
Đánh giá kết quả can thiệp vận động cưỡng bức bên liệt cường độ thấp trong phục hồi chức năng chi trên ở người bệnh nhồi máu não giai đoạn cấp
lượt xem 0
download

Bài viết đánh giá kết quả can thiệp vận động cưỡng bức cường độ thấp (Modified Constraint-induced Movement Therapy - mCIMT) trong phục hồi chức năng (PHCN) chi trên ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp tại Trung tâm Đột quỵ bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả can thiệp vận động cưỡng bức bên liệt cường độ thấp trong phục hồi chức năng chi trên ở người bệnh nhồi máu não giai đoạn cấp
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP VẬN ĐỘNG CƯỠNG BỨC BÊN LIỆT CƯỜNG ĐỘ THẤP TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI TRÊN Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Vũ Thị Minh Thanh1 , Bùi Phương Tú1 , Lý Thị Vân Quyên1 , Nguyễn Thành Trung1 TÓM TẮT 55 có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm về kết Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp vận quả cải thiện chức năng chi trên theo điểm động cưỡng bức cường độ thấp (Modified ARAT (điểm trung bình của nhóm nghiên cứu Constraint-induced Movement Therapy - tăng + 19,8 so với nhóm chứng là +19,7, mCIMT) trong phục hồi chức năng (PHCN) chi P>0,05); có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm trên ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp về sự phân bố BN theo khả năng thực hiện trắc tại Trung tâm Đột quỵ bệnh viện Đa khoa Tỉnh nghiệm NHPT (nhóm nghiên cứu là +24 BN có Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên thể thực hiện được trắc nghiệm NHPT so với cứu tiến cứu, can thiệp ngẫu nhiên 104 BN liệt nhóm chứng là +06 người, P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 January 2023-June 2024. The patients were quan tâm với nhiều phương pháp can thiệp randomly divided into two groups: basic khác nhau. Kỹ thuật vận động cưỡng bức bên rehabilitation treatment group (52 patients) and liệt (CIMT) đã có từ lâu, được chứng minh là basic rehabilitation treatment group combined có hiệu quả đối với giai đoạn mạn tính, kéo with low-intensity forced movement intervention dài tới 12 tháng sau đột quỵ [3]. Tuy nhiên, (52 patients). All patients met the inclusion and CIMT cổ điển có cường độ cao đã gây khó exclusion criteria in early rehabilitation chịu cho BN, đã có tới 68% BN bỏ cuộc [4] according to the assessment of neurologists - Vì vậy các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương stroke specialists before intervention. Results: pháp vận động cưỡng bức bên liệt cường độ after 3 weeks of intervention, there was a thấp (mCIMT) để phù hợp cho BN, đặc biệt significant difference between the 2 groups in là với NMN cấp [3],[5]. Tại Việt Nam đã có terms of improving upper limb function using một số nghiên cứu về hiệu quả của mCIMT MAL scores (the average improvement in AOU để PHCN chi trên ở BN đột quỵ [6],[7],[8] and QOM scores of the study group was +1, nhưng chưa có nghiên cứu trên BN NMN respectively). 59 and +1.46 compared to the cấp. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm control group +0.51 and + 0.60 , P0, 05); II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU There was a significant difference between the 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu groups in the distribution of patients according to Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là their ability to perform the NHPT test (the NMN cấp, điều trị tại Trung tâm đột quỵ research group was +24 patients who could Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 01/2023- perform the NHPT test compared to the control 06/2024. group of +06 people, P< 0.05). Conclusion: The Tiêu chuẩn chọn technique of "Low-intensity forced movement of - BN NMN lần đầu có điểm NIHSS < 14 the paralyzed side" in patients with acute stroke điểm, tuổi >18; cử động duỗi cổ tay chủ combined with basic rehabilitation helps improve động bên liệt tối thiểu 10 độ, dạng hoặc duỗi upper limb function. ngón cái chủ động 10 độ, có thể duỗi 10 độ ở Keywords: Forced movement intervention ít nhất 2 ngón tay khác ngón cái. - Tỉnh táo, hợp tác, tay không liệt có tầm I. ĐẶT VẤN ĐỀ vận động bình thường và không đau. Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong - BN ngồi vững trên xe 1ăn hoặc ghế hàng thứ hai trên thế giới [1], [2], trong đó trong thời gian điều trị. nhồi máu não (NMN) gây suy giảm chức - BN đồng ý tham gia nghiên cứu, tuân năng chi trên ảnh hưởng tiêu cực đến khả thủ đủ liệu trình tập luyện. năng tham gia cũng như thực hiện các hoạt Tiêu chuẩn loại trừ động sinh hoạt hàng ngày của BN. Hiện nay, - BN có bán trật khớp vai bên liệt sau khi PHCN chi trên sau đột quỵ ngày càng được bị đột quỵ. 423
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X - BN mắc các bệnh nội khoa có ảnh + Trắc nghiệm 9 lỗ (Nine hole peg test) hưởng nhiều đến thể lực, nhanh mệt, các tình [13]. trạng cấp tính như: suy tim, nhồi máu cơ tim, Quy trình can thiệp: cơn tăng huyết áp... - BN được đánh giá trước và sau 03 tuần 2.2. Quy trình nghiên cứu tập luyện dưới sự giám sát và hướng dẫn trực Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp tiếp của kỹ thuật viên. Trong đó: có đối chứng, so sánh trước và sau. + Nhóm nghiên cứu: luyện tập chương Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn trình hoạt động trị liệu tiêu chuẩn trong 40 mẫu có chủ đích 104 BN đáp ứng tiêu chuẩn phút/ngày, kết hợp kỹ thuật mCIMT 60 lựa chọn và loại trừ, chia làm hai nhóm (mỗi phút/ngày và ràng buộc tay lành, bắt buộc sử nhóm có 52 BN). dụng tay liệt tối thiểu 3 giờ/ngày. Các biến số và chỉ số nghiên cứu: + Nhóm chứng: luyện tập chương trình - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tay thuận, hoạt động trị liệu tiêu chuẩn 40 phút/ngày. tay bên liệt, thời gian bị bệnh, vị trí tổn Thời gian 60 phút còn lại người bệnh sẽ thương não, mức độ nặng của đột quỵ NMN được hướng dẫn tập luyện với dụng cụ để theo thang điểm NIHSS [9]. - Các đặc điểm chức năng chi trên được đảm bảo đủ thời gian tập luyện công bằng đánh giá theo các thang điểm: giữa hai nhóm. + Nhật ký hoạt động vận động MAL 2.3. Phương pháp thu thập và phân (Motor Activity Log): gồm thang điểm lượng tích số liệu giá mức độ thường xuyên sử dụng tay liệt - Bệnh án nghiên cứu và các test lượng (Amount of Use: AOU) và lượng giá chất giá chức năng chi trên. lượng thực hiện cử động bằng tay liệt - Số liệu được xử lý bằng phần mềm (Quality of Movement: QOM) [10]. SPSS 16.0. + Thang điểm ARAT (Action Research Arm Test) [11],[12]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung Nhóm NC Nhóm chứng Tổng số P n,% n,% n,% Vị trí tổn Hệ TH trước 37 (71,15) 40 (76,92) 77 (74,04) >0,05 thương Hệ TH sau 15 (28,85) 12 (23,08) 27 (25,96) Đặc điểm bên Bên trái 22 (42.3) 25 (48.1) 47 (45.19) >0.05 liệt Bên phải 30 (57.7) 27 (51.9) 57 (54.81) Nhẹ (1-4 điểm) 29 (55,8) 25 (48.1) 45 (51.9) Điểm NIHSS >0,05 Vừa (5-14 điểm) 23 (44.2) 27 (51.9) 50 (48.1) Nam 27 (51.92) 55.77 56 (53.85) Giới >0,05 Nữ 25 (48.08) 23 (44.23) 48 (46.15) 424
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.2: Phân bố người bệnh theo tuổi Nhóm nghiên Nhóm chứng N Tổng N = 104 Nhóm tuổi cứu N = 52 = 52 p n % n % n % < 45 11 10.6 5 9.6 6 11.5 45 - 65 57 54.8 28 53.8 29 55.8 1.01 > 65 36 34.6 19 36.5 17 32.7 Tuổi trung bình (X + SD) 60.8 + 8.96 59.7 + 9.62 61.5 + 9.45 0.82 Min 35 35 38 Max 79 77 79 Bảng 3.3: Phân bố người bệnh theo thời gian bắt đầu can thiệp Tổng Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Thời gian bắt đầu can thiệp N=104 N=52 N=52 p n % n % n % Tuần thứ 1 (< 7 ngày) 70 67.3 36 69.2 34 65.4 Tuần thứ 2 (8 - 14 ngày) 24 23.1 13 25.0 11 21.2 0.42 Tuần thứ 3 (15 - 21 ngày) 7 6.7 4 7.7 3 5.8 Tuần thứ 4 (> 21 ngày) 3 2.9 2 3.8 1 1.9 Ngày trung bình bắt đầu can thiệp 6.85 + 4.63 6.01 + 3.97 7.96 + 3.56 0.26 (X + SD) Min 2 2 3 Max 22 22 22 Không có sự khác biệt có ý nghĩa về sự phân bố BN theo tỷ lệ: nam/nữ, độ tuổi thường gặp, thời gian bắt đầu can thiệp, vị trí tổn thương não, đặc điểm bên liệt và điểm NIHSS giữa hai nhóm (p>0.05). Bảng 3.4: Phân bố theo khả năng phục hồi vận động chi trên (ARAT) Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Khả năng phục hồi Điểm ARAT N=52 N=52 p vận động chi trên n % n % Kém 0.05) 425
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X 3.2. Đánh giá kết quả can thiệp vận động cưỡng bức bên liệt cường độ thấp 3.2.1. Đánh giá kết quả chương trình can thiệp theo MAL Bảng 3.6: Trung bình điểm MAL của hai nhóm trước và sau CT Điểm trung bình Mức cải thiện Trước can thiệp Sau can thiệp p X SD (sau - trước) Nhóm nghiên AOU 1.08 0.27 2.67 0.56 1.59 0.45
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp CIMT cường độ thấp 3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về tuổi, giới, bên liệt và kết quả can thiệp Bảng 3.9: Liên quan giữa một số đặc điểm chung và cải thiện điểm MAL, ARAT Đặc điểm Điểm AOU Điểm QOM Điểm cải thiện ARAT Nam 1,59 ± 0,49 20,19 ± 5,09 1,43 ± 0,44 Giới Nữ 1,61 ± 0,45 19,38 ± 3,57 1,48 ± 0,34 p 0,92 0,53 0,61 < 45 2,8 ± 0,1 22 ± 9,89 2,32 ± 0,44 45-65 1,68 ± 0,36 23,26 ± 3,81 1,64 ± 0,31 Tuổi > 65 1,49 ± 0,42 18,29 ± 3,72 1,31 ± 0,35 P 0,001 0,001 0,001 Phải 1,68 ± 0,49 20,48 ± 4,6 1,52 ± 0,43 Liệt bên tay Trái 1,49 ± 0,43 19,08 ± 4,39 1,36 ± 0,36 thuận P 0,16 0,27 0,14 Phải 1,62 ± 0,47 19,96 ± 4,67 1,46 ± 0,4 Liệt bên tay Trái 1,46 ± 0,49 19 ± 2,92 1,37 ± 0,45 không thuận P 0,49 0,65 0,65 Không có sự khác biệt về cải thiện điểm giữa các nhóm tuổi (P0.05); Có sự khác biệt về cải thiện điểm 3.3.2. Liên quan giữa mức độ nặng của MAL (gồm AOU và QOM) và điểm ARAT đột quỵ và kết quả can thiệp Bảng 3.10: Liên quan giữa mức độ nặng đột quỵ và cải thiện điểm MAL, ARAT Mức độ nặng Điểm trung bình AOU Điểm trung bình QOM ARAT Đột quỵ nhẹ 1,84 ± 0,59 1,74 ± 0,41 20,08 ± 4,42 Đột quỵ vừa 1,52 ± 0,39 1,35 ± 0,36 19,79 ± 4,61 P 0,032 0,002 0,67 Có khác biệt về điểm cải thiện trung bình cứu của một số tác giả khác, dao động từ (AOU, QOM) giữa các nhóm theo phân loại (1.1/1-3/1) tùy theo nghiên cứu. [4], [6], [7], mức độ nặng đột quỵ (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X và trên thế giới cũng cho kết quả tương tự hoá, có ý nghĩa lượng giá và theo dõi cải với nguy cơ đột quy tăng dần theo tuổi, cứ 10 thiện chức năng chi trên, đặc biệt ở BN đột năm nguy cơ đột quỵ tăng cao gấp hai lần. quỵ [11],[12]. Kết quả PHCN chi trên của [8], [14]. chúng tôi theo ARAT cho thấy can thiệp Thời gian bắt đầu can thiệp là 6,85 ngày mCIMT đã cải thiện vận động chi trên sau 3 khá sớm so với các nghiên cứu trước đây. Có tuần tập luyện (điểm ARAT trung bình ở cả 70 (67,3%) BN được can thiệp ở tuần đầu 2 nhóm cải thiện lần lượt là 19,8 và 19,7 tiên, do Đơn vị PHCN thuộc Trung tâm đột điểm). Theo Lee và cs, sự thay đổi ít nhất quỵ nên BN được can thiệp sớm, Tương tự 10% tổng điểm ARAT tối đa được xem là có với nghiên cứu của Alexander và cs (2000) ý nghĩa về mặt lâm sàng (tương đương 5,7 [4], Yoon và cs (2014) [6]. Nhìn chung, các điểm). Cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu về CIMT ở BN NMN cấp còn ít, chứng đều có cải thiện về chức năng chỉ trên chủ yếu là ở giai đoạn hồi phục. theo thang điểm ARAT sau 3 tuần tập luyện, Việc phân bố BN theo các thang điểm có thể do phần lớn BN trong nghiên cứu có MAL, ARAT và trắc nghiêm 9 lỗ trước can điểm ARAT đầu vào của hai nhóm khá tốt thiệp đều không có sự khác biệt giữa hai (50 [83,3%] BN có điểm ARAT >10) và hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (P>0.05). nhóm đều có đủ thời gian tập luyệnngang 4.2. Kết quả can thiệp vận động cưỡng nhau. Dromerick và cs (2000) thấy nhóm can bức cường độ thấp bên liệt thiệp mCIMT có sự cải thiện rõ chức năng Trước can thiệp, tất cả đối tượng nghiên chi trên theo ARAT so với nhóm chứng cứu đều sử dụng tay lành để thực hiện các (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 cao hơn tập luyện PHCN thông thường. Kết chức năng chi trên cho người bệnh trước và quả này tương đương với nghiên cứu của sau can thiệp: tăng 1.59 điểm thường xuyên Yoon và cs (2014), Wolf và cs (2008), AOU, tăng 1.46 điểm chất lượng thực hiện Ngyễn Quang Anh (2019) [2]. cử động QOM; tăng 19,8 điểm trung bình 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết theo thang điểm ARAT của chi trên liệt và quả của mCIMT tăng rõ rệt khả năng thực hiện trắc nghiệm 9 Có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về các yếu lỗ có ý nghĩa, trong đó thang điểm MAL và tố ảnh hưởng đến kết quả PHCN chi trên, tuy trắc nghiệm 9 lỗ có ý nghĩa lâm sàng và nhiên các ý kiến vẫn chưa thống nhất. Chúng thống kê khi so sánh với nhóm chứng. tôi bước đầu tìm hiểu được một số yếu tố liên Có mối liên quan chặt chẽ giữa tuổi của quan là: độ tuổi của BN, mức độ nặng của người bệnh và điểm trung bình cải thiện mức đột quỵ (NIHSS) có ảnh hưởng đến kết quả độ thường xuyên sử dụng tay liệt AOU và can thiệp mCIMT trong PHCN chi trên ở BN điểm trung bình cải thiện chất lượng thực đột quỵ NMN cấp. Chúng tôi phân loại BN hiện cử động QOM. Người bệnh càng trẻ, theo ba nhóm tuổi: tuổi trẻ ( 65 tuổi). Ba Có mối liên quan chặt giữa tuổi của nhóm được tham gia tập luyện như nhau. Kết người bệnh và điểm trung bình cải thiện quả cho thấy tuổi càng trẻ, sự cải thiện mức thang điểm ARAT, người bệnh càng trẻ tuổi, độ thường xuyên sử dụng tay liệt và chất điểm trung bình cải thiện càng tăng. lượng thực hiện cử động của tay liệt trên Có mối liên quan rất chặt chẽ giữa mức thang điểm MAL, điểm ARAT càng tăng độ nặng của đột quỵ theo thang điểm NIHSS (P
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Đại học Y Hà Nội; 2020. 10. Wolf SL, Winstein CJ, Miller JP, et al. 4. Taub E, Mc Culloch K, Uswatte G, Morris Retention of upper limb function in stroke DM. Manual Upper Extremity Motor survivors who have received constraint- Activity Log UAB CI Therapy Research induced movement therapy: the EXCITE Group. 2011. randomised trial. The Lancet Neurology. 5. Nguyễn Thùy Trang, Lương Tuấn Khanh. 2008;7(1):33-40. Đánh giá kết quả phối hợp can thiệp gương 11. Dromerick AW, Edwards DF, Hahn M. trị liệu và vận động cưỡng bức bên liệt cường Does the application of constraint-induced độ thấp trong phục hồi chức năng chi trên ở movement therapy during acute rehabilitation người bệnh nhồi máu não giai đoạn cấp, reduce arm impairment after ischemic Luận văn Thạc sỹ Y học 2021. stroke? Stroke. 2000;31(12):2984-2988. 6. Lee MM, Cho H-y, Song CH. The mirror 12. Yoon JA, Koo BI, Shin MJ, Shin YB, Ko therapy program enhances upper-limb motor H-Y, Shin Y-I. Effect of constraint-induced recovery and motor function in acute stroke movement therapy and mirror therapy for patients. American journal of physical patients with subacute stroke. Annals of medicine & rehabilitation. 2012;91(8):689- rehabilitation medicine. 2014;38(4):458. 700. 13. Vũ Thị Tâm, Nguyễn Phương Sinh, Trịnh 7. Nguyễn Thị Kim Liên. Nghiên cứu phục hồi Minh Phong, Nguyễn Vũ Phương, Dương chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa Thu Hồng. Một số yếu tố có liên quan đến người do đột quỵ não, Luận án Tiến sỹ Y kết quả phục hồi chức năng bằng phương học. Hà Nội, Đ ại học Y Hà Nội; 2011. pháp gương trị liệu kết hợp với vận động trị 8. Venketasubramanian N, Yoon BW, liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ Pandian J, Navarro JC. Stroke não. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;Số 2 - epidemiology in south, east, and south-east Tháng 1:6. Asia: a review. Journal of stroke. 14. Phạm Văn Minh. Đánh giá các yếu tố ảnh 2017;19(3):286. hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi 9. Simpson LA, Eng JJ. Functional recovery trên của phương pháp mCIMT trên bệnh following stroke: capturing changes in upper- nhân liệt nửa người do nhồi máu não. Tạp extremity function. Neurorehabilitation and chí Y họcViệt Nam. 2020; Số2- tháng 12: neural repair 2013;27(3):240-250 . 244 -248. 430

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam
27 p |
127 |
14
-
Bài giảng Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch - Điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống - Trần Quyết Tiến, Phạm Quốc Hùng
26 p |
113 |
8
-
Bài giảng Đánh giá kết quả hỗ trợ cảm xúc cho bà mẹ theo mô hình đào tạo cha mẹ về can thiệp sớm trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018
25 p |
58 |
6
-
Bài giảng Đánh giá kết quả can thiệp bằng bóng trên bệnh nhân suy giảm chức năng cầu nối động – tĩnh mạch đang lọc máu chu kỳ - BS. Nguyễn Thế Phương
21 p |
52 |
2
-
Kết quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đến kiến thức phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, năm 2018
4 p |
7 |
2
-
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới
6 p |
6 |
2
-
Kết quả can thiệp nút dị dạng thông động tĩnh mạch thận bẩm sinh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p |
5 |
2
-
Trầm cảm và kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi
10 p |
10 |
2
-
Kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
8 p |
6 |
2
-
Bài giảng Kết quả can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mãn tính động mạch đùi khoeo tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa - Bs. Phạm Thị Hằng Hoa
22 p |
28 |
2
-
Đánh giá kết quả can thiệp kỹ thuật vận động tinh và vận động cưỡng bức (P-CIMT) cho trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội
4 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và đánh giá kết quả can thiệp ở người tăng huyết áp từ 25 tuổi trở lên tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2022-2023
7 p |
9 |
1
-
Đặc điểm lỗi phát âm và kết quả can thiệp rối loạn âm lời nói tại Bệnh viện Nhi đồng 1
5 p |
6 |
1
-
Đánh giá kết quả can thiệp bằng sữa lactose-free ở trẻ dưới 24 tháng tuổi mắc tiêu chảy cấp do Rotavirus
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả can thiệp bằng truyền thông nhằm thay đổi kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con từ 6 đến 12 tháng tuổi tại thành phố Cà Mau năm 2023-2024
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023
8 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị chảy máu mũi tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế S.I.S Cần Thơ năm 2022-2024
8 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
