intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng tại khoa điều trị theo yêu cầu – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng tại khoa điều trị theo yêu cầu – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng được thực hiện tại Khoa Điều trị theo yêu cầu- Bệnh viện HN Việt Đức từ 1/2021 – 12/2022 trên 72 NB được chia làm 2 nhóm không can thiệp vận động sớm với 35 NB, nhóm can thiệp vận động sớm 37 NB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật đại trực tràng tại khoa điều trị theo yêu cầu – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EFFICIENCY OF EARLY MOTORCYCLE AFTER SURGERY ON PATIENTS OF COLLONTECTOMY AT THE DEPARTMENT OF TREATMENT ON REQUIRED IN VIET DUC HOSPITAL Nguyen Ba Anh1,*, Nguyen Thi Kim Lien2, Le Tu Hoang1 Viet Duc University Hospital - No 40 Trang Thi Street, Hoan Kiem District, Hanoi, Vietnam 1 2 Hanoi Medical University - No 1 Ton That Tung Street, Dong Da District, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 23/03/2023; Accepted 18/04/2023 ABSTRACT Objective: To evaluate the effect of early mobilization protocol in patients who underwent elective colorectal surgery. Methodology: This intervention study includes 72 patients who received elective colorectal surgery at the Department of Treatment on Required in Viet Duc Hospital approved this study on 01 April 2021 to 01 April 2022. Patients were divided 2 groups, control groups (35 patients) and intervention groups (37 with prospective follow up). Results: The two groups were homogeneous in terms of demographic and surgery details. The intervention groups decreased LOS (10.35 ± 2.41 vs. 11.67 ± 2.8,  p  < 0.05); Early mobilization out of bed (1.51 ± 0.60 vs 2.42 ± 0.94, p < 0.05); With drawal of nasogastric tubes (2.59 ± 1.16 vs 3.74 ± 2.67, p < 0.05). Conclusion: The early mobilization protocol decreased LOS with secondary variables in a statistically significant. The early mobilization protocol improve complication of pneumonia and ileus. Keywords: Early mobilization, Colorectal surgery. *Corressponding author Email address: Nguyenbaanh1982@gmail.com Phone number: (+84) 989 665 985 93
  2. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VẬN ĐỘNG SỚM CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU – BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Bá Anh1,*, Nguyễn Thị Kim Liên2, Lê Tư Hoàng1 1 Bệnh viện Việt Đức - Số 40 Tràng Thi- Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường ĐH Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 23 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 18 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vận động sớm sau phẫu thuật của người bệnh (NB) phẫu thuật đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng được thực hiện tại Khoa Điều trị theo yêu cầu- Bệnh viện HN Việt Đức từ 1/2021 – 12/2022 trên 72 NB được chia làm 2 nhóm không can thiệp vận động sớm với 35 NB, nhóm can thiệp vận động sớm 37 NB. Kết quả: Thời gian nằm viện ở nhóm can thiệp vận động sớm là 10,35 ± 2,41 ngắn hơn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm không can thiệp là 11,67 ± 2,8 với p < 0,05. Thời gian vận động sớm ra khỏi giường nhóm can thiệp là 1,51 ± 0,6 ngày ngắn hơn so với nhóm không can thiệp là 2,42 ± 0,94 ngày, với p < 0,05. Thời gian rút sonde dạ dày ở nhóm can thiệp ngắn hơn và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trung bình là 2,59 ± 1,16(0-5) và 3,74 ± 2,67(2-18) ngày. Không ghi nhận biến chứng ở nhóm can thiệp, tuy nhiên nhóm không can thiệp có 5,7% NB có dấu hiệu viêm phổi và 5,7% NB bị bán tắc ruột. Kết luận: Vận động sớm sau phẫu thuật giúp rút ngắn thời gian nằm viện và giảm biến chứng cho người bệnh. Từ khóa: Vận động sớm, đại trực tràng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ động sớm và tăng cường phục hồi sớm sau phẫu thuật như: NC của Janes, Jenifer A(2017) cho thấy Vận động sớm là một trong những can thiệp điều dưỡng có ý nghĩa thống kê về việc giảm thời gian nằm viện hiệu quả, dựa trên bằng chứng giúp cải thiện kết quả với NB thực hiện tăng cường phục hồi sớm sau phẫu chăm sóc NB và rút ngắn thời gian nằm viện từ 12 (7- thuật đại trực tràng, NB được ăn sớm hơn và NB vận động sớm được. Chương trình tăng cường phục 24) xuống 7(5-11) ngày [4]. hồi sớm sau phẫu thuật cũng giúp giảm được một số Trên thế giới có một số các nghiên cứu (NC) về vận các biến chứng sau mổ [5]. Nghiên cứu của Michal *Tác giả liên hệ Email: Nguyenbaanh1982@gmail.com Điện thoại: (+84) 989 665 985 94
  3. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 Pedziwiatr và cộng sự (2018 về thực trạng phục hồi phút. Điều dưỡng quan sát, phỏng vấn và đánh giá về sớm sau mổ đường tiêu hóa cho biết tăng cường phục các nội dung chăm sóc và ghi vào phiếu. hồi sớm sau mổ làm giảm các biến chứng, rút ngắn - Tìm hiểu hồ sơ bệnh án và hồ sơ điều dưỡng để lấy thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị và chăm các thông tin. Theo dõi thời gian lưu các ống thông. sóc [6]. Theo dõi các biến chứng sau mổ. Phỏng vấn, quan sát Tại Việt Nam, NC của Phan Thị Diệu Hương và cộng và khám NB sau đó điền vào phiếu đánh giá. sự về vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại, trực Nhóm không can thiệp: - Điều dưỡng hàng ngày chăm tràng do ung thư 2019: Nhu động ruột của NB có sớm sóc theo dõi NB và thực hiện hỗ trợ chăm sóc, vận động trong vòng 48h chiếm 60%, có mối liên quan giữa vị trí như chăm sóc hàng ngày. Quan sát, phỏng vấn và đánh ung thư và phương pháp phẫu thuật nội soi với sự phục giá về các nội dung chăm sóc và ghi vào phiếu. Đánh hồi nhu động ruột [2]. giá các chỉ số trên như với nhóm can thiệp. Tại bệnh viện Việt Đức chưa có nhiều NC về hiệu quả Các chỉ tiêu nghiên cứu: Thông tin chung: tuổi, giới, vận động sớm sau phẫu thuật nói chung và phẫu thuật chẩn đoán, cách thức phẫu thuật. Tuân thủ hướng dẫn đại trực tràng nói riêng. Do đó chúng tôi tiến hành và thực hiện vận động sớm theo hướng dẫn: NB được nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vận phát giấy và được hướng dẫn vận động sớm. động sớm sau phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật Hiệu quả vận động sớm sau mổ: Thời gian nằm viện, đại trực tràng tại Khoa Điều trị theo yêu cầu- Bệnh thời gian hậu phẫu. Thời gian trung tiện, thời gian rút viện Việt Đức. các ống thông, các biến chứng sau mổ. 2.3. Thu thập số liệu: Điều tra viên gồm 03 điều 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dưỡng được tập huấn về phương pháp thu thập số liệu. NB được chia làm 2 nhóm không can thiệp 1/2021 – 2.1. Đối tượng nghiên cứu 12/2021. Nhóm can thiệp từ 3/2022 – 12/2022. Thực Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh (NB) phẫu thuật hiện thu thập số liệu theo quy trình can thiệp. đại trực tràng tại Khoa Điều trị theo yêu cầu - Bệnh 2.4. Phân tích số liệu: Số liệu được phân tích bằng viện Việt Đức. NB trên 18 tuổi và đồng ý tham gia phần mềm SPSS 16.0. nghiên cứu. 2.5. Đạo đức nghiên cứu: NB tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: NB tinh thần không tỉnh táo. NB được thông báo và giải thích về nghiên cứu, NB đồng mổ cấp cứu. NB mổ phối hợp nhiều cơ quan khác. ý được ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. NC đã 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thời gian từ 1/2021 được thông qua Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên - 12/2022 tại Khoa Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện cứu - Bệnh viện Việt Đức. Việt Đức. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có đối chứng. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu 72. 3.1. Thông tin chung: Tuổi của đối tượng NC ở nhóm chứng là 64,25 ± 1,28 và nhóm can thiệp là 64,51 Quy trình can thiệp vận động sớm: - NB được chăm sóc ±1,46. Nam giới chiếm 62 % ở nhóm chứng và 54 % và theo dõi từ trước mổ, trong mổ và sau mổ cho đến ở nhóm can thiệp. Người bệnh bị ung thư trực tràng khi ra viện. Các điều dưỡng trong khoa được tập huấn chiếm 60%, ung thư đại tràng 37,1% ở nhóm không can về hướng dẫn vận động sớm cho NB. thiệp và ở nhóm can thiệp 54% ung thư trực tràng và Bệnh nhân nhóm can thiệp: - Phát giấy hướng dẫn vận 40,5% ung thư đại tràng. Phương pháp phẫu thuật, NB động sớm cho người bệnh và người nhà NB để đọc và chủ yếu là mổ mở cắt đoạn đại tràng và cắt đoạn trực thực hiện. Điều dưỡng hàng ngày theo dõi, giám sát, tràng; NB mổ nội soi chỉ có 22,8% ở nhóm chứng và hướng dẫn NB. 18,9% ở nhóm can thiệp. - Thực hiện hỗ trợ người bệnh tập các bài tập theo đúng 3.2. Tỷ lệ NB tuân thủ hướng dẫn và thực hiện vận hướng dẫn mỗi ngày 40 phút, sáng 20 phút, chiều 20 động sớm sau mổ 95
  4. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 Bảng 1: NB được hướng dẫn tập thở và nhai kẹo cao su sau mổ Tập thở Nhóm chứng N (%) Nhóm can thiệp N (%) P Có 0 (0%) 25 ( 65,56 %) Không 35 (100%) 12 ( 34,44 %) P< 0,05 Tổng 35(100%) 37(100%) Nhai kẹo cao su Nhóm chứng N (%) Nhóm can thiệp N (%) P Có 4 (11,4%) 17 (45,9%) Không 31 (88,6%) 20 (54,1%) 0,001 Tổng 35 (100%) 37 (100%) Có 65,56 % NB được hướng dẫn tập thở sau mổ và bệnh được nhai kẹo cao su ở nhóm can thiệp là 45,9 % nhóm không can thiệp không có trường hợp nào, p < ở nhóm không can thiệp là 11,4 %, với p < 0,001. 0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê những người Bảng 2: Tỷ lệ NB được thực hiện các bài tập theo hướng dẫn vận động sớm Nhóm chứng Nhóm can thiệp Phát giấy hướng dẫn tập p N (%) N (%) Có 0 (0%) 37 (100%) p < 0,05 Không 35 (100%) 0 (0%) Tập chống 2 chân nâng mông ngày 1 sau mổ Có 0 (0%) 37 (100%) p < 0,05 Không 35 (100%) 0 (0%) Nằm nghiêng ngày 1 sau mổ Có 10 (28,57%) 37 (100%) p < 0,05 Không 25 (71,43%) 0 (0%) Tập ngồi dậy tại giường ngày 1 sau mổ Có 10 (28,6%) 32 (86,5%) p < 0,05 Không 25 (71,4%) 5 (13,5%) Tập đứng và đi với sự hỗ trợ ngày 2 Có 28 (80%) 36 (97,3%) p < 0,05 Không 7 (20%) 1 (2,7%) Tổng 35 (100%) 37 (100%) Tỷ lệ NB nhóm can thiệp tuân thủ và thực hiện các mông, nằm nghiêng, nằm ngửa. động tác tập vận động sớm cao hơn nhóm chứng và có ý 3.3. So sánh về hiệu quả vận động sớm so với phác nghĩa với p < 0,05. Có 100% được phát giấy hướng dẫn đồ truyền thống tập vận động sớm, tập các động tác chống chân nâng 96
  5. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 Bảng 3: Số người bệnh ngồi dậy di chuyển ra khỏi giường được sau mổ NB di chuyển ra khỏi Nhóm chứng Nhóm can thiệp P giường được N (%) N (%) Ngày 1 sau mổ 28 (80%) 36 (97,3%) Ngày 2 sau mổ 7 (20%) 1 (2,7%) 0,02 Tổng 35 (100%) 37 (100 %) NB được ngồi dậy và di chuyển ra khỏi giường trung bình 2,42 ± 0,94 ngày ở nhóm chứng và 1,51 ± 0,60 ngày ở nhóm can thiệp với p < 0,05. Bảng 4: Thời gian xuất hiện nhu động ruột và thời gian nằm viện Nhóm chứng Nhóm can thiệp Nội dung p 95% CI (X ± SD) ngày (X ± SD) ngày 11,67 ± 2,8 10,35 ± 2,41 Ngày nằm viện 0,04 (-2,58 - -0,63) (7-19) (6-17) 9,7 ± 2,41 8,7 ± 2,05 Hậu phẫu 0,07 (-2,07- -0,92) (6-16) (5-16) Thời gian trung tiện 2,6 ± 1,45 2,5 ± 0,9 0,91 (-0,60 – 0,53) (1-6) (1-4) Thời gian bắt đầu ăn qua 4,54 ± 2,54 4,0 ± 1,34 0,28 ( -1,45-0,43) đường miệng (2-18) (1-6) 3,74 ± 2,67 2,59 ± 1,16 Thời gian rút sonde dạ dày 0,02 (-2,1 - -0,18) (2-18) (0-5) 4,51 ± 2,6 3,86 ± 0,85 Thời gian rút sonde tiểu 0,15 (-0,15 – 0,25) (2-18) (2-5) Có sự khác biệt về thời gian rút ống thông dạ dày, và thời gian nằm viện ở nhóm can thiệp ngắn hơn so với nhóm không can thiệp với p < 0,05. Bảng 5: Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi và tắc ruột sau mổ Viêm phổi Nhóm chứng N (%) Nhóm can thiệp N (%) Có 2 (5,7%) 0 (0%) Không 33 (94,3%) 37 (100%) Tổng 35 (100%) 37 (100%) Tắc ruột sau mổ Nhóm chứng N (%) Nhóm can thiệp N (%) Tắc, bắn tắc ruột 2 (5,7%) 0 (0%) Không 33 (94,3%) 37 (100%) Tổng 35 (100%) 37 (100%) 97
  6. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 Nhóm can thiệp không nghi nhận trường hợp nào bị dưới 48h và 100% người bệnh nhóm can thiệp vận động viêm phổi hay tắc ruột. Tuy nhiên nhóm không can dưới 48h với p < 0,001 [11]. Nghiên cứu của Rose Marie thiệp có 5,7% trường hợp NB có dấu hiệu viêm phổi, W và cộng sự (2022). Có 81% NB có thể vận động ra phải khí rung vỗ ho. Trong đó 1 trường hợp phải vào khỏi giường, 71% NB có thể đứng lên và di chuyển trong hồi sức thở máy. Nhóm không can thiệp có 5,7% NB 2 đến 3h sau khi chuyển đến phòng hồi tỉnh, hậu phẫu. bị bán tắc ruột. 10% NB có thể ngồi, đứng và di chuyển trong giờ đầu tiên chuyển đến hồi tỉnh, hậu phẫu [7]. 4. BÀN LUẬN Thời gian trung tiện 2,6 ± 1,45(1-6) ở nhóm chứng và 2,5 ± 0,9(1-4) ở nhóm can thiệp. Nghiên cứu của 4.1. Thông tin chung: Tuổi trung bình ở cả 2 nhóm là Nguyễn Hoàng Hà thời gian trung tiện lại sau mổ trung đương nhau nhóm chứng là 64,25 ± 1,28 và nhóm can bình là 3,24 ± 1,03 ngày, thời gian trung tiện lại sau mổ thiệp là 64,51 ±1,46. Teixeir Ura fernandes a và cộng ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 6 ngày [1]. Nguyễn Thị sự (2019). Trước ERAS 60 (20-85) và sau ERAS 62 Phương và cộng sự (2022) Thời điểm xuất hiện nhu (36-81) tuổi [9]. Nam giới chiếm phần lớn với 62 % ở động ruột trước 24h sau phẫu thuật là 35% và 24h-48h nhóm chứng và 54 % ở nhóm can thiệp. Nghiên cứu của là 25%, 48h-72h là 22,7%; trên 72h là 17,5% [3]. Teixeira Ura fernandes và cộng sự (2019) trước ERAS Thời gian rút sonde dạ dày ở nhóm can thiệp là 2,59 ± nam 58% , nữ 42% và sau ERAS nam 56% và nữ 44% 1,16 (0-5) ngắn hơn so với nhóm chứng là 3,74 ± 2,67(2- [9]. Người bệnh bị K. trực tràng và K trực tràng tái phát 18) với p < 0,05. Thời gian nằm viện ở nhóm can thiệp chiếm hơn 50% ở cả 2 nhóm. NC của Nguyễn Hoàng 10,35 ± 2,41(6-17) ngắn hơn so với nhóm chứng 11,67 Hà tại bệnh viện K Tân Triều, vị trí khối u thường gặp ± 2,8 (7-19) ngày có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Nguyễn nhất là đại tràng Sigma, chiếm tỉ lệ 63,6% và đại tràng Hoàng Hà, thời gian nằm viện là 11,93 ± 5,06 ngày, ngắn xuống chiếm tỉ lệ 21,2% [1]. nhất là 7 ngày, dài nhất là 33 ngày với trường hợp phải 4.2. So sánh hiệu quả vận động sớm sau phẫu thuật mổ lại do tắc ruột [1]. NC của S. Souza Possa và cộng sự (2014) thời gian nằm viện nhóm thực hiện ERAS là (9.2 Có 65,56 % NB được hướng dẫn tập thở ở nhóm can ± 4.1 ngày) so với nhóm trước khi can thiệp thời gian thiệp và nhóm không can thiệp thì không có trường hợp nằm viện là (12.1 ± 8.3 ngày) với (p < 0.05) [8]. nào. Nghiên cứu của S. Souza Possa và cộng sự (2014) có 66,2% NB được tập thở bằng Spirometer nhóm Các biến chứng sau mổ: Nhóm không can thiệp có 2 chứng và 100% người bệnh nhóm can thiệp đều được (5,7%) bệnh nhân bị bán tắc ruột, phải đặt sonde dạ dày tập thở với p < 0,001[8]. và dẫn lưu ổ bụng dưới siêu âm, tuy nhiên không phải mổ lại. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hà không có Tỷ lệ NB nhóm can thiệp tuân thủ các động tác tập như: trường hợp nào tử vong trong phẫu thuật. Không có tai chống 2 chân nâng mông, nằm nghiêng, ngồi dậy và tập biến trong phẫu thuật. Có 01 trường hợp tắc ruột sớm đứng tập đi cao hơn nhóm chứng với p < 0,05. Nhóm sau mổ được phẫu thuật lại [1]. NC của Teixeira Ura can thiệp có 100% được phát giấy hướng dẫn tập vận fernandes và cộng sự (2019) tỷ lệ NB bị rò miệng nối động sớm và tập các động tác chống chân nâng mông, trước khi thực hiện ERAS là 6 (12.5%) và sau khi thực nằm nghiêng, nằm ngửa. Nhóm chứng có 28,6% NB hiện ERAS là 1 (4%). Áp xe trước khi thực hiện ERAS được hướng dẫn và thực hiện nằm nghiêng thay đổi tư là 4 (8,3%) và sau khi thực hiện ERAS là 1 (4%). Mổ thế tại giường khi vệ sinh, thay quần áo chứ chưa chủ lại trước ERAS là 6 (12,5%) và sau ERAS là 2 (8%) [9]. động hướng dẫn tập. Động tác ngồi dậy ngày 1, nhóm Nhóm can thiệp thì không có trường hợp nào. Nhóm chứng chỉ có 28,57% NB thực hiện được, còn nhóm can không can thiệp có 02 trường hợp người bệnh có dấu thiệp có tới 86,5% trường hợp thực hiện. 13,5% trường hiệu viêm phổi, phải khí ho vỗ rung trong đó 1 trường hợp chưa thực hiện ngồi dậy được ngày 1 là các bệnh hợp phải vào hồi sức thở máy. nhân già và yếu. Những NB nhóm can thiệp được chúng tôi cho di chuyển sớm ra khỏi giường với 97,3%. Thời gian NB ngồi dậy ra khỏi giường ở nhóm can thiệp 1,51 5. KẾT LUẬN ± 0,60 ngày ngắn hơn so với nhóm chứng là 2,42 ± 0,94 ngày với p < 0,05. Nghiên cứu của S. Souza Possa và Hiệu quả vận động sớm sau phẫu thuật: Thời gian cộng sự (2014) thì 12 % người bệnh được vận động sớm nằm viện ở nhóm được thực hiện vận động sớm là 98
  7. N.B. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 93-99 10,35 ± 2,41 ngắn hơn so với nhóm chứng 11,67 ± protocol on mobilization start time and patient 2,8 ngày với p < 0,05. NB ngồi dậy và di chuyển ra care outcomes in patients undergoing abdominal khỏi giường ở nhóm can thiệp là 1,51 ± 0,60 ngày surgery. J Clin Nurs. 2022 May;31(9-10):1298- ngắn hơn so với nhóm chứng 2,42 ± 0,94 ngày, với p 1308.  doi: 10.1111/jocn.15986. Epub 2021 Aug < 0,05. Thời gian rút sonde dạ dày ở nhóm can thiệp là 3, 2021. 2,59 ± 1,16(0-5) cũng ngắn hơn nhóm chứng là 3,74 ± [5] Janes , Jenifer A, “Evaluation of an Enhance 2,67(2-18), p< 0,05. recovery after surgery pathway in two hospitals”. Các biến chứng sau mổ: Nhóm chứng có 02 trường DNP Projects.177. https://uknowledge.uky.edu/ hợp NB có dấu hiệu viêm phổi, trong đó 1 trường hợp dnp_etds/177, 2017. nằm khoa hồi sức và có 2 (5,7%) NB bị bán tắc ruột. [6] Michal Pedziwiatr et al., Current status of Nhóm được thực hiện vận động sớm thì không có enhanced recovery after surgery (ERAS) protocol trường hợp nào. in gastrointestinal surgery. Medical Onconogyl (2018) 35:95, 2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO [7] Rose-Marie W. Tho¨rn1 • Jan Stepniewski2 • Hans Hjelmqvist3 • Anette Forsberg1 • Rebecca [1] Nguyễn Hoàng Hà, Kết quả sớm phẫu thuật cắt Ahlstrand3 •Olle Ljungqvist (2022) .Supervised đại tràng trái bằng nội soi 3D điều trị ung thư Immediate Postoperative Mobilization After đại tràng trái tại Bệnh viện K Tân Triều.http:// ElectiveColorectal Surgery: A Feasibility Study. hoabinhhospital.org.vn/upload_images/files/ World J Surg (2022) 46:34–42. van_ban_iso/tom_tati_-_bs_nguyen_hoang_ [8] S. Souza Possa et al., Implementation of ha.pdf, 2018. a guideline for physical therapy in the [2] Phan Thị Diệu Hương và cộng sự, Vận động sớm postoperative period of upper abdominal surgery reduces the incidence of atelectasis sau phẫu thuật nội soi cắt đại, trực tràng do ung and length of hospital stay. Rev Port Pneumol. thư, Nghiên cứu Y học, Y học TP Hồ Chí Minh, 2014;20(2):69-77, 2014. Phụ bản tập 3. Số 4. 2019. Trang 52-59, 2019. [9] Teixeira UF, Fontes PRO, Conceição CWN et [3] Nguyễn Thị Phương và cộng sự, Hiệu quả can al., Implementation of enhanced recovery after thiệp dinh dưỡng theo chương trình ERAS trên colorectal surgery (ERAS) protocol: initial bệnh nhân cắt đoạn dạ dày do ung thư, Tạp chí Y results of the first Brazilian experience. ABCD học Việt Nam tập 517. số 1.2022, 2022. Arq Bras Cir Dig. 2019;32(1):e1419. DOI: [4] Fadime K, Emine I,  The effect of mobilization /10.1590/0102-672020180001e1419. 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1