intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hoạt động chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Việt Tiệp năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư giai đoạn cuối tại tại Bệnh viện Việt Tiệp năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 người bệnh ung thư giai đoạn cuối điều trị tại khoa Ung bướu bệnh viện Việt Tiệp từ tháng 6 đến tháng 12/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hoạt động chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Việt Tiệp năm 2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP NĂM 2023 Nguyễn Hồng Hà1, Nguyễn Quang Thành1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Vũ Thị Ngọc Anh1 TÓM TẮT 12 Objectives: Describe palliative care Mục tiêu: Mô tả các hoạt động chăm sóc activities for patients with late-stage cancer at giảm nhẹ cho người bệnh ung thư giai đoạn cuối Viet Tiep Hospital in 2023. Research subjects tại tại Bệnh viện Việt Tiệp năm 2023. Đối tượng and methods: Cross-sectional descriptive study và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả on 90 patients with advanced cancer. The final cắt ngang trên 121 người bệnh ung thư giai đoạn stage of treatment at the Oncology Department of cuối điều trị tại khoa Ung bướu bệnh viện Việt Viet Tiep Hospital from June to December 2023. Tiệp từ tháng 6 đến tháng 12/2023. Kết quả: Tỉ Results: The proportion of end-stage cancer lệ người bệnh ung thư giai đoạn cuối có nhu cầu patients in need of palliative care is 85.1%. chăm sóc giảm nhẹ là 85,1%. Người bệnh có nhu cầu hỗ trợ cao cao nhất là hỗ trợ tâm lý/tinh thần Patients with the highest need for support are (96,7%), hỗ trợ tài chính (95,0%), hỗ trợ thông psychological/spiritual support (96.7%), financial tin y tế (86,8%), hỗ trợ thể chất (72,7%). Tỉ lệ support (95.0%), medical information support đáp ứng nhu cầu cao nhất là về thông tin y tế và (86.8%), and medical support (86.8%). physical tâm lý/tinh thần (lần lượt là 86,7% và 82,8%). Tỉ assistance (72.7%). The highest needs response lệ chưa đáp ứng được là các vấn đề về thể chất rates were for medical and (17,3%), giao tiếp (16,2%) và tự chủ cá nhân psychological/spiritual information (86.7% and (14,4%). Kết luận: Tỷ lệ cung cấp các hoạt động 82.8%, respectively). The unmet rates were CSGN cho người bệnh ung thư giai đoạn cuối có physical problems (17.3%), communication nhu cầu còn thấp. (16.2%), and personal autonomy (14.4%). Từ khóa: Chăm sóc giảm nhẹ, Ung thư giai Conclusion: The rate of providing preventive đoạn cuối, Bệnh viện Việt Tiệp care activities for end-stage cancer patients in need is still low. SUMMARY Keywords: Cancer, palliative care, Viet tiep PALLIATIVE CARE ACTIVITIES FOR Hospital. FINAL STAGE CANCER AT VIETTIEP HOSPITAL IN 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình từ khi phát hiện bênh 1 Bác sĩ Khoa Ung bướu cơ sở An Đồng Bệnh ung thư đến khi mất bênh nhân mắc phải rất viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng nhiều các triệu chứng như đau đớn, khó thở, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Hà rối loạn tiêu hóa, lo âu, trầm cảm...... Các ĐT: 0977374347 triệu chứng này càng tăng mạnh về cường độ Email: nhha@hpmu.edu.vn và tần số ở những bệnh nhân giai đoạn Ngày nhận bài: 20/4/2024 muộn. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi Ngày phản biện khoa học: 11/5/2024 năm thế giới có hơn 56,8 triệu người cần Ngày duyệt bài: 17/5/2024 81
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII chăm sóc giảm nhẹ (CSGN), trong đó 25,7 đang điều trị tại khoa Ung bướu tại Bệnh triệu người gần giai đoạn cuối đời. Các bệnh viện Việt Tiệp 6 tháng cuối năm 2023 không lây nhiễm như ung thư, sa sút trí tuệ, * Tiêu chuẩn lựa chọn: NB 18 tuổi trở bệnh mạch máu não và bệnh phổi chiếm lên được chẩn đoán ung thư giai đoạn cuối, 69% nhu cầu CSGN của người trưởng thành. điều trị nội trú tại khoa Ung bướu; có khả 75% người trưởng thành cần được CSGN năng nghe, hiểu tiếng Việt. sống trong các nước thu nhập thấp và trung * Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có bình, và tỷ lệ cao nhất là ở các nước có thu tình trạng bệnh nặng về thể chất (cấp cứu, nhập thấp [5]. Ngày 25/01/2022, Bộ Y tế đã chạy thận) hoặc rối loạn tâm thần. ký Quyết định 183/QĐ-BYT ban hành 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Hướng dẫn Chăm sóc giảm nhẹ. Theo đó, - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2023 chăm sóc giảm nhẹ là chuyên ngành chăm đến tháng 3/2024. sóc, điều trị vận dụng những chứng cứ tốt - Thời gian lấy số liệu: từ tháng 6 đến nhất hiện có nhằm ngăn ngừa và giảm nhẹ tháng 12 năm 2023. các đau khổ về thể chất, tâm lý, xã hội, hay - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ung bướu, tâm linh - mà người bệnh là người lớn hay Bệnh viện Việt Tiệp. trẻ em mắc bệnh nặng, nghiêm trọng, đang 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phải chịu đựng [1]. Đây là quá trình chăm mô tả cắt ngang sóc lấy người bệnh làm trung tâm, đồng hành 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn với người bệnh và gia đình người bệnh trong mẫu toàn bộ quá trình diễn biến của bệnh, kể cả * Cỡ mẫu: giai đoạn cuối đời, nhằm đạt được chất lượng Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ và giá trị cuộc sống cao nhất; là một cấu ta có: phần không thể thiếu của chăm sóc toàn diện cho người bệnh mắc các bệnh nặng, nghiêm trọng. Do đó, người bệnh phải được tiếp cận Trong đó: n: Cỡ mẫu dễ dàng với hình thức chăm sóc giảm nhẹ Với độ tin cậy là 95%, có α = 0,05 và Z(1- này tại cơ sở y tế ở tất cả các tuyến, đặc biệt α /2) = 1,96 tại nhà người bệnh. Để đi tìm câu trả lời cho d: Sai số mong muốn. Lấy d = 0,07 câu hỏi “Hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho p: tỷ lệ người bệnh được CSNG tại bệnh người bệnh ung thư giai đoạn cuối tại bệnh viện. Lấy giá trị p = 0,9 qua tham khảo viện hiện đang thực hiện như thế nào?”, nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Hoa và cộng chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với sự tại bệnh viện K cơ sở 1 năm 2012 [3]. mục tiêu: “Mô tả thực trạng hoạt động Sau khi tính toán, có cỡ mẫu tối thiểu cần chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung cho nghiên cứu là 70 NBUT. Thực tế chúng thư giai đoạn cuối tại bệnh viện Việt Tiệp tôi mời toàn bộ 121 NBUT giai đoạn III và năm 2023." IV đang điều trị tại khoa Ung bướu – bệnh viện Việt Tiệp thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tham gia vào nghiên cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh * Chọn mẫu: mẫu được chọn vào nghiên ung thư giai đoạn cuối (giai đoạn III và IV) cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện 82
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 những NBUT giai đoạn cuối đang nằm điều • Nhu cầu hỗ trợ khả năng tự chủ: khi có trị nội trú tại khoa Ung bướu bệnh viện Việt nhu cầu 2 tiểu mục trở lên (trên 3 tiểu mục). Tiệp trong thời gian thu thập số liệu từ tháng • Nhu cầu hỗ trợ tài chính: khi đánh giá 06 đến tháng 12 năm 2023 cho đến khi đủ có nhu cầu 2 tiểu mục trở lên (trên 3 tiểu mẫu. mục). 2.5. Phương pháp thu thập số liệu • Nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế: khi có Thông tin được thu thập bằng phương nhu cầu 5 tiểu mục trở lên (trên 7 tiểu mục). pháp phỏng vấn trực tiếp; sử dụng bộ câu hỏi - Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung: NB xây dựng sẵn dựa trên nhu cầu và thực trạng có nhu cầu hỗ trợ ở 3 mục lớn trở lên sẽ được cung cấp các hoạt động trong chăm sóc được tính là có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ giảm nhẹ (Problems and needs in Palliative [6]. care questionnaire - PNPC) phiên bản rút 2.6. Phân tích số liệu gọn [6], gồm 7 mục lớn và 37 tiểu mục. Mỗi Thông tin sau khi thu thập được nhập tiểu mục sử dụng thang đo Likert 3 mức độ liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số trong đó: Mức 1- Chưa có nhu cầu tương liệu bằng phần mềm STATA 15.0. Thông tin ứng với người bệnh chưa có nhu cầu hỗ trợ; chung, nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của Mức 2- Có nhu cầu thấp tương ứng với người bệnh được phân tích bằng thuật toán người bệnh cần hỗ trợ về vấn đề này nhưng ở thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm. Sử mức độ thấp hay thỉnh thoảng NB mới cần dụng thuật toán hồi quy logistic đơn biến để hỗ trợ về vấn đề này; Mức 3- Có nhu cầu cao phân tích sự khác biệt về nhu cầu chăm sóc tương ứng với người bệnh cần hỗ trợ vấn đề giảm nhẹ giữa các nhóm đối tượng khác này ở mức độ cao, thường xuyên cần hỗ trợ nhau. Ngưỡng ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. vấn đề này. 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu * Tiêu chuẩn đánh giá Nghiên cứu được được thực hiện dưới sự - Ở mỗi tiểu mục đánh giá: với lựa chọn đồng ý của Ban lãnh đạo bệnh viện Việt Tiệp mức 2 hoặc 3 được đánh giá là “Có nhu và người bệnh. Thông tin của người bệnh cầu”; lựa chọn mức 1 được đánh giá là hoàn toàn được bảo mật. Kết quả nghiên cứu “Chưa có nhu cầu”. chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. - Ở các mục lớn [6]: • Nhu cầu hỗ trợ thể chất: khi đánh giá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có nhu cầu 8 tiểu mục trở lên (trên 10 tiểu Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số mục). 121 NBUT giai đoạn III và IV đang điều trị • Nhu cầu hỗ trợ tâm lý/tinh thần: khi có nội trú tại khoa Ung bướu, bệnh viện Việt nhu cầu 5 tiểu mục trở lên (trên 7 tiểu mục). Tiệp từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2023. • Nhu cầu hỗ trợ giao tiếp: khi đánh giá Trong đó chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm NB: nữ có nhu cầu 2 tiểu mục trở lên (trên 3 tiểu (chiếm 58,7%), có độ tuổi trên 60 (chiếm mục). 64,5%); làm nghề nông (64,6%), trình độ • Nhu cầu hỗ trợ các hoạt động hằng học vấn THCS (90,9%), kinh tế gia đình ngày: có nhu cầu 2 tiểu mục trở lên (trên 3 không thuộc hộ nghèo (chiếm 88,4%), đang tiểu mục). sống cùng gia đình (chiếm 96,3%). 83
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Hình 1. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của NBUT giai đoạn cuối (n = 121) Nhận xét: Trong tổng số 121 NBUT giai đoạn cuối tham gia nghiên cứu có 85,1% NB có nhu cầu được chăm sóc giảm nhẹ (103/121 NBUT) Hình 2. Tỉ lệ nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ theo từng khía cạnh (n = 121) Nhận xét: NBUT có nhu cầu cao nhất là hỗ trợ tâm lý/tinh thần (chiếm 96,7%), hỗ trợ tài chính (chiếm 95,0%), hỗ trợ thông tin y tế (chiếm 86,8%), hỗ trợ thể chất (chiếm 72,7%). Bảng 1. Hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư Cung cấp hoạt động CSGN trong những NBUT có nhu cầu Nội dung Đã được hỗ trợ Đã được hỗ trợ Chưa được phù hợp một phần hỗ trợ Vấn đề thể chất (n = 88) 41 (46,3) 32 (36,4) 15 (17,3) Vấn đề tài chính (n = 115) 22 (19,5) 82 (71,3) 11 (9,2) Vấn đề thông tin y tế (n = 105) 91 (86,7) 9 (8,6) 5 (4,7) Vấn đề tự chủ cá nhân (n = 49) 11 (22,3) 31 (63,3) 7 (14,4) Các hoạt động thường ngày (n = 69) 36 (51,6) 28 (40,6) 5 (7,8) Vấn đề giao tiếp (n = 47) 14 (30,6) 25 (53,2) 8 (16,2) Vấn đề tâm lý/tinh thần (n = 117) 97 (82,8) 16 (13,7) 4 (3,5) 84
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Tỉ lệ đã được hỗ trợ phù hợp hỗ trợ tâm lý/tinh thần (chiếm 96,7%), hỗ trợ cao nhất là về thông tin y tế và tâm lý/tinh tài chính (chiếm 95,0%), hỗ trợ thông tin y tế thần (lần lượt là 86,7% và 82,8%). Tỉ lệ chưa (chiếm 86,8%), hỗ trợ thể chất (chiếm được hỗ trợ cao nhất là vấn đề thể chất 72,7%). Kết quả này tương đồng với kết quả (chiếm 17,3%), vấn đề giao tiếp (chiếm trong nghiên cứu của tác giả Tao Wang và 16,2%) và vấn đề tự chủ cá nhân (chiếm cộng sự (2018) cũng đã chỉ ra rằng 3 khía 14,4%). cạnh của chăm sóc giảm nhẹ mà NBUT giai đoạn muộn có nhu cầu hỗ trợ nhiều nhất là IV. BÀN LUẬN hỗ trợ thông tin y tế, hỗ trợ về tâm lý/tinh Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NBUT thần và hỗ trợ về thể chất [8]. Theo thống kê giai đoạn cuối có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của Bệnh viện K Hà Nội, chi phí điều trị đối là 85,1% (103/121 NBUT) (Hình 1). Kết với một NBUT trung bình trên 176 triệu quả của chúng tôi cao hơn so với kết quả đồng/năm. Mặc dù tỷ lệ NB có sử dụng thẻ trong nghiên cứu năm 2019 của Trần Thị bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh tại bệnh Liên và Lê Thanh Tùng, khi trong nghiên viện lên đến 99%, tuy nhiên thực trạng cứu này các tác giả đã chỉ ra rằng có đến chung là chi trả tiền túi hộ gia đình vẫn còn ở 76,3% NB có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ mức khá cao (chiếm 43% trong tổng chi phí [3]. Sự khác biệt này có thể là do sự khác điều trị bệnh) [4]. Mức thu nhập của NB thấp biệt trong sử dụng bộ câu hỏi và thang đo trong khi chi phí điều trị bệnh cao dẫn đến giữa các nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả NB ung thư tại Việt Nam có mong muốn Trần Thi Liên và Lê Thanh Tùng sử dụng được hỗ trợ thêm về kinh phí điều trị bệnh thang đo 2 mức độ: nhu cầu cao và nhu cầu hoặc ít nhất là một phần chi phí ăn ở hay đi thấp. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử lại trong thời gian nhập viện điều trị. Trong dụng thang đo Likert 3 mức độ: chưa có nhu tương lai, các nhà hoạt định chính sách cần cầu, có nhu cầu thấpvà có nhu cầu cầu cao. xem xét bổ sung thêm danh mục thuốc và Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi thực dịch vụ được hưởng bảo hiểm cho NBUT hiện trên nhóm NBUT giai đoạn III và IV hướng đến giảm bớt chi tiêu tiền túi của hộ nên khả năng NB sẽ có nhiều nhu cầu về gia đình. Ngoài ra, Phòng Công tác xã hội tại CSGN hơn. Trong nghiên cứu của Phạm Bệnh viện có vai trò quan trọng trong kết nối Khánh Huyền và các cộng sự năm 2020 trên với các mạnh thường quân để hỗ trợ người. nhóm đối tượng NBUT đầu mặt cổ cũng đã Tuy nhiên do nguồn lực hạn chế nên hiện tại chỉ ra rằng, có 30% NB gặp tình trạng buồn bệnh viện mới chỉ hỗ trợ được cho một số ít nôn và 19% NB có tình trạng nôn trong suốt những NB có hoàn cảnh thật sự khó khăn. quá trình điều trị [2]. Bên cạnh đó bản thân Tỷ lệ NB điều trị lần đầu có nhu cầu hỗ NB cũng có tâm lý sợ hãi bệnh tật do ung trợ tâm lý/ tinh thần là 96,7% và hỗ trợ về thư thường được người dân biết đến là một thể chất là 72,7%. Tỉ lệ này cho thấy mặc dù loại bệnh nan y khó có thể chữa khỏi. Do đó, đã được bệnh viện quan tâm và chú trọng tuy NBUT rất cần hỗ trợ về chăm sóc giảm nhẹ nhiên sự gia tăng cả về tần xuất cũng như đi kèm trong quá trình điều trị bệnh. mức độ của các cơn đau theo sự tiến triển Kết quả trong hình 2 cho thấy NBUT giai của bệnh làm cho nhu cầu giảm đau của NB đoạn cuối có nhu cầu hỗ trợ cao cao nhất là ngày càng tăng cao. Hiện tại Khoa Ung bướu 85
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII của bệnh viện chưa cung cấp các dịch vụ kiện cho người bệnh trong phạm vi có thể để chăm sóc giảm nhẹ về lĩnh vực này, một số ý người bệnh yên tâm. Tuy nhiên sự đa dạng kiến trả lời phỏng vấn của NB gợi ý rằng về nhu cầu của người bệnh vì mỗi người Khoa có thể tổ chức các câu lạc bộ chăm sóc bệnh là một chủ thể khác biệt vì vậy việc đáp giảm nhẹ giúp NBUT có thể tăng cường giao ứng hết các nhu cầu về tâm lý, tinh thần của lưu, trao đổi thông tin với nhân viên y tế người bệnh là không thể. Đặc biệt có một số cũng như là trao đổi với những NBUT khác. người bệnh luôn muốn được về nhà cùng gia Lý giải cho việc tỷ lệ có nhu cầu hỗ trợ đình nhưng với tình trạng người bệnh thì về thông tin y tế cao (chiếm 86,8%). Nguyên điều kiện tại gia đình là không phù hợp bắt nhân của vấn đề này có thể là do quá tải, số buộc phải ở lại Khoa, trừ khi người bệnh ký lượng NB cần chăm sóc mỗi ngày cao nên bệnh án thì mới được xuất viện. Tỉ lệ nhu thời gian dành cho mỗi NB quá ít, chỉ đủ để cầu của NBUT đã được hỗ trợ phù hợp về điều trị mà chưa có nhiều thời gian cho trao tâm lý/tinh thần là 82,8%. Kết quả của chúng đổi thông tin với NB. Ngoài ra các kênh tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của tác truyền thông hiện tại của Trung tâm vẫn giả Trần Thị Liên (2019) có kết quả nhu cầu chưa thực sự phù hợp với NB, cung cấp các cần được hỗ trợ từ các chuyên gia tâm lý là thông tin y tế chủ yếu là thông qua tờ rơi 78,2% và nhu cầu cần được hỗ trợ khi người hoặc các chương trình về sức khỏe phối hợp bệnh lo âu là 71,1% [3] và của tác giả thực hiện với đài truyền hình địa phương. Marianne Heins thực hiện tại Hà Lan (2018) Tuy nhiên, đa số NB đang điều trị tại Khoa có nhu cầu cần hỗ trợ về lo âu của người chủ yếu là người cao tuổi (chiếm 52,1%) và bệnh là 32% [7]. Sự khác biệt này có thể là NB thì có nhu cầu được trao đổi trực tiếp với do sự khác nhau về quy mô và nguồn nhân nhân viên y tế nhiều hơn. lực y tế của địa bàn nghiên cứu. Tỉ lệ nhu cầu của NBUT đã được hỗ trợ Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy phù hợp cao nhất là về thông tin y tế (chiếm phần lớn NVYT vẫn chưa thực hiện hướng 86,7%). Nhu cầu này bao gồm được biết dẫn nhiều cho người bệnh ung thư để phòng thông tin về chẩn đoán xác định bệnh; thông tránh các triệu chứng đau đớn, mệt mỏi về tin về tiến triển và tiên lượng bệnh; thông tin thể chất. Còn có 17,3% NBUT chưa được về các phương pháp điều trị; thông tin về chi đáp ứng nhu cầu về thể chất, 16,2% NBUT phí điều trị; thông tin về bác sĩ/điều dưỡng chưa được đáp ứng nhu cầu về giao tiếp chăm sóc chính cho người bệnh và nhu cầu (Hình 2). Thực tế cho thấy, NBUT đều có được cập nhật về thông tin. Trong nghiên nhu cầu cần về được hỗ trợ tất cả các vấn đề cứu của tác giả Trần Thị Liên (2019) cũng về giao tiếp và các mối quan hệ của người cho thấy tỉ lệ người bệnh có nhu cầu được bệnh như nhu cầu được hỗ trợ thảo luận các biết thông tin về chẩn đoán xác định bệnh là vấn đề khó khăn; nhu cầu được hỗ trợ lắng 91,6%, 91,8%; thông tin về tiến triển và tiên nghe, quan tâm, chia sẻ từ NVYT, gia đình, lượng bệnh là 89,3%, 85,3%; thông tin về bạn bè; nhu cầu được nói chuyện với những các phương pháp điều trị 92,8%, 83,7% [3]. người có cùng hoàn cảnh và nhu cầu được Đối với những người bệnh ung thư giai động viên, khích lệ từ những thành viên đoạn cuối thì yếu tố tinh thần rất quan trọng, trong gia đình. Việc được các bác sĩ, điều nắm bắt được điều này Khoa luôn tạo điều dưỡng chăm sóc quan tâm, lắng nghe và chia 86
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sẻ sẽ giúp đỡ rất nhiều, nâng cao tinh thần bướu Nghệ An năm 2020”, Tạp chí Khoa người bệnh bên cạnh những giờ phút được học Điều dưỡng. 03(03), tr. 28 - 32. gặp gỡ, trò chuyện với những người cùng 3. Trần Thị Liên và Lê Thanh Tùng (2019), hoàn cảnh. Nắm được những nhu cầu về giao “Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của tiếp của người bệnh ung thư sẽ giúp gia đình người bệnh ung thư điều trị tại trung tâm ung và các điều dưỡng chăm sóc rất nhiều trong bướu”, Tạp chí khoa học điều dưỡng. 03(2), quá trình chăm sóc người bệnh. Thường tr. 13 - 21. xuyên động viên, khích lệ tinh thần người 4. Đỗ Thị Thắm (2018), Đánh giá nhu cầu bệnh, thể hiện sự quan tâm với người bệnh là chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan những biện pháp hiệu quả giúp việc điều trị của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại đạt kết quả tốt nhất. trực tràng tại bệnh viện K trung ương năm 2018, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Điều dưỡng V. KẾT LUẬN Nam Định. Tỉ lệ người bệnh ung thư giai đoạn cuối 5. Globocan and International Agency for có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là 85,1%. research on cancer (2020), Estimated Người bệnh có nhu cầu hỗ trợ cao cao nhất number of new cases in 2020, là hỗ trợ tâm lý/tinh thần (96,7%), hỗ trợ tài worldwide, both sexes, all ages. chính (95,0%), hỗ trợ thông tin y tế (86,8%), 6. Harding, R, et al. (2019), “Policies on hỗ trợ thể chất (72,7%). Tỉ lệ đáp ứng nhu Palliative Care in Different Parts of the cầu cao nhất là về thông tin y tế và tâm World”, tr. 89-104. DOI:10.1007/978-3- lý/tinh thần (lần lượt là 86,7% và 82,8%). Tỉ 319-31738-0_7-1. lệ chưa đáp ứng được là các vấn đề về thể 7. Heins Marianne, Hofstede Jolien, Rijken chất (17,3%), giao tiếp (16,2%) và tự chủ cá Mieke, Korevaar Joke, Donker Gé, nhân (14,4%). Francke Anneke. Palliative care for patients with cancer: do patients receive the care they TÀI LIỆU THAM KHẢO consider important? A survey study. BMC 1. Bộ Y tế (2022). Quyết định số 183/QĐ- palliative care. 2018; 17(1): 1-7 BYT, ngày 25 tháng 01 năm 2022 về việc 8. Wang, T, et al. (2018), “Unmet care needs ban hành hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ. Hà of advanced cancer patients and their Nội. informal caregivers: a systematic review”, 2. Phạm Khánh Huyền và các cộng sự. BMC Palliat Care. 17(1), tr. 96. DOI: (2020), “Thực trạng dinh dưỡng của người 10.1186/s12904-018-0346-9. bệnh ung thư đầu mặt cổ tại bệnh viện ung 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0