Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ XÁC ĐỊNH TÌNH<br />
TRẠNG HER-2 TRONG UNG THƯ VÚ TRÊN SẮP XẾP DÃY MÔ<br />
Thái Anh Tú*, Trần Thị Ngọc Mỹ*, Lê Nguyễn Phương Thảo*, Bùi Ngọc Em*,<br />
Cao Ngọc Tuyết Nga*, Nguyễn Văn Thành*, Phạm Xuân Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Chúng tôi ñánh giá hóa mô miễn dịch (HMMD) và lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) xác ñịnh tình trạng Her-2 trong<br />
ung thư vú trên mẫu mô bướu thông thường (qui ước) và trên sắp xếp dãy mô (TMA).<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ Her-2 (+) bằng HMMD và FISH; xác ñịnh tương quan 2 phương pháp HMMD và FISH;<br />
ñánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật TMA.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 195 trường hợp carcinôm vú xâm nhập, trong ñó 61 trường hợp trên<br />
mẫu mô qui ước và 134 trường hợp trên mẫu TMA. HMMD (hãng DAKO); FISH kit Pathvysion (Cty Abbott). Thực hiện<br />
tại khoa Giải phẫu bệnh (GPB), Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, từ tháng 12-2009 ñến tháng 9-2010.<br />
Kết quả: Đối với mẫu qui ước, tương hợp HMMD và FISH về tình trạng HER-2: HMMD 3+ cho FISH (+) 91%,<br />
HMMD 2+ cho FISH (+) 26%. FISH (+) chủ yếu là khuyếch ñại cao. Đối với mẫu mô TMA, HMMD 3+ là 20,9% và<br />
HMMD 2+ là 12,7%. Tỉ lệ ung thư vú xâm nhiễm có FISH (+) là 25,4%. Tương hợp cao HMMD và FISH (kappa: 0,95):<br />
HMMD 0/1+ cho FISH (+) 1,12%; HMMD 3+ cho FISH (+) 92,86%; và HMMD 2+ cho FISH (+) 41,18%. HMMD trên<br />
mẫu qui ước và mẫu TMA có sự tương hợp cao (kappa:0,88).<br />
Kết luận: Tương hợp cao kết quả HMMD và FISH xác ñịnh tình trạng HER-2 trên ung thư vú xâm nhiễm.<br />
Từ khóa: Ung thư vú, HER2, hóa mô miễn dịch (HMMD), lai huỳnh quang tại chỗ (FISH), sắp xếp dãy mô (TMA).<br />
ABSTRACT<br />
<br />
ASSESSMENT OF IMMUNOCHEMISTRY AND FLUORESCENT IN SITU HYBRIDIZATION<br />
FOR HER-2 STATUS IN BREAST CANCER USING OF TISSUE MICROARRAY<br />
Thai Anh Tu, Tran Thi Ngoc My, Le Nguyen Phuong Thao, Bui Ngoc Em,<br />
Cao Thi Tuyet Nga, Nguyen Van Thanh, Pham Xuan Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 712 - 718<br />
Aim: To compare the results obtained by IHC and FISH methods in determination of HER2 status in breast cancer<br />
using tissue microarrays (TMAs) and conventional full sections.<br />
Methods and materials: A total of 195 cases (including of 61 cases by conventional full sections and 134 TMA cases)<br />
of invasive breast cancer were evaluated for HER-2 status using IHC and FISH and results were compared.<br />
Results: In conventional full section specimens, concordance between IHC and FISH: Tumors with scoring 3+ IHC<br />
were FISH positive in 91% and those with 2+ IHC scores to be FISH positive in 26% of cases. Most of FISH positive<br />
cases were high grade amplification (27/30 cases). In TMA specimens, the percentage of tumors with 2+IHC were 12.7%,<br />
those with 3+IHC were 20.9%. The percentage of tumors with FISH positive were 25.4%. Tumors with 0/1+ IHC<br />
reactivity were FISH positive in 1.1% of cases, those scoring 2+ to be FISH positive in 41.2% and those with 3+ scores to<br />
be FISH positive in 92.9% of cases. Concordance between IHC and FISH (kappa: 0.95). Concordance between<br />
conventional full sections and TMA sections for IHC (kappa: 0.88).<br />
Conclusion: High concordance between IHC and FISH in conventional full sections and TMAs.<br />
Key words: Breast cancer, HER2, fluorescent in situ hybridization, immunohistochemistry, tissue microarray.<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TP HCM<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. Thái Anh Tú. Email: thaianhtupath@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
712<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trên carcinôm tuyến vú xâm nhiễm, loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ(12), gen sinh ung Her-2 là<br />
một trong những yếu tố sinh học quan trọng về tiên lượng và lựa chọn hướng ñiều trị(19). Nhiều nghiên<br />
cứu(4,9,26) cho thấy khuyếch ñại gen này thường ñi kèm với những trường hợp bệnh diễn tiến nhanh, tiềm<br />
năng di căn tăng, không ñáp ứng với Tamoxifen,…<br />
Theo ASCO năm 2009(17) tỉ lệ khuyếch ñại gen Her-2 trong ung thư vú chiếm 20 - 25%, ñã có nhiều<br />
nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả của ñiều trị trúng ñích với kháng thể ñơn dòng kháng Her-2 cho những<br />
trường hợp khuyếch ñại gen Her-2. Tuy nhiên, ñiều trị này ñắt tiền và tác dụng phụ trên tim mạch. Trong<br />
khi ñó, thuốc này chỉ có hiệu quả trên những trường hợp có khuyếch ñại gen. Vì vậy, quan trọng là xác<br />
ñịnh chính xác nhóm bệnh nhân hưởng lợi từ phương pháp ñiều trị mới này.<br />
Hóa mô miễn dịch (HMMD) và lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) là hai phương pháp thường dùng ñể<br />
xác ñịnh Her-2 trong ung thư vú. Nhiều nghiên cứu ñã so sánh các kết quả những phương pháp này ñể ñi<br />
ñến một “tiêu chuẩn vàng” cho xét nghiệm tình trạng gen Her-2(1,2,6,7,10,13,15). Theo Y văn(20), hiện tại vẫn<br />
chưa có một xét nghiệm ñánh giá lý tưởng cho Her-2, ước tính khoảng 20% xét nghiệm Her-2 hiện tại là<br />
không chính xác. Gần ñây, người ta ứng dụng kỹ thuật sắp xếp dãy mô (TMA) ñể khảo sát và ñánh giá<br />
tương quan HMMD và FISH rất tốt(7,15).<br />
Chúng tôi nghiên cứu so sánh kết quả 2 phương pháp HMMD và FISH trong xét nghiệm xác ñịnh tình<br />
trạng Her-2 trong ung thư vú xâm nhiễm trên mẫu mô bướu thông thường (qui ước) và trên TMA nhằm:<br />
- Xác ñịnh tỉ lệ Her-2 (+) bằng phương pháp HMMD và FISH.<br />
- Xác ñịnh tương quan 2 phương pháp HMMD và FISH.<br />
- Đánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật TMA.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi nghiên cứu 195 trường hợp ñã có chẩn ñoán mô học carcinôm vú xâm nhập, bao gồm 61<br />
trường hợp qui ước, ñược BS lâm sàng chỉ ñịnh và 134 trường hợp chọn ngẫu nhiên, thực hiện trên TMA,<br />
tại khoa Giải phẫu bệnh (GPB), Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, từ tháng 12-2009 ñến tháng 9-2010.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Mẫu bệnh phẩm phải ñược cố ñịnh trong dung dịch formol ñệm trung tính từ 6 giờ ñến 48 giờ. Mẫu<br />
mô ung thư vú xâm nhập ñã ñược chẩn ñoán GPB bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin và Eosin (H &<br />
E).<br />
Mẫu mô làm TMA: Chọn ñánh dấu (mapping) vùng carcinôm tuyến vú xâm nhiễm trên tiêu bản H&E,<br />
ñối chiếu vùng tương ứng trên “khối nến bướu”, dùng máy ñục lõi và chuyển sang “khối nến TMA” ñã<br />
ñịnh vị theo thứ tự, mỗi lõi mô có ñường kính 3mm, mỗi TMA bao gồm nhiều trường hợp.<br />
Phương pháp HMMD: Sử dụng kỹ thuật nhuộm gián tiếp với streptavidin-biotin với hóa chất và kỹ<br />
thuật theo hướng dẫn của hãng DAKO. Phân tích kết quả theo khuyến cáo ASCO/CAP(24) năm 2007 với 4<br />
mức ñộ từ 0 ñến 3+. HHMD âm tính (0 và 1+); giáp biên (hoặc dương tính yếu 2+); dương tính rõ (3+).<br />
Phương pháp FISH: Sử dụng Kit Pathvysion ñược FDA chấp thuận, kỹ thuật theo ñào tạo và hướng<br />
dẫn của nhà sản xuất công ty Abbott Molecular, của Mỹ. Phân tích kết quả theo khuyến cáo<br />
ASCO/CAP(24) 2007, ñếm tín hiệu (HER2 và CEP-17) trên 20 nhân tế bào bướu rời, ở vùng ung thư xâm<br />
nhiễm. Tỉ lệ HER2/CEP-17 > 2,2: Khuyếch ñại gen (FISH+); HER2/CEP-17 < 1,8: không khuyếch ñại<br />
(FISH - ); HER2/CEP-17 = 1,8-2.2: Giáp biên, ñếm tiếp tục ñến 60 tế bào vẫn cho giáp biên thì làm lại<br />
FISH.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5.<br />
KẾT QUẢ<br />
HMMD và FISH trên mẫu mô qui ước<br />
Trên 61 trường hợp carcinôm tuyến vú xâm nhiễm, chúng tôi thực hiện HMMD và FISH trên mẫu mô<br />
qui ước.<br />
Kết quả HMMD<br />
Bảng 1. Đánh giá HER2 bằng HMMD<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
713<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
HMMD<br />
Âm tính<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ%<br />
0/1+<br />
<br />
3<br />
<br />
4.9<br />
<br />
Dương tính 2 (+)<br />
<br />
36<br />
<br />
59.0<br />
<br />
3 (+)<br />
<br />
22<br />
<br />
36.1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
61<br />
<br />
100.0<br />
<br />
Nhiều nhất là nhóm có HMMD 2+ chiếm hơn ½ trường hợp (56,9%).<br />
Kết quả FISH<br />
Bảng 2. Đánh giá HER2 bằng FISH, tỷ lệ HER2/CEP17<br />
FISH HER2/CEP 17<br />
ÂM TÍNH<br />
DƯƠNG TÍNH<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ%<br />
<br />