Bước đầu đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên bệnh nhân u lympho được ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 5
download
Bài viết Bước đầu đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên bệnh nhân u lympho được ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u lympho Hodgkin và không Hodgkin được thực hiện điều kiện hóa với phác đồ BeEAM và ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2017 đến tháng 7/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên bệnh nhân u lympho được ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU KIỆN HÓA BEEAM TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO ĐƯỢC GHÉP TẾ BÀO GÔC TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trương Phạm Hồng Diễm1, Suzanne MCB Thanh Thanh1, Trần Thanh Tùng1, Lâm Mỹ Hạnh1, Lê Phước Đậm1, Nguyễn Thị Bé Út1, Lê Bảo Ngọc1, Võ Ngọc Quyền1, Nguyễn Thị Phương Thảo*1, Huỳnh Thị Kim Thanh1, Hoàng Thị Ngọc Anh1, Hoàng Văn Hữu1 TÓM TẮT 52 vong xảy ra ở 9 bệnh nhân. Tỉ lệ sống còn toàn Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn bộ và sống không tiến triển bệnh tại thời điểm 24 của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên bệnh tháng lần lượt là 79,49% và 69,23%. nhân ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Kết luận: phác đồ điều kiện hóa BeEAM sử Rẫy dụng Bendamustine là an toàn và hiệu quả trên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân Việt Nam Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u lympho Từ khóa: phác đồ điều kiện hóa BeEAM, Hodgkin và không Hodgkin được thực hiện điều bệnh viện Chợ Rẫy, u lympho kiện hóa với phác đồ BeEAM và ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2017 SUMMARY đến tháng 7/2021. INITIAL EVALUATION THE SAFETY Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả AND EFFICIENCY OF BeEAM hàng loạt ca. CONDITIONING REGIMEN IN Kết quả: Chúng tôi phân tích 39 bệnh nhân LYMPHOMA PATIENTS u lympho được điều kiện hóa phác đồ BeEAM UNDERGOING AUTOLOGOUS STEM với Bendamustine liều 160 mg/m2 vào ngày -7 và CELL TRANSPLANTATION -6. Trung vị giai đoạn giảm bạch cầu hạt và giảm AT CHO RAY HOSPITAL tiểu cầu lần lượt là 8 và 9 ngày. Biến chứng Objective: we evaluated the efficiency and không huyết học độ III-IV thường gặp nhất là safety of the BeEAM conditioning regimen in loét niêm mạc và tiêu chảy, một bệnh nhân tử autologous stem cell transplant patients at Cho vong do biến chứng nhiễm trùng. Với thời gian Ray Hospital theo dõi trung vị là 24 tháng, tiến triển bệnh và tử Subjects and Methods: Subjects: Hodgkin's and Non-Hodgkin's 1 lymphoma patients undergoing autologous stem Bệnh viện Chợ Rẫy cell trnnnnnnnnnnnnn and receiving BeEAM Chịu trách nhiệm chính: Trương Phạm Hồng Diễm conditioning regimen at Cho Ray Hospital from SĐT: 0938.140.389 February 2017 to July 2021. Email: hongdiem141192@gmail.com Methods: case-series, retrospective study. Ngày nhận bài: 16/8/2022 Results: We analyzed 39 lymphoma patients Ngày phản biện khoa học: 16/8/2022 receiving BeEAM conditioning with 160 mg/m2 Ngày duyệt bài: 15/9/2022 430
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 bendamustine at days −7 and −6. The median nhân đạt đáp ứng hoàn toàn sau 12 tháng duration until neutrophil recovery was 8 days, theo dõi [4]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu and 9 days for platelet recovery. The most với kết quả khác nhau về độc tính của phác common grade 3/4 non-hematologic toxicities đồ này đã được báo cáo. Nghiên cứu của tác comprised mucosal and gastrointestinal side giả Noesslinger và cộng sự cho thấy rằng, có effects (12.82%), and one patient died of septic 33/41 bệnh nhân có tăng creatinine sau một complications. After a median follow-up of 24 vài ngày dùng Bendamustine, nhưng không months, progression and death each occurred in 9 có trường hợp nào cần can thiệp điều trị. patients (23%). Median progression-free and Ngược lại, một nghiên cứu gần đây ghi nhận overall survival at 24 months were 79.49% và 10% bệnh nhân sử dụng phác đồ BeEAM 69.23%, respectively. phát triển độc tính thận độ III-IV, trong đó có Conclusion: Our data suggest that BeEAM một trường hợp cần lọc máu [5]. Kết quả conditioning using bendamustine is safe and những nghiên cứu hiện tại mang lại kết quả effective for Vietnamese patients. khác nhau về độc tính cũng như hiệu quả của Keywords: BeEAM conditioning regimen, phác đồ điều kiện hóa BeEAM trong ghép tế Cho Ray Hospital, lymphoma bào gốc tự thân. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá hiệu quả và tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ an toàn của phác đồ điều kiện hóa BeEAM Với kết quả mang tính đột phá của hai trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tự thân tại thử nghiệm lâm sàng PARMA và CORAL, bệnh viện Chợ Rẫy. hoá trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc tự Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an thân đã trở thành điều trị tiêu chuẩn cho bệnh toàn của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên nhân u lympho không Hogdkin tái phát và bệnh nhân ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh nhaỵ hoá trị [1], [2]. Tương tự, hoá trị liều viện Chợ Rẫy từ tháng 2 năm 2017 đến tháng cao và tự ghép đã được chứng minh hiệu quả 7 năm 2021. trên bệnh nhân u lympho Hodgkin tái phát, kháng trị [3]. Phác đồ điều kiện hoá BEAM II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là phác đồ được sử dụng rộng rãi ở đa số các Đối tượng nghiên cứu trung tâm ghép trong hơn 30 năm qua. Gần Bệnh nhân u lympho Hodgkin và không đây, một số trung tâm đã chuyển sang sử Hodgkin được thực hiện điều kiện hóa với dụng phác đồ BeEAM do lo ngại về độc tính phác đồ BeEAM và ghép tế bào gốc tự thân liên quan đến phổi và sự không có sẵn của tại khoa Huyết học- Bệnh viện Chợ Rẫy từ BCNU. Tuy nhiên, hiện có rất ít nghiên cứu tháng 2/2017 đến tháng 7/2021. so sánh về tính an toàn, hiệu quả và chi phí Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả bệnh nhân giữa phác đồ điều kiện hoá BeEAM và u lympho Hodgkin và không Hodgkin được BEAM. Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn thực hiện điều kiện hóa với phác đồ BeEAM I-II bao gồm 77 bệnh nhân cho thấy rằng đủ liều và ghép tế bào gốc tự thân tại khoa bendamustine là hiệu quả và an toàn ở bệnh Huyết học- Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng nhân ghép tế bào gốc tự thân. Nghiên cứu 2/2017 đến tháng 7/2021. này cũng cho thấy tỉ lệ tử vong liên quan đến Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân bỏ tái ghép trong 100 ngày là 0%, và 81% bệnh khám, không đánh giá theo dõi sau ghép. 431
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Phương pháp nghiên cứu: tổn thương các cơ quan hồi phục, tình trạng Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng nhiễm trùng được kiểm soát. loạt ca Một số định nghĩa và cách đo lường: Các bước tiến hành: Tuổi bệnh nhân được tính đến thời điểm - Hồi cứu hồ sơ bệnh nhân được ghép tế ghép. Độc tính trên thận, nôn ói, tiêu chảy, bào gốc tự thân có sử dụng phác đồ điều kiện loét miệng được định nghĩa theo hướng dẫn hóa BeEAM, ghi nhận thời gian hồi phục Tiêu chí Thuật ngữ chung cho các sự kiện bạch cầu, tiểu cầu, các biến chứng, thời gian bất lợi (CTCAE) phiên bản 4.0. Sống còn sống còn toàn bộ, thời gian sống không tiến toàn bộ (Overall survival-OS) được định triển bệnh nghĩa là thời gian từ khi bệnh nhân được - Phác đồ BeEAM: Bendamustine liều ghép tế bào gốc tự thân đến khi tử vong. 160 mg/m2 vào các ngày - 7 và - 6. Sống không tiến triển bệnh (progression-free Cytarabine liều 200 mg/m2 mỗi 12 giờ và survival-PFS) được định nghĩa là thời gian từ etoposide 200 mg/m2 được sử dụng vào các khi ghép tế bào gốc tự thân đến khi tái phát ngày - 5 đến - 2. Melphalan liều 140 mg/m2 hoặc tiến triển lần đầu, tử vong hoặc lần theo được dùng vào ngày -1. Đa truyền dịch 2-3 dõi cuối cùng, tùy điều kiện nào xảy ra trước. lít/m2 da kèm allopurinol 300 mg/ngày được Thời điểm mọc mảnh bạch cầu được định áp dụng từ ngày -7 đến -1. Tối thiểu 1,9 × nghĩa là ngày đầu tiên trong ba ngày liên tiếp 106 CD34 + / kg trọng lượng cơ thể được mà số lượng bạch cầu trung tính (số lượng truyền vào ngày 0. Tế bào gốc được lưu trữ ở bạch cầu trung tính tuyệt đối) lớn hơn hoặc -80oC. bằng 500 tế bào / mm3 (0,5 × 109/L). Ngày - Tất cả bệnh nhân được dùng thuốc kích hồi phục tiểu cầu được định nghĩa là ngày thích tạo bạch cầu hạt G-CSF (Granulocyte mà số lượng tiểu cầu 20 000/mm3 (20 × colony-stimulating factor) thích ứng với cân 109/L) không được hỗ trợ bởi truyền tiểu cầu nặng (filgrastim 5 mg/kg/ngày) bắt đầu từ (> 3 ngày sau truyền). khi bạch cầu trung tính < 0,5 G/L cho đến Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm khi bạch cầu trung tính > 1,5 G/ L. Theo Stata 14.0 để phân tích số liệu, thống kê phác đồ dự phòng trong giai đoạn giảm bạch trung bình, độ lệch chuẩn cho các biến số có cầu hạt của khoa, bệnh nhân được dùng phân phối chuẩn, trung vi, giá trị nhỏ nhất, thuốc kháng vi-rút (uống acyclovir 400 mg giá trị lớn nhất đổi với các biến số có phân hai lần mỗi ngày) và dự phòng kháng nấm phối không chuẩn. Vẽ đường biểu diễn (uống fluconazole 400 mg uống một lần mỗi Kaplan-Meier cho sống còn toàn bộ và thời ngày) và sulfamethoxazole/trimethoprim gian sống không tiến triển bệnh. 800/160 mg uống ba lần mỗi tuần. Bệnh nhân được truyền tiểu cầu khi số lượng tiểu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cầu giảm xuống dưới 10 × 109/L. Bệnh nhân Trong thời gian từ tháng 2/2017 đến được truyền hồng cầu với ngưỡng tháng 7/2021, tại khoa Huyết học – Bệnh Hemoglobin là 70 g/L. Bệnh nhân được nhập viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận 39 trường viện khi bắt đầu điều kiện hóa và nằm viện hợp vào nghiên cứu. Kết quả thu được như cho đến khi đạt được tình trạng huyết học và sau: 432
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Đặc điểm mẫu nghiên cứu: 33,33%). Tất cả bệnh nhân đều được điều Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 39 kiện hóa phác đồ BeEAM đủ liều. Tế bào bệnh nhân, trong đó có 3 bệnh nhân U gốc CD34+ có nguồn gốc từ máu ngoại biên, lympho Hodgkin (chiếm 7,69%) và 36 bệnh được lưu trữ ở -80oC. Số lượng tế bào gốc nhân u Lympho không Hodgkin (chiếm được trung vị là 2,9 x 106 tế bào CD34+/kg 92,31%). Tại thời điểm ghép, tuổi trung vị là cân nặng (1,9-11) vào ngày 0. Đặc điểm mẫu 44 tuổi, số bệnh nhân nam là 13 (chiếm nghiên cứu được mô tả cụ thể ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm N (%) Tuổi 44 (17-64) Giới tính (nam) 13 (33,33) Giải phẫu bệnh - U lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa 12 (30,77) - U lympho không Hodgkin tế bào T loại viêm mô mỡ dưới da 1 (2,56) - U lympho không Hodgkin tế bào T ngoại vi, không phân 9 (23,08) loại - Lymphoplastic lymphoma 1 (2,56) - U lympho không Hodgkin loại tế bào Mantle 2 (5,13) - U lympho không Hodgkin tế bào T thoái sản, ALK âm tính 1 (2,56) - U lympho Hodgkin 3 (7,69) - U lympho không Hodgkin tế bào T/NK hốc mũi 10 (25,64) Giai đoạn - I-II 12 (30,77) - III-IV 27 (69,23) Phác đồ điều trị trước ghép - RCHOP 10 (25,64) - CHOP 10 (25,64) - RICE 4 (10,26) - DeVIC 10 (25,64) - HyperCVAD 3 (7,69) - CHOEP 2 (5,13) - DHAP 1(2,56) - ICE 3 (7,69) - ABVD 3 (7,69) - Brentuximab-Bendamustine 1 (2,56) Thâm nhiễm thần kinh trung ương 1 (2,56) Triệu chứng B 15 (38,46) Đáp ứng bệnh trước ghép - Đáp ứng hoàn toàn 37 (94,87) - Đáp ứng một phần 2 (5,13) 433
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sự hồi phục về huyết học huyết áp- Đái tháo đường type 2, số lượng tế Ngày hồi phục bạch cầu trung vị là ngày bào gốc truyền là 2,4 x 106 tế bào CD34+/kg, 11 (7-20), ngày hồi phục bạch cầu trung vị là không phân lập được tác nhân nhiễm trùng ngày 12 (8-24). Số lượng tiểu cầu được trên bệnh nhân này. truyền trung bình là 4,23 khối (± 2,09 khối), Độc tính không huyết học số lượng trung bình hồng cầu lắng được Có 2 bệnh nhân (5,13%) phát triển độc truyền là 0,89 đơn vị (± 1,12). Đặc biệt, tính thận theo hướng dẫn CTCAE v4.0, tất cả 48,65 % bệnh nhân không cần truyền hồng các bệnh nhân đều ở độ I-II, tự hồi phục sau cầu lắng. Một số thông tin chi tiết khác được đó, không cần can thiệp lọc máu. Ngoài ra, mô tả ở bảng 3. một số biến chứng khác thường gặp trong Nhiễm trùng trong thời gian nằm viện ghép tế bào gốc tự thân cũng được ghi nhận Tất cả bệnh nhân đều có sốt giảm bạch như nôn ói, loét niêm mạc, tiêu chảy. Có 36 cầu hạt. Các tác nhân gây nhiễm trùng được bệnh nhân (92,31%) ghi nhận loét niêm mạc, phân lập bao gồm vi khuẩn, vi rút và vi nấm, trong đó phần lớn bệnh nhân loét niêm mạch được phân lập ở tổng cộng 6 bệnh nhân độ I-II (79,49%). Tất cả bệnh nhân đều ghi (15,38%). Trong đó, 4 bệnh nhân có bằng nhận biến chứng nôn ói, tuy nhiên hầu hết ở chứng nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn phân lập độ I-II. Biến chứng tiêu chảy ghi nhận ở tất được là Escherichia Coli, Serratia marcesens cả các bệnh nhân, trong đó có 5 bệnh nhân và Acinetobacter baumannii. Có 3 bệnh nhân (12,82%) có tiêu chảy độ III-IV. Chi tiết cụ có bằng chứng nhiễm vi nấm, tác nhân phân thể từng biến chứng được mô tả ở bảng 2. lập được là Candida ssp (nhiễm nấm huyết) Kết cục và Pneumocystis jirovecii (viêm phổi). Một Tỉ lệ đạt CR tăng từ 94,49 % lên 100% bệnh nhân có viêm bàng quang xuất huyết do sau ghép ở đánh giá đáp ứng vào ngày 100. tái hoạt vi rút BK. Có hai bệnh nhân phải Có 1 bệnh nhân (chiếm 2,56%) tử vong trong nhập khoa Hồi sức tích cực do biến chứng 100 ngày sau ghép. 76,92% bệnh nhân vẫn nhiễm trùng và suy đa cơ quan, trong đó có còn đạt CR sau thời gian theo dõi trung vị là một một bệnh nhân tử vong 20 ngày sau 24 tháng sau ghép. Tỉ lệ sống còn toàn bộ và ghép. Đây là một bệnh nhân nữ, 51 tuổi, sống không tiến triển bệnh sau 24 tháng lần chẩn đoán U lympho không Hodgkin tế bào lượt là 79,49% và 69,23%. B lớn lan tỏa giai đoạn IVB tái phát- Tăng 434
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 1. Đường biểu diễn xác suất sống không diễn tiến bệnh và sống còn toàn bộ Bảng 2. Độc tính của phác đồ BeEAM Biến số Kết quả Lượng tế bào gốc (trung vị, x 10 /kg (GTNN-GTLN)) 6 2,9 (1,7-11) Thời gian giảm bạch cầu hạt (ngày (GTNN-GTLN)) 8 (5-23) Thời gian giảm tiểu cầu trung vị (ngày (GTNN-GTLN)) 9 (8-24) Số lượng hồng cầu lắng được truyền trung bình (đơn vị (±SD)) 0,89 (± 1,12) Số lượng tiểu cầu được truyền trung bình (khối (±SD)) 4,23 (± 2,09) Số ngày nằm viện (ngày (GTNN-GTLN)) 25 (21-60) Tác nhân gây nhiễm trùng phân lập được (Số lượng bệnh nhân (%)) - Vi khuẩn 4 (7,6) Escherichia Coli 2 (5,1) Serratia marcesens 1 (2,56) Acinetobacter baumannii 1 (2,56) 435
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Biến số Kết quả - Vi rút 1 (2,5) BK virus 1 (2,56) - Vi nấm 3 (7,69) Pneumocystis jirovecii 1 (2,56) Candida ssp 2 (5,13) Loét niêm mạc (số lượng bệnh nhân (%)) 36 (92,31) - Độ I-II 31 (79,49) - Độ III-IV 5 (12,82) Nôn ói (số lượng bệnh nhân (%)) 39 (100) - Độ I-II 37 (94,87) - Độ III-IV 2 (5,13) Tiêu chảy (số lượng bệnh nhân (%)) 39 (100) - Độ I-II 34 (87,18) - Độ III-IV 5 (12,82) Tổn thương thận (số lượng bệnh nhân (%)) 2 (5,13) - Độ I-II 2 (5,13) - Độ III-IV 0 (0) Biến chứng tim mạch 0 (0) Chú thích: GTNN: giá trị nhỏ nhất, GTLN: giá trị lớn nhất IV. BÀN LUẬN khác [6]. Tại thời điểm 2 năm, tỉ lệ sống còn Phác đồ điều kiện hóa BeEAM thay thế toàn bộ và sống không tiến triển bệnh sau 24 BCNU bằng bentamustine, do đó có thể loại tháng lần lượt là 79,49% và 69,23%, và bỏ độc tính trên phổi nổi bật liên quan đến tương tự với kết quả của tác giả Stefanie Gilli BCNU liều cao. Dựa trên những cân nhắc và cộng sự, với tỉ lệ sống còn toàn bộ và sống này, phác đồ BeEAM đã được đưa vào trung không tiến triển bệnh sau 2 năm lần lượt là tâm của chúng tôi bắt đầu từ tháng 4 năm 72 % và 69 % [5]. Thời gian hồi phục bạch 2017 như một phác đồ điều kiện hóa tiêu cầu trung tính và tiểu cầu trong nghiên cứu chuẩn cho bệnh nhân u lymho trước ghép tế của chúng tôi nhỏ hơn báo cáo của tác giả bào gốc tự thân. Tổng cộng 39 bệnh nhân đã Nguyễn Văn Hưng và cộng sự trên 12 bệnh được điều trị cho đến tháng 7 năm 2021. Kết nhân u lympho tế bào B tái phát, được điều quả của những bệnh nhân này được tóm tắt kiện hóa phác đồ BEAM và BuCyE, với thời trong bài báo này và đây là bài báo cáo đầu gian hồi phục bạch cầu và tiểu cầu trung bình tiên nhằm khẳng định hiệu quả và độc tính lần lượt là 10,5 và 13,3 ngày [7]. của phác đồ trên bệnh nhân Việt Nam. Chúng Đặc biệt, độc tính thận liên quan đến việc tôi quan sát thấy khả năng dung nạp chấp sử dụng bentamustine liều cao trong nhóm nhận được của bệnh nhân Việt Nam với phác bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn đồ này, với tỷ lệ tử vong liên quan đến ghép các báo cáo của các tác giả khác. Với phác là 2,56%, tương tự với các báo cáo ở nước đồ đa truyền dịch, giảm thoáng qua chức 436
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 năng thận (độ I-II) được quan sát thấy ở 2 transplantation for relapsed large B-cell bệnh nhân (5,13%), không có bệnh nhân nào lymphoma in the rituximab era". J Clin Oncol, 28 (27), pp. 4184-90. suy chức năng thận độ III-IV. Sự suy giảm 2. Philip T., Guglielmi C., Hagenbeek A., chức năng thận này hồi phục hoàn toàn trong Somers R., Van der Lelie H., et al. (1995), vòng 1 tuần và không cần điều chỉnh liều "Autologous bone marrow transplantation as lượng của các thành phần khác của phác đồ compared with salvage chemotherapy in BeEAM. Độc tính trên thận đã được báo cáo relapses of chemotherapy-sensitive non- trong nghiên cứu của tác giả Stefanie Gilli và Hodgkin's lymphoma". N Engl J Med, 333 cộng sự, suy chức năng thận được ghi nhận ở (23), pp. 1540-5. 3. Linch D. C., Winfield D., Goldstone A. H., 11/39 bệnh nhân (28%), trong đó có 4 bệnh Moir D., Hancock B., et al. (1993), "Dose nhân suy chức năng thận độ III-IV [5]. Sự intensification with autologous bone-marrow khác biệt này có thể do liều Bendamustine transplantation in relapsed and resistant được sử dụng trong nghiên cứu của tác giả Hodgkin's disease: results of a BNLI Stefanie Gilli là 200 mg/m2, cao hơn so với randomised trial". Lancet, 341 (8852), pp. liều được sử dụng ở trung tâm của chúng tôi 1051-4. 4. Frankiewicz A., Saduś-Wojciechowska M., là 160 mg/m2. Do đó, độc tính trên thận được Najda J., Czerw T., Mendrek W., et al. quan sát thấy với phác đồ BeEAM có thể là (2018), "Comparable safety profile of do dùng liều cao bentamustine. Các tác dụng BeEAM (bendamustine, etoposide, phụ độ III - IV khác của phác đồ BeEAM cytarabine, melphalan) and BEAM nằm trong phạm vi độc tính dự kiến liên quan (carmustine, etoposide, cytarabine, đến ghép tế bào gốc tự thân, chẳng hạn như melphalan) as conditioning before autologous biến cố loét niêm mạc độ III-IV (12,82%), haematopoietic cell transplantation". Contemp Oncol (Pozn), 22 (2), pp. 113-117. biến chứng nôn ói độ III-IV (5,13%). Tỉ lệ 5. Gilli S., Novak U., Taleghani B. M., các biến chứng này thấp hơn trong nghiên Baerlocher G. M., Leibundgut K., et al. cứu của tác giả Stefanie Gilli. Đặc biệt, (2017), "BeEAM conditioning with nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một bendamustine-replacing BCNU before trường hợp tiểu máu do tái hoạt BK virus, autologous transplantation is safe and một biến chứng hiếm gặp trên bệnh nhân effective in lymphoma patients". Ann Hematol, 96 (3), pp. 421-429. ghép tế bào gốc tạo máu tự thân. 6. Visani G., Stefani P. M., Capria S., Malerba L., Galieni P., et al. (2014), V. KẾT LUẬN "Bendamustine, etoposide, cytarabine, Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng melphalan, and autologous stem cell rescue chứng ủng hộ cho tính an toàn và hiệu quả produce a 72% 3-year PFS in resistant của việc thay thế phác đồ điều kiện hóa lymphoma". Blood, 124 (19), pp. 3029-31. BeEAM trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tự 7. Hưng Nguyễn, Tùng Nguyễn, Vinh Phạm (2021), "Nghiên cứu kêt quả ghép tế bào gốc thân tại bệnh viện Chợ Rẫy. tạo máu tự thân ở bệnh nhân u lympho không hodgkin tế bào B tái phát tại Bệnh viện Bạch TÀI LIỆU THAM KHẢO Mai". Tạp chí Nghiên cứu Y học, 140, pp. 1. Gisselbrecht C., Glass B., Mounier N., 171-178. Singh Gill D., Linch D. C., et al. (2010), "Salvage regimens with autologous 437
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 35 | 10
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 9 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 6 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phòng ngừa hội chứng xi măng xương với adrenalin 1/500.000 súc ống tủy xương đùi ở bệnh nhân thay khớp háng
7 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ
4 p | 53 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong tắc động mạch phổi cấp và kẹt van cơ học
8 p | 10 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 30 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân nặng qua ống thông dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai bằng sản phẩm Nutrison
7 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ chéo bụng ngoài - cơ liên sườn trong phẫu thuật gan
7 p | 1 | 1
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi nửa thuận hợp sử dụng cyclophosphamide sau ghép tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn