intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp lấy sỏi thận qua da với đường hầm siêu nhỏ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phương pháp lấy sỏi thận qua da với đường hầm siêu nhỏ - gọi tắt là super mini PCNL (Super mini-percutaneous nephrolithotomy- SMP).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp lấy sỏi thận qua da với đường hầm siêu nhỏ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP<br /> LẤY SỎI THẬN QUA DA VỚI ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ<br /> Chung Tuấn Khiêm*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vĩnh Tuấn*, Nguyễn Tế Kha*, Phùng Thanh Vũ*,<br /> Nguyễn Lê Quý Đông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phương pháp lấy sỏi thận qua da với đường hầm siêu nhỏ<br /> - gọi tắt là super mini PCNL (Super mini-percutaneous nephrolithotomy- SMP).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Lấy sỏi<br /> qua da với đường hầm siêu nhỏ (SMP) sử dụng một máy soi thận nhỏ, kích thước 7Fr với hệ thống tưới rửa tăng<br /> cường và vỏ bọc ngoài thao tác có kích thước từ 14 Fr có chức năng tưới rửa và hút áp lực âm có kiểm soát để loại<br /> bỏ mảnh sỏi vụn. Phương pháp này được tiến hành ở bệnh nhân có sỏi thận với kích thước nhỏ, vừa phải. Tán sỏi<br /> được thực hiện bằng năng lượng laser Holmium. Chỉ mở thận ra da bằng một thông mono J hoặc đặt thông JJ<br /> xuôi dòng chỉ khi được chỉ định theo từng trường hợp cụ thể.<br /> Kết quả: Trong vòng 3 tháng, SMP đã được thực hiện ở 14 bệnh nhân. Kích thước sỏi trung bình là 23,86 ±<br /> 6,38 mm và thời gian mổ trung bình là 96,42 ± 27,06 phút. Tỉ lệ sạch sỏi(SFR) ban đầu là 78,5% và SFR ở thời<br /> điểm theo dõi một tháng là 85,7%. Các biến chứng xảy ra ở 2 bệnh nhân (14,2%), tất cả đều ở phân độ Clavien I<br /> và không cần truyền máu. Nhìn chung, bệnh nhân không cảm thấy đau hậu phẫu và thời gian nằm viện trung<br /> bình là 3 ngày.<br /> Kết luận: SMP là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho các bệnh nhân bị sỏi thận kích thước<br /> trung bình-nhỏ.<br /> Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da với đường hầm siêu nhỏ.<br /> ABSTRACT<br /> SUPER MINI-PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY (SMP): AN ASSESSMENT OF SAFETY AND<br /> EFFICACY<br /> Chung Tuan Khiem, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vinh Tuan, Nguyen Te Kha, Phung Thanh Vu,<br /> Nguyen Le Quy Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 329 - 334<br /> <br /> Background: To assess the safety and efficacy of super mini percutaneous nephrolithotomy (SMP) in<br /> treatment of moderate-sized kidney stones.<br /> Patiens and methods: This is a prospective case series study. The SMP system consists of a 7 Fr<br /> nephroscope with enhanced irrigation system and a 14 Fr outter sheath with controlled suction system. SMP was<br /> applied to patients with moderate stone burden. Lithotripter energy was Holium laser. Nephrostomy by a mono J<br /> tube or antegrade JJ stent placement was invidualized to the intraoperativejudment.<br /> Results: There were 14 patients who underwent SMP during 3 months. The mean stone size was 23.86 ±<br /> 6.38 mm and the mean operative time was 96.42 ± 27.06 minutes. The initial stone free rate (SFR) was 78.5% and<br /> SFR after one month was 85.7%. The complications happened in 2 patients (14.2%), and all were Clavien grade I,<br /> no need of blood transfusion. The patients feltalmost no pain in post operative days and were discharged after 3<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Chung Tuấn Khiêm ĐT: 0983733216 E-mail: tuankhiembs@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> days postoperatively.<br /> Conclusion: SMP is a safe and efficient technique for patiens with moderate-sized kidney stone.<br /> Keywords: Super mini-percutaneous nephrolithotomy- SMP.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bao gồm tất cả các bệnh nhân có sỏi thận kích<br /> thước trung bình-nhỏ (kích thước sỏi < 25 mm,<br /> Lấy sỏi thận qua da (Percutaneous chủ yếu sỏi bể thận, sỏi đài dưới) chấp nhận phẫu<br /> nephrolithotomy-PCNL) là kỹ thuật điều trị sỏi ít<br /> thuật SMP. Tất cả bệnh nhân đều được cấy nước<br /> xâm lấn, ngày nay đã trở thành phương tiện tiểu trước mổ, nếu kết quả cấy dương tính sẽ<br /> điều trị chính cho sỏi đường tiết niệu trên với tỉ được điều trị bằng kháng sinh thích hợp, theo kết<br /> lệ sạch sỏi (SFR) cao và ít xâm lấn hơn mổ mở(10). quả kháng sinh đồ trong 5-7 ngày cho đến khi kết<br /> Tuy nhiên, tỉ lệ biến chứng chung của PCNL quả nuôi cấy âm tính. Tất cả bệnh nhân có kết quả<br /> khá cao, thường thấy nhất là chảy máu do tổn nước tiểu âm tính đều được dự phòng nhiễm<br /> thương chủ mô thận và các cấu trúc lân cận(10). Các khuẩn bằng một liều kháng sinh phổ rộng duy<br /> biến chứng của PCNL thường liên quan đến vị trí nhất tiêm tĩnh mạch 30 phút trước mổ. Dữ liệu<br /> và kích thước của dụng cụ nong đường hầm vào thu thập bao gồm chiều cao, cân nặng của bệnh<br /> thận(11). Để nâng cao độ an toàn của PCNL các tác nhân, kích thước sỏi, vị trí sỏi, thời gian phẫu<br /> giả có xu hướng sử dụng các dụng cụ nong thuật, sự giảm của dung tích hồng cầu sau mổ so<br /> đường hầm vào thận có kích thước nhỏ hơn. với trước mổ, số ngày nằm viện sau mổ, tỉ lệ sạch<br /> Desai và cộng sự(7) đã báo cáo phương pháp tán sỏi và biến chứng. Trong đó, biến chứng được<br /> sỏi qua da Ultra-PCNL (UMP), và cuối cùng là định nghĩa là những bất thường trong lúc mổ và<br /> Micro-PCNL(9), cả hai kỹ thuật này đã được đưa 30 ngày sau mổ. Mức độ của biến chứng được<br /> vào áp dụng trên lâm sàng. Ở Việt Nam, các báo phân loại dựa trên bảng phân loại Clavien Dindo.<br /> cáo đầu tiên về tán sỏi qua da mini-PCNL là của Kích thước sỏi được định nghĩa là đường<br /> Vũ Nguyễn Khải Ca năm 2014(5), rồi Nguyễn Phúc kính lớn nhất của sỏi trên chụp điện toán cắt lớp<br /> Cẩm Hoàng(8) và Nguyễn Văn Ân(2) năm 2016 có tỉ (MSCT) trước mổ. Chụp KUB và siêu âm bụng<br /> lệ thành công khá cao, biến chứng thấp. được thực hiện vào ngày hậu phẫu thứ 2 và 1<br /> Nhưng với phương pháp PCNL siêu nhỏ tháng sau mổ để đánh giá các mảnh sỏi sót.<br /> (Super mini-percutaneous nephrolithotomy- SMP) "Không có sỏi sót có ý nghĩa lâm sàng" được<br /> thì trong nước chưa có tác giả nào báo cáo, do định nghĩa là không có mảnh sỏi sót nào hoặc sự<br /> đó, tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân, từ hiện diện của các sỏi sót lại 38 C do 2 I Kháng sinh<br /> nhiễm khuẩn điều trị theo kết<br /> đường tiết quả kháng sinh<br /> niệu đồ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lấy sỏi thận qua da dùng đường hầm nhỏ<br /> đang là xu thế trong điều trị sỏi thận bằng kỹ<br /> thuật ít xâm hại (MIS) trên thế giới. Phương<br /> pháp này vẫn có tỉ lệ sạch sỏi cao với thời gian<br /> nằm viện ngắn và tổn thương tối thiểu đối với<br /> bệnh nhân. Tuy nhiên biến chứng chảy máu<br /> chủ yếu do quá trình nong đường hầm vào<br /> thận để tiếp cận sỏi, nhưng một trong những<br /> cải tiến để làm giảm thiểu biến chứng này là<br /> thu nhỏ tối đa đường hầm vào thận và các tác<br /> giả đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật phát triển theo<br /> chiều hướng này, bao gồm mini-PCNL, UMP,<br /> và cả micro-PCNL(6,7,9). SMP thực hiện trong<br /> nghiên cứu này dùng một ống soi thận có kích<br /> thước nhỏ 7 Fr. Được thiết kế độc lập với vỏ<br /> Hình 3. Vết mổ của lấy sỏi thận qua da đường hầm<br /> bọc qua đó, có thể tưới rửa nước và hút được<br /> siêu nhỏ<br /> sỏi. Kết quả của loạt này cho thấy trong điều<br /> Kiểm tra sạch sỏi sau mổ một tháng thực trị sỏi có kích thước vừa phải, SMP an toàn và<br /> hiện bằng chụp KUB và siêu âm bụng, với định có hiệu quả cao. SMP có thời gian mổ ngắn,<br /> nghĩa “sạch sỏi” là không còn mảnh sỏi có kích tốc độ làm sạch sỏi cao và tỉ lệ biến chứng<br /> thước lớn hơn 5 mm, theo tiêu chuẩn trên có thấp. Điều đáng lưu ý hơn là SMP có thể giảm<br /> thêm 1 trường hợp sạch sỏi sau 1 tháng, như kích cỡ đường hầm vào thận ở hầu hết các<br /> vậy, tỉ lệ sạch sỏi 1 tháng sau mổ của loạt này là bệnh nhân xuống còn 14 Fr nếu so với đường<br /> 85,7%. Hai trường hợp còn sót sỏi đã được chỉ nong thận trung bình 20 Fr trong mini-PCNL,<br /> định tán sỏi ngoài cơ thể. tương ứng với giảm 55,6% diện tích bề mặt<br /> <br /> <br /> 332 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của đường hầm vào thận(1,6). Sự khác biệt Đối với đường chọc dò vào đài trên thận,<br /> chính giữa SMP và các phương pháp lấy sỏi trong loạt này thực hiện 4/14 trường hợp (28,6%),<br /> qua da đường hầm nhỏ khác là cách mà các trong đó có 2 trường hợp sỏi nhiều vị trí đài đã<br /> mảnh sỏi được xử lý. Trong phương pháp được tiếp cận sỏi từ đài trên và tán gần hết sỏi,<br /> SMP, các mảnh sỏi được lấy ra bằng cách sử và đây cũng là 2 trường hợp sót sỏi do sỏi vị trí<br /> dụng nước tưới rửa và hút dưới áp lực âm có<br /> đài giữa không tiếp cận được, chúng tôi nhận<br /> kiểm soát do cấu tạo đặc biệt của vỏ thao tác<br /> thấy đường vào này có nhiều ưu điểm. Đài trên<br /> ngoài(7) với mục đích cuối cùng là làm cho sỏi<br /> thường chỉ có một cổ đài nên đường chọc đài<br /> của bệnh nhân tự trôi ra ngoài khi soi thận tán<br /> sỏi, nhờ tán sỏi bằng Laser và hệ thống hút áp trên đồng trục với khúc nối giúp dây dẫn dễ<br /> lực âm có kiểm soát đã giúp rút ngắn thời gian xuống niệu quản. Đường hầm thẳng dọc theo<br /> phẫu thuật và tăng nhanh tốc độ sạch sỏi. trục của thận giúp dễ thám sát bể thận, các đài<br /> Trong nghiên cứu của Zeng và cộng sự(13), tỉ lệ dưới trước và sau, giúp thao tác máy soi thận và<br /> sạch sỏi sau 1 tháng của SMP là 85,8% , loạt kềm gắp sạn dễ dàng(4) (Hình 4). Điều này chúng<br /> nghiên cứu này có tỉ lệ sạch sỏi tương đương. tôi nhận thấy rất rõ trong trường hợp sỏi đài<br /> Có nhiều phương pháp điều trị sỏi niệu, dưới phức tạp, sỏi chiếm hết toàn bộ đài dưới.<br /> trong đó, tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp Trong sỏi bể thận, đường vào đài trên hoặc đài<br /> điều trị ít xâm lấn ít nhất. Tuy nhiên, kích thước, giữa cũng có lợi điểm hơn so với đài dưới vì<br /> vị trí, và độ cứng của sỏi cũng như cấu trúc giải tránh mảnh sỏi chạy lên đài trên rất khó đi theo<br /> phẫu của hệ thống đài bể thận có thể ảnh hưởng gắp sạn nếu đi vào đài dưới (máy soi cấn mông<br /> đến kết quả cuối cùng của tán sỏi ngoài cơ thể(12). bệnh nhân, xoay trở máy khó khăn).<br /> Với những tiến bộ trong công nghệ, phẫu thuật<br /> nội soi ngược chiều (RIRS) với ống soi niệu quản<br /> mềm đã trở thành một kỹ thuật ngày càng phổ<br /> biến để điều trị các loại sỏi đường tiết niệu trên.<br /> Tuy nhiên, RIRS có những hạn chế riêng đối với<br /> việc xử lý các sỏi ở các vị trí khác nhau trong<br /> thận và cũng có hạn chế trong việc loại bỏ tất cả<br /> các mảnh sỏi(3) đặt biệt đối với sỏi đài dưới kích<br /> thước lớn hơn 10 mm.<br /> Từ dữ liệu hiện tại, chúng tôi cho rằng SMP<br /> có thể có vai trò trong việc lấp khoảng trống giữa<br /> RIRS và lấy sỏi qua da tiêu chuẩn hoặc là một lựa<br /> chọn thay thế cho RIRS, nhất là đối với sỏi cứng<br /> (mật độ sỏi > 1000 HU), sỏi thận thất bại với tán<br /> sỏi ngoài cơ thể, sỏi đài dưới kích thước >15 mm,<br /> sỏi điều trị với RIRS thất bại.<br /> Theo một số tác giả việc đặt thông JJ xuôi<br /> dòng trong mổ giúp giảm biến chứng sau mổ và<br /> rút ngắn thời gian nằm viện(7,14). Trong lọat này,<br /> chúng tôi mạnh dạn đặt thông JJ xuôi dòng trong<br /> 6 trường hợp (không mở thận ra da) có kết quả<br /> tốt, và đa số bệnh nhân xuất viện vào ngày 1 -2 Hình 4. Đường vào đài trên<br /> sau phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 333<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 7. Kukreja R, Desai M, Patel S, Bapat S, Desai M (2004). Factors<br /> KẾT LUẬN<br /> affecting blood loss during percutaneous nephrolithotomy:<br /> Đây là nghiên cứu ban đầu về lấy sỏi thận prospective study. J Endourol; 18: 715–22.<br /> 8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Phan Trường Bảo,<br /> qua da đường hầm siêu nhỏ với thời gian nghiên Nguyễn Tuấn Vinh (2016). Lấy sỏi thận qua da đường hầm<br /> cứu ngắn và số trường hợp chưa nhiều nhưng nhỏ: kinh nghiệm ban đầu. Y học TP. Hồ Chí Minh; 2(20):76-82.<br /> 9. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Quý Đông,<br /> kết quả thu được khá khả quan. Tỉ lệ biến chứng<br /> Hoàng Thiên Phúc, Nguyễn Ngọc Châu (2016). Bước đầu<br /> thấp, không có trường hợp biến chứng nặng, đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp tán sỏi qua da<br /> thời gian nằm viện ngắn. Tỉ lệ sạch sỏi cao. Kết bằng máy MiniPerc LUT. Y học TP. Hồ Chí Minh; 2(20):126-<br /> 130.<br /> quả này sẽ khích lệ chúng tôi tiếp tục tiến hành 10. Poulakis V, Dahm P, Witzsch U, de Vries R, Remplik J, Becht E<br /> nghiên cứu với thời gian dài hơn với số trường (2003). Prediction of lower pole stone clearance after shock wave<br /> hợp mổ lớn hơn. lithotripsy using an artificial neural network. J Urol; 169: 1250–6.<br /> 11. Resorlu B, Oguz U, Resorlu EB et al (2012). The impact of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO pelvicaliceal anatomy on the success of retrograde intrarenal<br /> surgery in patients with lower pole renal stones. Urology; 79:<br /> 1. Aron M, Goel R, Kesarwani PK, Seth A and Gupta NP (2004).<br /> 61–6.<br /> Upper pole access for complex lower pole renal calculi. BJU<br /> 12. Vũ Nguyễn Khải Ca (2014). Tán sỏi thận qua da đường hầm<br /> Int;94:849–852.<br /> nhỏ. Tạp chí Y Dược học;24:36-39.<br /> 2. Cheng F, Yu W, Zhang X et al (2010). Minimally invasive tract<br /> 13. Zeng G, Wan SP, Zhao Z et (2016). Super-mini percutaneous<br /> in percutaneous nephrolithotomy for renal stones. J Endourol;<br /> nephrolithotomy (SMP): a new concept in technique and<br /> 24: 1579–82.<br /> instrumentation. BJU Int;176: 655-661.<br /> 3. Desai J, Zeng G, Zhao Z, Zhong W, Chen W, Wu W (2013). A<br /> 14. Zeng G, Mai Z, Zhao Z (2013). Treatment of upper urinary<br /> novel technique of ultra-mini-percutaneous nephrolithotomy:<br /> calculi with Chinese minimally invasive percutaneous<br /> introduction and an initial experience for treatment of upper<br /> nephrolithotomy: a single-center experience with 12,482<br /> urinary calculi less than 2 cm. Biomed Res Int; 490:793.<br /> consecutive patients over 20 years. Urolithiasis; 41: 225–9.<br /> 4. Desai MR, Sharma R, Mishra S, Sabnis RB, Stief C, Bader M<br /> (2011). Single-step percutaneous nephrolithotomy<br /> (microperc): the initial clinical report. J Urol; 186: 140–5.<br /> Ngày nhận bài báo: 17/12/2017<br /> 5. Ghani KR, Sammon JD, Bhojani N (2013). Trends in<br /> percutaneous nephrolithotomy use and outcomes in the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2017<br /> United States. J Urol; 190: 558–64.<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 6. Knoll T, Wezel F, Michel MS et al (2010). Do patients benefit<br /> from miniaturized tubeless percutaneous nephrolithotomy? A<br /> comparative prospective study. J Endourol; 24: 1075–9.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 334 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2