Kết quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đến kiến thức phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, năm 2018
lượt xem 2
download
Nghiên cứu cắt ngang sau can thiệp được thực hiện trên 350 phụ nữ với mục tiêu đánh giá kết quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe lên kiến thức phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đến kiến thức phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 trong hoạt động QLCLBV; bên cạnh đó, SYT 2. Phạm Văn Dũng (2009), Áp dụng hệ thống tiêu chưa đủ nhân lực để thiết lập được Hội đồng chuẩn chất lượng ISO 9001-2008 tại BVĐK khu vực Thống Nhất Đồng Nai, Hội thảo Xây dựng kế QLCL KCB với các bộ phận chuyên trách mà chỉ hoạch quốc gia về quản lý chất lượng trong các cơ thành lập được hệ thống QLCL gồm các cá nhân, sở khám chữa bệnh. bộ phận kiêm nhiệm nhiều công tác khác. Do 3. Dương Công Hoạt (2009), Một số kết quả áp đó, hoạt động QLCLBV được SYT lồng ghép vào dụng ISO 9001:2000 tại BV Nhi Nghệ An, Hội thảo Xây dựng kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng việc quản lý các công tác chuyên môn khác mà trong các cơ sở khám chữa bệnh. chưa thể chủ động triển khai được đồng bộ các 4. Tăng Chí Thượng (2009), Hoạt động của Hội hoạt động QLCL như SYT Thành phố Hồ Chí Minh. đồng Quản lý chất lượng tại BV Nhi đồng I, Hội thảo Xây dựng kế hoạch quốc gia về quản lý chất V. KẾT LUẬN lượng trong các cơ sở khám chữa bệnh. Việc thành lập phòng Quản lý chất lượng ở 5. Dương Công Hoạt (2009), Một số kết quả áp dụng ISO 9001:2000 tại BV Nhi Nghệ An, Hội thảo các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn Xây dựng kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng chưa được thực hiện tốt trong bối cảnh chung trong các cơ sở khám chữa bệnh. thiếu hụt nhân sự y tế đặc biệt vùng sâu vùng 6. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 19/2013/TT-BYT. xa. Do đó, trong tương lai cần có chính sách thu Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, Bộ Y tế. hút và duy trì nguồn nhân lực y tế bền vững cho 7. Sở Y tế Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 19/BC-SYT. tỉnh sẽ giúp triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT Tổng kết công tác y tế năm 2016 và kế hoạch phát rộng rãi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh. triển sự nghiệp y tế năm 2017, Sở Y tế Đắk Lắk. 8. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Báo TÀI LIỆU THAM KHẢO cáo số 97/BC-SYT. Kết quả hoạt động Ngành Y tế 1. Kimford J. Meador (1998), “Cognitive side effects Thành phố năm 2016 & phương hướng hoạt động of medications”, Neurologic Clinics, 16(1), pp. 141–155. năm 2017, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. KẾT QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ĐẾN KIẾN THỨC PHÒNG LÂY TRUYỀN VIÊM GAN B TỪ MẸ SANG CON CỦA PHỤ NỮ XÃ HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2018 Nguyễn Thị Diễm Hương1, Lê Thị Tài1 TÓM TẮT 37 SUMMARY Nghiên cứu cắt ngang sau can thiệp được thực RESULTS OF HEALTH EDUCATION AND hiện trên 350 phụ nữ với mục tiêu đánh giá kết quả COMMUNICATION INTERVENTIONS ON can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe lên kiến KNOWLEDGE OF PREVENTING HEPATITIS B thức phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà TRAMSMISSION FROM MOTHER TO CHILD OF Nội năm 2018. Kết quả cho thấy: Kiến thức của đối WOMEN IN HUONGSON COMMUNE, MY DUC tương nghiên cứu về bệnh viêm gan B và phòng lây DISTRICT, HA NOI CITY, 2018 truyền viêm gan B từ mẹ sang con tăng so với trước Cross-sectional study after the intervention was can thiệp. Điểm kiến thức trung bình sau can thiệp đạt implemented to evaluate the results of health education 61,5% so với điểm mong đợi, tăng 37,5% so với trước communication interventions on the knowledge of can thiệp. Tỷ lệ người có kiến thức ở mức kém giảm preventing hepatitis B transmission from mother to child 66,9%, tỷ lệ người có kiến thức mức trung bình và of women in Huong Son commune, My Duc district, khá tăng 61,0%. Kết luận: Các hoạt động truyền Hanoi city in 2018. The results showed that: The thông giáo dục sức khỏe tại xã Hương Sơn đã cải knowledge of women about hepatitis B and prevention thiện rõ rệt kiến thức về phòng lây truyền viêm gan B hepatitis B transmission from mother to child increased từ mẹ sang con. compared to before the intervention. The average score Từ khóa: Kiến thức, viêm gan B, dự phòng lây of knowledge after intervention reached 61.5% of the truyền viêm gan B từ mẹ sang con. expected score, an increase of 37.5% compared to before the intervention. The rate of people with poor knowledge decreased by 66.9%, the rate of people with 1Việnđào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, average and good knowledge increased by 61.0%. Trường Đại học Y Hà Nội Conclusion: Health education and communication Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Diễm Hương intervention activities in Huong Son commune have Email: huongyhdp@gmail.com significantly improved the knowledge of preventing Ngày nhận bài: 28.3.2019 hepatitis B transmission from mother to child. Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 Key words: Knowledge, Hepatitis B, Prevention of Ngày duyệt bài: 24.5.2019 Hepatitis B transmission from mother to child. 139
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tính ra cỡ mẫu tối thiểu cần thiết n = 170, nhân Viêm gan B (VGB) là bệnh nhiễm trùng gan với hệ số thiết kế = 2 nên cỡ mẫu cho nghiên do virus HBV gây ra. Theo Tổ chức y tế thế giới, cứu là 340. Thực tế đã phỏng vấn là 350 người. HBV lây truyền từ người sang người qua đường - Chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn máu, khả năng lây nhiễm cao, gấp 50-100 lần so mẫu thuận tiện. Đối tượng được chọn phỏng vấn với HIV [6]. Tại Việt Nam, lây truyền từ mẹ sang đánh giá kiến thức sau can thiệp là những phụ con là phương thức lây truyền phổ biến làm duy nữ có trong danh sách đã được phỏng vấn trước trì tỷ lệ mắc VGB cao trong cộng đồng [7]. can thiệp cho đến khi đủ cỡ mẫu. Kết quả nghiên cứu thực hiện năm 2017 trên 6. Nội dung nghiên cứu. Chúng tôi đã thực đối tượng phụ nữ tại xã Hương Sơn, cho thấy tỷ hiện TT-GDSK cho toàn bộ phụ nữ thuộc đối lệ phụ nữ có kiến thức kém về bệnh VGB là rất tượng nghiên cứu. Nội dung TT-GDSK bao gồm cao (96,6%) và phần lớn họ (86,4%) có nhu cầu những kiến thức đối tượng còn hạn chế theo kết được truyền thông giáo dục sức khỏe về VGB quả đánh giá trước can thiệp [3], bao gồm: Khả [3]. Vì vậy, từ tháng 6/2017-7/2018 chúng tôi đã năng lây truyền viêm gan B, các đường lây thực hiện nhiều hoạt động truyền thông giáo dục truyền, phương pháp phát hiện bệnh, đối tượng sức khỏe (TT-GDSK) về bệnh VGB và phòng lây có nguy cơ cao, hậu quả, biến chứng của bệnh, truyền VGB từ mẹ sang con cho phụ nữ tại xã khả năng phòng bệnh, biện pháp phòng bệnh, này. Để đánh giá kết quả TT-GDSK lên kiến khả năng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con, khả năng phòng lây truyền VGB từ mẹ sang con, thức, thực hành phòng lây truyền VGB từ mẹ biện pháp phòng lây truyền VGB từ mẹ sang con. sang con của phụ nữ xã Hương Sơn, chúng tôi Các nội dung này được soạn thảo và in thành tờ đã thực hiện đề tài “Kết quả can thiệp truyền rơi. Phương pháp TT-GDSK kết hợp cả 2 phương thông giáo dục sức khỏe đến kiến thức, thực pháp là tư vấn trực tiếp cho đối tượng (tại trạm hành phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang y tế và tại hộ gia đình) và gián tiếp (phát tờ rơi con của phụ nữ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, cho đối tượng). thành phố Hà Nội, năm 2018”. Bài báo này trình Nội dung đánh giá sau can thiệp: Sự thay đổi bày phần kết quả thay đổi về kiến thức. Mục kiến thức của ĐTNC về bệnh VGB và phòng lây tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông truyền VGB từ mẹ sang con, những ý kiến về tài giáo dục sức khỏe lên kiến thức về dự phòng lây liệu truyền thông và phương pháp truyền thông, truyền viêm gan B từ mẹ sang con của phụ nữ những ý kiến đề xuất về phòng chống VGB trong xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới. năm 2018. 7. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau khi nhập, 1. Thời gian nghiên cứu: 1/2017 - 10/2018. số liệu được kiểm tra logic để phát hiện các lỗi 2. Địa điểm nghiên cứu: xã Hương Sơn, nhập liệu hoặc sai sót thô từ đó khắc phục trước huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. khi phân tích. Sử dụng phần mềm Exel và Stata 3. Đối tượng nghiên cúu: Phụ nữ mới kết để phân tích số liệu. Đánh giá kiến thức chung hôn, đang mang thai, mới sinh con đã được dựa vào tỷ lệ % điểm kiến thức trung bình phỏng vấn trước can thiệp. (ĐKTTB) so với điểm mong đợi (ĐMĐ) và mức 4. Thiết kế nghiên cứu: Đây là một nghiên độ kiến thức của từng cá nhân. ĐKTTB bằng cứu can thiệp cộng đồng không có nhóm chứng, tổng số điểm đạt được của những người được gồm 2 nghiên cứu cắt ngang trước và sau can phỏng vấn/tổng số người được phỏng vấn. ĐMĐ thiệp, nội dung trình bày trong bài báo này là là số điểm mà đối tượng cần đạt được để phòng một phần kết quả của nghiên cứu cắt ngang sau lây tryền bệnh viêm gan B từ mẹ sang con. Đánh can thiệp. giá kiến thức của cá nhân theo 3 mức: mức kém 5. Mẫu nghiên cứu là điểm đạt
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3.1: So sánh phân bố đối tượng theo điểm kiến thức trước và sau can thiệp Nhận xét: Biểu đồ 3.1 cho thấy kiến thức của đối tượng sau can thiệp so với trước can thiệp có sự cải thiện đáng kể: Số đối tượng có kiến thức ở mức điểm dưới trung bình (18 điểm) tăng khá cao. Về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: nhóm tuổi 0,05 Biết Phát hiện VGB bằng xét nghiệm máu 204 53,1 332 94,9 41,8
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 can thiệp đều tăng so với trước can thiệp. ĐKTTB sau can thiệp đạt 61,5% so với ĐMĐ, tăng 37,5% so với trước can thiệp. Bảng 3.2: Kết quả thay đổi kiến thức Trước CT (n=350) Sau CT (n=350) Tỷ lệ tăng/ Xếp loại kiến thức P n % N % giảm (%) Mức kém 371 96,6 102 26,6 -70,0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam
27 p | 111 | 13
-
Đánh giá hiệu quả giáo dục truyền thông và điều trị tăng huyết áp dự phòng đột quỵ não tại cộng đồng
6 p | 85 | 9
-
Nghiên cứu kiến thức, thực hành chăm sóc tiền sản và đánh giá kết quả can thiệp ở phụ nữ mang thai tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
8 p | 19 | 6
-
Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị, một yếu tố liên quan và kết quả can thiệp truyền thông ở bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi tại phòng khám Trung tâm Y tế huyện U Minh, tỉnh Cà Mau năm 2022-2023
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu tuân thủ dự phòng tiền sản giật và hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe về kiến thức tuân thủ của thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 11 | 5
-
Nghiên cứu tình hình đái tháo đường type 2 ở người trên 40 tuổi và đánh giá kết quả truyền thông tại huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021
6 p | 11 | 5
-
Bài giảng Kết quả bước đầu ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City - Ths. Bs. Nguyễn Văn Phấn
25 p | 29 | 4
-
Kết quả bước đầu ứng dụng Angio-CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City
7 p | 27 | 3
-
Đánh giá tuân thủ điều trị, yếu tố liên quan và kết quả can thiệp truyền thông ở bệnh nhân COPD tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022-2023
6 p | 9 | 3
-
Hiệu quả can thiệp calci-d và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2013
6 p | 78 | 3
-
Chi phí - hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở vị thành niên tại huyện Kim Bảng, Hà Nam
10 p | 9 | 3
-
Kết quả của can thiệp truyền thông bằng hình ảnh lên kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh lớp 6 trường THCS Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội năm 2020
4 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị, TCD4, tải lượng virus HIV trước và sau can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe ở bệnh nhân HIV/AIDS đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một năm 2023-2024
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị và đánh giá kết quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024
6 p | 2 | 2
-
Kết quả can thiệp truyền thông trong kiểm soát tăng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
8 p | 8 | 2
-
Kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả can thiệp mổ lấy thai theo yêu cầu ở thai phụ được quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2023-2024
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn