nghiên cứu so sánh giữa sau 3 tháng). Đồng thời chỉ số phụ đánh giá bằng hiệu quả lâu dài của liều tiêm chuẩn 2,5mL và các máy VISIA là lỗ chân lông và nếp nhăn cũng ghi liều pha loãng 5mL, 7mL hay 10mL [11]. nhận sự cải thiện rõ rệt. Do đó cho thấy phương Đối với hiệu quả se khít lỗ chân lông, nghiên pháp tiêm vi điểm botulinum toxin hứa hẹn là một cứu của chúng tôi ghi nhận có sự cải thiện lỗ chân phương pháp kiểm soát nhờn tốt. Kết quả này phù lông có ý nghĩa thống kê sau khi điều trị, điều này hợp với các nghiên cứu trước đó [3], [6], [7], [8]. cũng tương tự như kết quả của nghiên cứu tác giả 5. Kết luận Rose và cộng sự [7]. Cơ chế thu nhỏ lỗ chân lông bằng botulinum toxin chưa được hiểu rõ, và hiệu Kỹ thuật tiêm vi điểm botulinum toxin có hiệu quả cũng thay đổi tùy theo nghiên cứu. Về hiệu quả quả với các chỉ số về độ nhờn da, nếp nhăn và lỗ chân cải thiện nếp nhăn, nghiên cứu của chúng tôi ghi lông to đều giảm có ý nghĩa thống kê sau 2 tuần và nhận nếp nhăn cải thiện tốt với những bệnh nhân hiệu quả kéo dài đến 3 tháng sau tiêm. Đây cũng là có chỉ số nếp nhăn cao, còn với bệnh nhân trẻ, thì một chọn lựa điều trị an toàn, tỉ lệ tác dụng phụ nhẹ không ghi nhận sự khác biệt. Với liều pha loãng chiếm 55% và mất đi sau 2 tuần tái khám và không có 5mL, kết quả giảm nhăn ghi được trong nghiên cứu tác dụng phụ nghiêm trọng nào được ghi nhận. Trên cũng phù hợp với kết quả trẻ hóa da của tác giả Wu 80% bệnh nhân thấy hài lòng và rất hài lòng với kết 12
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 quả điều trị. Tóm lại, tiêm vi điểm botulinum toxin an 6. Min P, Xi W, Grassetti L, Trisliana Perdanasari A, toàn, hiệu quả cho những bệnh nhân muốn giảm Torresetti M, Feng S, Su W, Pu Z, Zhang Y, Han S, nhờn và trẻ hóa da, se khít lỗ chân lông. Zhang YX, Di Benedetto G, & Lazzeri D (2015) Sebum production alteration after botulinum Tài liệu tham khảo toxin type a injections for the treatment of 1. Clayton RW, Langan EA, Ansell DM, Vos IJHM, forehead rhytides: A prospective randomized Göbel K, Schneider MR, Picardo M, Lim X, van double-blind dose-comparative clinical Steensel MAM, & Paus R (2020) investigation. Aesthetic Surgery Journal 35(5): Neuroendocrinology and neurobiology of 600-610. sebaceous glands. Biological Reviews 95(3): 592- 7. Rose AE, & Goldberg DJ (2013) Safety and efficacy 624. of intradermal injection of botulinum toxin for the 2. Crowther JM (2016) Method for quantification of treatment of oily dkin. Dermatologic Surgery 39(3- oils and sebum levels on skin using the 1): 443-448. Sebumeter®. Int J Cosmet Sci 38(2): 210-216. 8. Shah AR (2008) Use of intradermal botulinum 3. Hong JY, Park SJ, Seo SJ, & Park KY (2020) Oily toxin to reduce sebum production and facial pore sensitive skin: A review of management options. size. Journal of Drugs in Dermatology 7(9): 847- Journal of Cosmetic Dermatology 19(5): 1016–1020. 850. 4. Kim MJ, Kim JH, Cheon HI, Hur MS, Han SH, Lee 9. Shuo L, Ting Y, KeLun W, Rui Z, Rui Z, & Hang W YW, Choe YB, Ahn KJ (2019) Assessment of skin (2019) Efficacy and possible mechanisms of physiology change and safety after intradermal botulinum toxin treatment of oily skin. In Journal injections with botulinum toxin: A randomized, of Cosmetic Dermatology 18(2): 451-457. double-blind, placebo-controlled, split-face pilot 10. Wu WT (2015) Microbotox of the lower face and study in rosacea patients with facial erythema. neck: Evolution of a personal technique and its Dermatologic Surgery 45(9) 45(9): 1155-1162. clinical effects. Plast Reconstr Surg 136(5): 92-100. 5. Michaels BM, Csank GA, Ryb GE, Eko FN, Rubin A 11. Youn SW, Kim SJ, Hwang IA, Park KC (2002) (2012) Prospective randomized comparison of Evaluation of facial skin type by sebum secretion: onabotulinumtoxinA (Botox) and Discrepancies between subjective descriptions abobotulinumtoxinA (Dysport) in the treatment of and sebum secretion. Skin Research and forehead, glabellar, and periorbital wrinkle s. Technology 8(3): 168-172. Aesthetic Surgery Journal 32(1): 96-102. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da bằng cộng hưởng từ tim trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp - Thân Hà Ngọc Thể
27 p | 158 | 22
-
Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay vị trí trên xương đòn trong phẫu thuật chi trên
10 p | 152 | 11
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp tán sỏi qua da bằng máy MINIPERC LUT®
6 p | 40 | 5
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của xạ phẫu dao gamma quay trong điều trị đau dây V nguyên phát tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
12 p | 18 | 4
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phối hợp gây tê xương cùng bằng levobupivacaine và morphine với gây mê tổng quát trong phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh ở trẻ em
10 p | 78 | 4
-
Đánh giá hiệu quả an thần bằng propofol kiểm soát nồng độ đích trong thủ thuật nội soi đại tràng
6 p | 82 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ
7 p | 91 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ có pemetrexed ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không gai giai đoạn IV
10 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của cấy chỉ điều trị trào ngược dạ dày thực quản: Một thử nghiệm can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng mù đơn
5 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay vị trí trên xương đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên
10 p | 42 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của thuốc LISONORM® phối hợp cố định chứa 10mg lisinopril và 5mg amlodipine trên bệnh nhân tăng huyết áp tại An Giang
10 p | 31 | 2
-
Hiệu quả và an toàn của can thiệp động mạch vành qua đường động mạch quay xa
4 p | 10 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của sử dụng mặt nạ thanh quản proseal với gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol cho phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi
6 p | 82 | 2
-
Đánh giá hiệu quả keo fibrin trong phẫu thuật điều trị mộng nguyên phát
7 p | 68 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn phương pháp đặt dải băng dưới niệu đạo ngang lỗ bịt điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ tại Bệnh viện Từ Dũ từ 7/2009 đến 12/2012
6 p | 41 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn