intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả chọc hút mào tinh qua da và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng trên bệnh nhân vô tinh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu kết quả thu tinh trùng bằng phương pháp chọc hút mào tinh hoàn (PESA) và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng (TESE) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả chọc hút mào tinh qua da và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng trên bệnh nhân vô tinh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC HÖT MÀO TINH QUA DA VÀ<br /> PHẪU THUẬT TINH HOÀN LẤY TINH TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN<br /> VÔ TINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÕNG<br /> Trịnh Thế Sơn*; Vũ Văn Tâm**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu kết quả thu tinh trùng bằng phƣơng pháp chọc hút mào tinh hoàn (PESA)<br /> và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng (TESE) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đ i tượng và<br /> phương pháp: tiến hành phƣơng pháp PESA và TESE cho 55 bệnh nhân (BN) vô tinh nguyên phát.<br /> Kết quả: thực hiện phƣơng pháp PESA cho toàn bộ 55 BN, tỷ lệ thu đƣợc tinh trùng 45,5%.<br /> Tiến hành phƣơng pháp TESE cho các BN không thu đƣợc tinh trùng từ phƣơng pháp PESA,<br /> 7 BN (23,3%) thu đƣợc tinh trùng. 8 BN có thai sau PESA-ICSI. Kết luận: kết quả của chúng tôi<br /> tƣơng tự nghiên cứu của các tác giả khác. Nồng độ FSH, LH và thể tích tinh hoàn là những yếu<br /> tố tiên lƣợng khả năng thu tinh trùng từ BN vô tinh. Testosteron không phải là yếu tố tiên lƣợng<br /> khả năng thu tinh trùng.<br /> * Từ khoá: Chọc hút mào tinh qua da; Phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng; Vô tinh.<br /> <br /> Initial Outcome of Surgical Sperm Collection on Azoospermia at<br /> Haiphong Gynecology and Obstetrics Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: Study the outcome of surgical sperm collection on azoospermia at Haiphong<br /> Gynecology and Obstetrics Hospital. Subjects and methods: Percutaneous epididymal sperm<br /> aspiration (PESA) and testicular sperm extraction (TESE) were carried out on 55 primary<br /> azoospecmic men. Result: PESA was performed in all 55 patients with a successful sperm<br /> retrieval rate of 45.5%. When PESA failed to retrieve, 7 cases received TESE successfully (23.3%).<br /> There were 8 patients on pregnancy in the 25 PESA-ICSI cycles. Conclusion: The results of this<br /> study were as same as other studies. Plasma FSH, LH levels and testicular volume may be<br /> predictive factors for sperm retrieval in azoospermia, not testosterone.<br /> * Key words: Percutaneous epididymal sperm aspiration; Testicular sperm extraction;<br /> Azoospermia.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Thế Sơn (trinhtheson@vmmu.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 21/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/06/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 08/07/2015<br /> <br /> 40<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nguyên nhân vô sinh (VS) nam chiếm<br /> khoảng 40 - 50% các cặp vợ chồng VS<br /> do tinh trùng ít, tinh trùng di động kém,<br /> tinh trùng dị dạng, không có tinh trùng.<br /> Tỷ lệ VS do không có tinh trùng chiếm<br /> 5 - 7%. Nguyên nhân có thể là do nội tiết,<br /> do tinh hoàn và do tắc nghẽn. Từ khi kỹ<br /> thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng<br /> (ICSI) ra đời đã mở ra phƣơng pháp hỗ<br /> trợ sinh sản nam giới chỉ với một vài<br /> tinh trùng. Có nhiều phƣơng pháp lấy tinh<br /> trùng để làm ICSI nhƣ PESA, phẫu thuật<br /> mào tinh để lấy tinh trùng (MESA), chọc<br /> hút tinh hoàn (TESA), phẫu thuật tinh<br /> hoàn lấy tinh trùng (TESE hoặc MicroTESE) hoặc phẫu thuật nối ống dẫn tinh<br /> trong trƣờng hợp tắc. Tuy nhiên, phƣơng<br /> pháp đơn giản nhất, ít xâm lấn và đƣợc<br /> lựa chọn đầu tiên để lấy tinh trùng làm<br /> ICSI là PESA. Với những trƣờng hợp,<br /> sau khi PESA nếu không tìm thấy tinh<br /> trùng thì TESE là bƣớc có thể lựa chọn<br /> tiếp theo để thu nhận tinh trùng, đây là cơ<br /> sở giúp phân biệt vô tinh bế tắc và vô tinh<br /> không bế tắc.<br /> PESA và TESE là thủ thuật lấy tinh<br /> trùng để chẩn đoán và điều trị VS nam đã<br /> đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hải<br /> Phòng từ năm 2012.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN không có tinh trùng trong tinh dịch<br /> qua ít nhất 02 lần xét nghiệm, đồng ý chọc<br /> dò mào tinh hoàn PESA và đồng ý phẫu<br /> thuật tinh hoàn TESE trong trƣờng hợp<br /> PESA không thấy tinh trùng.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN không có tinh hoàn hoặc tinh hoàn<br /> 2 bên lạc chỗ.<br /> - Không thấy mào tinh khi thăm khám<br /> (trong trƣờng hợp chẩn đoán bất sản<br /> mào tinh).<br /> - BN xuất tinh ngƣợc dòng: xét nghiệm<br /> thấy tinh trùng trong nƣớc tiểu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Tiến hành<br /> PESA và thu tinh trùng bằng phẫu thuật<br /> lấy mô tinh hoàn trên BN vô tinh tại Bệnh<br /> viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 2012 đến<br /> 8 - 2014.<br /> BN đƣợc khám lâm sàng, đánh giá thể<br /> tích tinh hoàn, xét nghiệm nội tiết tố (FSH,<br /> LH, testosteron). Kiểm tra tình trạng có<br /> tinh trùng hay không trong dịch PESA và<br /> mẫu mô tinh hoàn (TESE). Xử lý số liệu<br /> bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br /> SỐ BN<br /> <br /> TUỔI<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> 85<br /> <br /> 32 ± 4,7<br /> <br /> NỒNG ĐỘ FSH<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> NỒNG ĐỘ LH<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> 6,42 ± 4,1 mmol/l 5,8 ± 3,5 mmol/l<br /> <br /> NỒNG ĐỘ TESTOSTERON<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> THỂ TÍCH<br /> TINH HOÀN<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> 4,8 ± 3,2 mmol/l<br /> <br /> 13,8 ± 3,9 ml<br /> <br /> Các giá trị trung bình về tuổi, nồng độ FSH, LH, testosteron và thể tích tinh hoàn nằm<br /> trong giới hạn bình thƣờng.<br /> 41<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Bảng 2: Chỉ số nội tiết và kết quả PESA.<br /> CÓ TINH TRÙNG (n = 25)<br /> <br /> KHÔNG CÓ TINH TRÙNG (n = 30)<br /> <br /> FSH<br /> <br /> 4,7 ± 2,75 mmol/l<br /> <br /> 7,84 ± 4,52 mmol/l<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> LH<br /> <br /> 4,5 ± 1,8 mmol/l<br /> <br /> 7 ± 4,1 mmol/l<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> Testosteron<br /> <br /> 4,9 ± 2,6 mmol/l<br /> <br /> 4,8 ± 3,7 mmol/l<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Nồng độ FSH và LH trung bình ở nhóm BN không có tinh trùng bằng phƣơng pháp<br /> PESA cao hơn nhóm có tinh trùng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 3: Nồng độ FSH trong máu và kết quả PESA.<br /> SỐ LƢỢNG<br /> FSH (mUI/ml)<br /> <br /> Có tinh trùng n (%)<br /> <br /> Không tinh trùng n (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> 10 - 15<br /> <br /> 1 (4)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 5<br /> <br /> > 15 - 20<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 1<br /> <br /> > 20<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25 (100)<br /> <br /> 30 (100)<br /> <br /> 55 (100)<br /> <br /> Kết quả cho thấy khả năng thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp PESA cao nhất<br /> ở BN có nồng độ FSH < 10 mIU/ml.<br /> Bảng 4: Thể tích tinh hoàn và kết quả PESA.<br /> STT<br /> <br /> SỐ LƢỢNG<br /> <br /> THỂ TÍCH TINH HOÀN (ml)<br /> <br /> Có tinh trùng n (%)<br /> <br /> Không tinh trùng n (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 8 (32)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 25 (100)<br /> <br /> 30 (100)<br /> <br /> 55<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 15,1 ± 4 ml<br /> <br /> 12,7 ± 3,5 ml<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> Không thể thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp PESA khi tinh hoàn có thể tích<br /> < 11 ml.<br /> 42<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Bảng 5: Thể tích tinh hoàn và kết quả TESE.<br /> THỂ TÍCH<br /> <br /> SỐ LƢỢNG<br /> TỔNG SỐ<br /> <br /> TINH HOÀN (ml)<br /> <br /> Có tinh trùng n (%)<br /> <br /> Không tinh trùng n (%)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 1 (14,3)<br /> <br /> 3 (13,1)<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 7 (100)<br /> <br /> 23 (100)<br /> <br /> 30<br /> <br /> Không thể thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp TESE khi tinh hoàn có thể tích<br /> < 11 ml.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Mối liên quan giữa các chỉ số nội<br /> tiết và kết quả PESA.<br /> * Nồng độ FSH và kết quả PESA:<br /> Nồng độ FSH trung bình 6,42 ± 4,1 mmol/l.<br /> Trong đó, nhóm có tinh trùng trong dịch<br /> PESA là 4,7 ± 2,75 mmol/l và nhóm<br /> không có tinh trùng trong dịch PESA<br /> 7,84 ± 4,52 mmol/l.<br /> Sự khác biệt về nồng độ FSH giữa hai<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Việc đánh giá cho thấy các trƣờng hợp<br /> có nồng độ FSH > 15 mmol/l đều không<br /> tìm thấy tinh trùng trong dịch PESA hay<br /> mẫu mô tinh hoàn (TESE). Theo Turek [1],<br /> khi FSH > 14 mUI/ml khả năng sinh tinh<br /> trùng rất kém, theo Nguyễn Thành Nhƣ<br /> [1], nồng độ FSH ≥ 13,8 mUI/ml sinh thiết<br /> tinh hoàn ghi nhận sự sinh tinh nửa chừng.<br /> * Nồng độ LH và kết quả PESA:<br /> Nồng độ LH trung bình 5,8 ± 3,5 mmol/l.<br /> Trong đó nhóm có tinh trùng trong dịch<br /> PESA 4,5 ± 1,8 mmol/l và nhóm không có<br /> <br /> tinh trùng trong dịch PESA là 7 ± 4,1 mmol/l.<br /> Sự khác biệt về nồng độ LH giữa hai nhóm<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> * Nồng độ testosteron và kết quả PESA:<br /> Nồng độ testosteron trung bình 4,8 ±<br /> 3,2 mmol/l, nhóm không có tinh trùng trong<br /> dịch PESA 4,9 ± 2,6 mmol/l, nhóm có tinh<br /> trùng trong dịch PESA 4,8 ± 3,7 mmol/l.<br /> Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về<br /> nồng độ testosteron.<br /> 2. Mối liên quan giữa thể tích tinh<br /> hoàn và kết quả PESA phẫu thuật tinh<br /> hoàn.<br /> Thể tích tinh hoàn trung bình 13,8 ±<br /> 3,9 ml, nhóm có tinh trùng trong PESA có<br /> thể tích trung bình tinh hoàn 15,1 ± 4 ml<br /> và nhóm không có tinh trùng trong dịch<br /> PESA có thể tích trung bình tinh hoàn<br /> 12,7 ± 3,5 ml. Sự khác biệt về thể tích<br /> tinh hoàn giữa hai nhóm có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05).<br /> Các trƣờng hợp có thể tích tinh hoàn<br /> < 11 ml đều không tìm thấy tinh trùng<br /> với cả 2 kỹ thuật PESA và TESE. Theo<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> Nguyễn Viết Tiến và CS, với thể tích tinh<br /> hoàn < 10 ml, tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi<br /> làm PESA là 1,1% [2]. Theo Nguyễn Biên<br /> Thuỳ và CS, với thể tích tinh hoàn < 11 ml,<br /> tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi làm PESA<br /> 1,7% [3].<br /> 3. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch<br /> chọc hút từ mào tinh PESA.<br /> Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch chọc<br /> hút từ mào tinh ở 25/55 BN (45,5%), tỷ lệ<br /> này của chúng tôi thấp hơn không đáng<br /> kể so với kết quả của Nguyễn Viết Tiến<br /> công bố (47,27%) [2].<br /> 4. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu<br /> thuật tinh hoàn TESE.<br /> Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu thuật<br /> TESE là 7/30 BN (23,3%), tỷ lệ này của<br /> chúng tôi gần tƣơng đƣơng so với kết<br /> quả của Nguyễn Thành Nhƣ (24%) [1].<br /> 5. Số trƣờng hợp có thai với tinh<br /> trùng thu đƣợc từ PESA.<br /> Thực tế, chúng tôi đã thực hiện ICSI<br /> với tinh trùng thu đƣợc từ 25 BN PESA.<br /> Kết quả ban đầu 8 ca có thai. Hiện nay,<br /> đang tiến hành nghiên cứu tiếp theo về<br /> kết quả có thai của PESA/ICSI và TESE/ICSI<br /> nhằm xây dựng thành quy trình hoàn<br /> chỉnh trong điều trị VS do nam giới tại<br /> Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.<br /> <br /> 44<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi thực hiện<br /> PESA, TESE trong nghiên cứu này gần<br /> tƣơng đƣơng với những nghiên cứu khác.<br /> Nồng độ FSH, LH và thể tích tinh hoàn có<br /> mối liên quan với khả năng tìm thấy tinh<br /> trùng, có ý nghĩa tiên lƣợng khi làm thủ<br /> thuật PESA và TESE. Nồng độ testosteron<br /> không có mối liên quan với khả năng tìm<br /> thấy tinh trùng, không có ý nghĩa tiên<br /> lƣợng vÒ kết quả khi làm thủ thuật PESA<br /> và TESE.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Thành Như. Giá trị tiên lƣợng<br /> của FSH đối với sự sinh tinh trong vô tinh<br /> không bế tắc. Hội thảo Chuyên đề Vô sinh<br /> nam 2010.<br /> 2. Nguyễn Viết Tiến. Đánh giá bƣớc đầu<br /> các trƣờng hợp sinh thiết mào tinh tại Khoa<br /> Hỗ trợ sinh sản. Hội trợ VS và Hỗ trợ sinh sản.<br /> 2006.<br /> 3. Nguyễn Biên Thuỳ. Đánh giá kết quả<br /> chọc hút mào tinh hoàn trên BN azoospermia<br /> tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (01 - 2007 đến<br /> 05 - 2011).<br /> 4. Tuker PJ. Made infectility. Smith’s General<br /> th<br /> Urology, 16 Ed, Lange Medical Books/Mc<br /> Graw-Hill, New York. 2004.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2