intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả cấp cứu bệnh nhân nặng trong 24 giờ nhập viện tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa phương khác. Nhưng các nghiên cứu về tỉ lệ mắc và tử vong do các bệnh nặng ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên chưa có nhiều. Chúng tôi đã tiến hành đề tài này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm của BN nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (BVĐKTWTN). - Bước đầu đánh giá hiệu quả xử trí cấp cứu trên BN nặng trong 24 giờ đầu nhập viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả cấp cứu bệnh nhân nặng trong 24 giờ nhập viện tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

51(3): 3 - 7<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3 - 2009<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP CỨU BỆNH NHÂN NẶNG TRONG 24 GIỜ<br /> NHẬP VIỆN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br /> Lê Thị Nga - Nguyễn Anh Chi - Nguyễn Thị Xuân Hương (Trường ĐH Y – Dược – ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Cấp cứu trong y tế là một hoạt động nhằm can thiệp nhanh, kịp thời để cứu sống bệnh<br /> nhân (BN), hồi phục chức năng sống, hoặc làm giảm bớt đau đớn quá mức. Mục đích của cấp<br /> cứu là làm ổn định và thoát ra khỏi tình trạng bệnh đe dọa tính mạng hay thương tích có nguy cơ<br /> để lại di chứng lâu dài.<br /> Cấp cứu trong nhi khoa lại càng cần thiết và khẩn trương bởi tình trạng bệnh lí trẻ em<br /> thường cấp tính, diễn biến nhanh, cơ thể kém chịu đựng với tình trạng bệnh nặng. Theo nghiên<br /> cứu của ngành Nhi, khoảng 20% - 30% trẻ em đến khám tại các bệnh viện thường trong tình<br /> trạng cấp cứu và tử vong trước 24 giờ chiếm 51,7% - 78,9% so với tử vong chung [3]. Cấp cứu<br /> BN nặng có liên quan chặt chẽ đến tử vong, đặc biệt là tử vong trước 24 giờ.<br /> Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa phương khác. Nhưng các<br /> nghiên cứu về tỉ lệ mắc và tử vong do các bệnh nặng ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên chưa có<br /> nhiều. Chúng tôi đã tiến hành đề tài này với mục tiêu:<br /> - Nhận xét đặc điểm của BN nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái<br /> Nguyên (BVĐKTWTN).<br /> - Bước đầu đánh giá hiệu quả xử trí cấp cứu trên BN nặng trong 24 giờ đầu nhập viện.<br /> 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả BN điều trị tại khoa Nhi BVĐKTWTN trong thời gian từ 10/2006 - 5/2007 được<br /> xác định trong tình trạng nặng, cần phải can thiệp cấp cứu theo tiêu chuẩn của WHO 1 và Viện<br /> Nhi Trung ương 2 .<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.<br /> - Chọn mẫu: Theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.<br /> - Phương pháp thu thập số liệu: Qua bệnh án điều trị. BN nặng vào viện được làm bệnh<br /> án, xử trí cấp cứu, làm các xét nghiệm và theo dõi trong 24 giờ.<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Tuổi: dưới 1 tháng, từ 1 đến dưới 12 tháng, 1 - 5 tuổi, 5 - 10 tuổi, 10 - 15 tuổi.<br /> - Giới: Nam, nữ.<br /> - Tình trạng bệnh nặng: viêm phổi (VP), viêm màng não mủ, sơ sinh (SS) non tháng, bệnh<br /> nặng khác.<br /> - Các xét nghiệm: nồng độ đường máu (thấp: < 2,2 mmol/l, bình thường: 2,2 - 10,0<br /> mmol/l, tăng > 10mmol/l), độ bão hòa oxi qua mạch đập (SpO2) ( 95%: tình trạng bệnh ổn định,<br /> 94 - 90%: giảm nhẹ, 90 - 85%: giảm nặng, tính mạng BN bị đe dọa, < 85%: giảm rất nặng, nguy<br /> cơ tử vong), huyết sắc tố (Hb).<br /> - Hiệu quả can thiệp cấp cứu sau 24 giờ vào viện: Tốt, không thay đổi và xấu đi, tử vong.<br /> 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm EPI- INFO 6.04.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 51(3): 3 - 7<br /> <br /> 3 - 2009<br /> <br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> 3.1. Đặc điểm BN nặng khi vào cấp cứu<br /> * Đặc điểm lâm sàng:<br /> Bảng 1. Tuổi và giới của BN nặng<br /> Tuổi<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 1 tháng<br /> <br /> 32<br /> <br /> 15,24<br /> <br /> 16<br /> <br /> 7,62<br /> <br /> 48<br /> <br /> 22,85<br /> <br /> 1 – 12 tháng<br /> <br /> 75<br /> <br /> 35,72<br /> <br /> 43<br /> <br /> 20,48<br /> <br /> 118<br /> <br /> 56,19<br /> <br /> 1 – 5 tuổi<br /> <br /> 30<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 38<br /> <br /> 18,10<br /> <br /> 5 – 10 tuổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,43<br /> <br /> 10 – 15 tuổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,43<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 139<br /> <br /> 66,19<br /> <br /> 71<br /> <br /> 33,81<br /> <br /> 210<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Theo dõi 210 BN nặng gồm 139 BN nam và 71 BN nữ. Tỉ lệ BN nặng giảm<br /> dần theo tuổi, cao nhất ở tuổi 1 – 12 tháng (56,19%), nam (66,19%), nữ (33,81%).<br /> Bảng 2. Chẩn đoán của các bệnh nặng khi vào viện<br /> Chẩn đoán<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 104<br /> <br /> 49,5<br /> <br /> Viêm màng não mủ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> Sơ sinh non tháng<br /> <br /> 64<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> Các bệnh khác<br /> <br /> 34<br /> <br /> 15,71<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 210<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: 49,5% trường hợp BN nặng vào viện bị VP, 30,5% là SS non tháng.<br /> Bảng 3. Chỉ số SpO2 của BN khi vào viện<br /> SpO2(%)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 85%<br /> <br /> 31<br /> <br /> 40,80<br /> <br /> 85 - 90%<br /> <br /> 18<br /> <br /> 23,70<br /> <br /> 90 - 95%<br /> <br /> 11<br /> <br /> 14,40<br /> <br /> > 95%<br /> <br /> 16<br /> <br /> 21,10<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 76<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Nhận xét: 79% BN có chỉ số SpO2 giảm, trong đó giảm rất nặng chiếm 40,8%.<br /> Bảng 4. Nồng độ đường máu và huyết sắc tố của BN nặng<br /> Chỉ số<br /> n<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Nồng độ đƣờng máu<br /> <br /> Nồng độ Hb<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> bình thường<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> bình thường<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 46<br /> 33,3<br /> <br /> 59<br /> 42,8<br /> <br /> 33<br /> 23,9<br /> <br /> 136<br /> 64,8<br /> <br /> 63<br /> 30,0<br /> <br /> 11<br /> 5,2<br /> <br /> Nhận xét: 33,3% giảm đường máu, 64,8% BN giảm Hb, 5,2% BN bị cô đặc máu.<br /> 3.2. Kết quả điều trị cấp cứu sau 24 giờ đầu vào viện<br /> 2<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 51(3): 3 - 7<br /> <br /> 3 - 2009<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả chung về tình trạng BN sau can thiệp cấp cứu<br /> Tình trạng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 127<br /> <br /> 60,5<br /> <br /> Không thay đổi và xấu đi<br /> <br /> 39<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 44<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 210<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét: 60,5% BN tốt lên, 18,5% BN tình trạng bệnh không thay đổi hoặc xấu đi. Đặc<br /> biệt, có 21% BN tử vong.<br /> Bảng 6. Hiệu quả của các biện pháp cấp cứu tới sự thay đổi SpO2<br /> Sau cấp cứu<br /> <br /> Khi vào<br /> <br /> SpO2 (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 85%<br /> <br /> 31<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 85 - 95%<br /> <br /> 29<br /> <br /> 38,1<br /> <br /> 12<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> > 95%<br /> <br /> 16<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 41<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 76<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 55*<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> * Trong 76 BN được đo SpO2 khi vào, có 21BN tử vong.<br /> <br /> Nhận xét: 74,5% BN có SpO2 trong giới hạn bình thường, 21,9% còn giảm, 21 trẻ tử vong.<br /> Bảng 7. Tử vong trước 24 giờ so với tuổi<br /> Tỉ lệ tử vong < 24 giờ<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 1 tháng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 66,0<br /> <br /> 1 – 12 tháng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> 1 – 5 tuổi<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ tử vong cao nhất ở lứa tuổi dưới 1 tháng (66%), lứa tuổi1 - 12 tháng<br /> chiếm 29,5%.<br /> Bảng 8. Tử vong trước 24 giờ so với bệnh<br /> Tên bệnh<br /> <br /> Số BN tử vong<br /> <br /> Tỉ lệ tử vong (%)<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 11<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> Sơ sinh non tháng<br /> <br /> 19<br /> <br /> 43,2<br /> <br /> Viêm màng não mủ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> Các bệnh khác<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20,44<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Nhận xét: SS non tháng có tỉ lệ tử vong cao nhất (43,2%), VP chiếm (25%).<br /> 4. Bàn luận<br /> Tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng bệnh nặng chủ yếu là lứa tuổi dưới 12 tháng (79,04%),<br /> BN dưới 1 tháng (22,85%) và trẻ trai (66,2%), trẻ gái (33,8%). Nghiên cứu tại bệnh viện Saint Paul - Hà Nội, tuổi càng nhỏ càng có tỉ lệ mắc bệnh nặng cao, đặc biệt trẻ dưới 1 tuổi (55%) và 1<br /> - 7 tuổi (33%) 5 . Nghiên cứu tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng cấp cứu tại Thái Bình, lứa tuổi<br /> dưới 12 tháng chiếm 78,1%, đặc biệt trẻ SS (22,9%) 6 . Tỉ lệ nam/nữ ≈ 2/1 3 , phù hợp với<br /> 3<br /> <br /> 51(3): 3 - 7<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3 - 2009<br /> <br /> nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Nghệ An, trong số trẻ đến viện trong tình trạng cấp cứu thì tỉ lệ trẻ<br /> trai là 62,2%, trẻ gái 37,8% 4 .<br /> Tuổi dưới 12 tháng vào viện trong tình trạng nặng rất cao (90%), phần lớn ở lứa tuổi<br /> SS (42%), cao hơn so với một số nghiên cứu ở bệnh viện Nhi Đồng I và bệnh viện Saint -Paul<br /> [5,8]. Có thể do ở gần các khu vực này có các bệnh viện cũng có khoa Nhi như : bệnh viện<br /> Bạch Mai, bệnh viện Nhi Trung ương. Tại tỉnh Thái Nguyên, BVĐKTWTN là tuyến cấp cứu<br /> cao nhất và khoa Nhi - BVĐKTWTN là nơi tiếp nhận và điều trị hầu hết BN SS của tất cả<br /> các huyện trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Vì vậy, số trẻ SS và trẻ dưới 12 tháng mắc các<br /> bệnh nặng vào viện nhiều hơn.<br /> BN nặng vào viện do VP chiếm tỉ lệ cao nhất (49,5%), tiếp đến là SS non tháng<br /> (30,5%). Kết quả này tương tự như ở khoa nhi bệnh viện Đa khoa Thái Bình, tỉ lệ BN nặng<br /> nhập viện vì VP là 63,8% 6 , phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Thắng và cộng sự<br /> (2004): Trong nhóm bệnh về hô hấp thì VP chiếm tới 69.4%, hen phế quản 7,6% và ngạt SS<br /> 5,4% 7 .<br /> Trong 210 BN vào viện, có 138 BN được định lượng đường máu, trong đó: 33,3% BN<br /> đường máu giảm, 23,9% BN đường máu tăng. Nồng độ đường máu là chỉ số xét nghiệm của<br /> BN nặng mà nhiều các bác sĩ chưa thật quan tâm. Theo nhiều tác giả nhận thấy, ở BN nặng<br /> hay có giảm nồng độ đường máu, tuy nhiên cũng nhấn mạnh rằng, tình trạng này dễ xảy ra ở<br /> BN có nguy cơ suy dinh dưỡng và trẻ SS non tháng 8 . Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ<br /> trẻ SS nhập viện rất cao (42%). Những BN nặng vào viện được làm xét nghiệm Hb thì 64,8%<br /> BN có Hb giảm nghĩa là trong tình trạng thiếu máu, 5,2% trẻ có Hb tăng, chỉ có 30% trong<br /> giới hạn bình thường.<br /> SpO2 giảm chứng tỏ tình trạng nặng của bệnh: có 76/210 BN được kiểm tra SpO2, thì<br /> 78,9% BN có giảm SpO2, giảm ở mức nặng là 23,7%, giảm ở mức nguy hiểm là 40,8% và SpO 2<br /> giảm đa số gặp ở BN cấp cứu về hô hấp.<br /> Ở khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Thái Bình: có 81 BN vào viện được định lượng đường<br /> máu thì có 6,2% nồng độ đường máu giảm, tăng là 19,7%. Có 60,2% BN giảm Hb, trong đó<br /> 8,4% thiếu máu nặng. Kiểm tra SpO2 của BN nặng khi vào viện, có 75,2% BN có SpO2 giảm<br /> trong đó giảm ở mức nặng là 21% và mức rất nặng 43,8% và đa số trường hợp giảm gặp trong<br /> bệnh lý cấp cứu về hô hấp 6 .<br /> Sau khi trẻ vào viện được điều trị bằng các biện pháp cấp cứu và theo dõi trong 24 giờ:<br /> 60,5% BN tốt lên, 18,5% không thay đổi hoặc xấu đi, 21% trẻ tử vong và 60 BN có SpO 2 giảm ở<br /> các mức độ thì 21 BN tử vong, 74,5% BN SpO2 trở về giới hạn bình thường, 35,5% vẫn giảm.<br /> Sau can thiệp trong 24 giờ có 64,8% BN tốt lên, 12,4% bệnh không thay đổi hoặc xấu đi và có<br /> 22,9% BN tử vong. Và sau can thiệp cấp cứu, 53,2% BN có SpO2 được cải thiện 6 .<br /> Đo SpO2 là một việc làm cần thiết để theo dõi, xử trí, tiên lượng một BN nặng, bởi đó là<br /> một chỉ số đáng tin cậy, biến đổi song song với tình trạng nặng của BN. Làm thông thoáng<br /> đường thở bằng hút đờm rãi, đặt trẻ ở tư thế đúng, cải thiện sự thở bằng bóp bóng, thở ôxi, thở<br /> CPAP, thở máy là những biện pháp hữu hiệu cải thiện SpO2.<br /> Trong 210 BN vào cấp cứu, có 44 BN tử vong trước 24 giờ, chủ yếu là trẻ dưới 1 tháng<br /> tuổi (66%) và trẻ từ 1 - 12 tháng tuổi (29,5%). Như vậy, tập trung can thiệp làm giảm tỉ lệ tử<br /> vong trước 24 giờ ở trẻ SS có ý nghĩa rất lớn, giúp giảm tỉ lệ trẻ em tử vong trong 24 giờ đầu<br /> 4<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 51(3): 3 - 7<br /> <br /> 3 - 2009<br /> <br /> nhập viện. Tử vong chủ yếu là do SHH, hay gặp ở trẻ SS non tháng 43,2%, VP 25%.Theo Phạm<br /> Văn Thắng và cộng sự, tỉ lệ tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện ở bệnh viện Nhi là 49,5% 7 .<br /> 5. Kết luận<br /> Tỉ lệ bệnh nặng trong nhóm tuổi SS chiếm 22,85%, dưới 1 tuổi chiếm 79,04% và tỉ lệ trẻ<br /> trai gặp nhiều hơn gái: BN nặng vì suy hô hấp (86,6%) và BN bị VP (49,5%); BN có SpO 2 giảm<br /> (79%), trong đó: 23,7% giảm nặng và 40,8% giảm rất nặng; BN có đường máu thay đổi (57,2%),<br /> trong đó: 33,3% giảm và 23,9% tăng; BN nặng có tình trạng thiếu máu (64,8%) và trong tình<br /> trạng cô đặc máu (5,2%). Tỉ lệ BN tốt lên là 60,5% và 18,5% bệnh không thay đổi hoặc xấu đi,<br /> đặc biệt có 21% BN tử vong. Sau cấp cứu, 74,5% BN có SpO2 trong giới hạn bình thường,<br /> 35,5% vẫn giảm. Tỉ lệ tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện là 21%, trong đó BN dưới 1 tuổi<br /> chiếm 95,5%. 44 BN tử vong chỉ có 21 BN được đo SpO2 khi vào viện và đều ở mức giảm, hầu<br /> hết giảm ở mức nguy kịch <br /> Tóm tắt<br /> Nghiên cứu tiến cứu 210 BN nặng điều trị tại khoa Nhi - BVĐKTWTN từ 10/2006 5/2007 thấy: 41,87% trẻ dưới 1 tháng tuổi, 80,91% trẻ dưới 1 tuổi và tỉ lệ nam/ nữ = 2/1. 80,0%<br /> BN nặng vì suy hô hấp và 49,5% BN bị VP. SpO2 của 78,9% BN bị giảm, trong đó 23,7% giảm<br /> nặng và 40,8% giảm rất nặng. Có 57,2% BN có nồng độ đường máu bị thay đổi, trong đó 33,3%<br /> giảm và 23,9% tăng. 64,8% BN thiếu máu. Trong 24 giờ cấp cứu: 60,5% BN tốt lên, 18,5% bệnh<br /> không thay đổi và 21% BN tử vong. 74,5% trẻ bệnh có SpO 2 tăng lên sau khi xử trí cấp cứu. Tỉ<br /> lệ tử vong trong 24 giờ đầu vào viện là 21%, trong đó BN dưới 1 tuổi là 95,5%. SpO2 càng thấp,<br /> tỉ lệ tử vong càng cao.<br /> Summary<br /> Assessement of resuscitation within first 24 hours of hospitalisation<br /> at the department of pediatrics of Thai nguyen centre general hospital<br /> This retrospective study was carried out on 210 children patients rescuscitated at the<br /> Department of pediatrics of Thainguyen centre general hospital prom 10/2006 - 5/2007. The<br /> proportions of severe neonatal and under 1 year old patients were 22,85% and 79,04%,<br /> respectively. Almost patients has respiratory failure, mainly caused by pneumonia. The arterial<br /> oxygen saturation was decreased in most of patients 57,2% patients has abnormal blood glucose<br /> levels: decreased in 33,3% and increased in 23,9%.<br /> Result of resuscitation within the first 24 hours of hospitalisation showwed that 60,5% of<br /> patients became better 18,5% patients unchanged or worse and 21% patients died among them<br /> children under 1 year old was 95,5%. The more arterial oxygen saturation decreased, the longer<br /> resuscitation was and the higher death rate had seen. Acute encephalitic syndrome, septicemia,<br /> shock and pneumonia, especially pneumonia in patients with congenital malformation or<br /> premature, caused high death rates.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1]. Bộ Y tế - WHO (2006). Xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em.<br /> [2]. Bệnh viên Nhi trung ương – Bệnh viện Nhi Hoàng gia Melbourne- Australia (2005). “Cấp<br /> cứu Nhi khoa”, Tài liệu tập huấn cấp cứu Nhi khoa nâng cao. Hà Nội 9/2005.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2