TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỌC HÚT KIM NHỎ<br />
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
UNG THƯ TUYẾN GIÁP<br />
Nguyễn Khoa Diệu Vân, Phạm Thu Hà, Đặng Bích Ngọc<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm bước đầu đánh giá vai trò của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu<br />
âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu về đặc điểm lâm sàng, siêu<br />
âm, kết quả chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm, kết quả mô bệnh học (đối với trường hợp kết quả tế<br />
bào học ác tính) của 150 bệnh nhân đến khám ở Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai từ ngày<br />
24/11/2011 đến ngày 29/02/2012. Kết quả cho thấy có 150 bệnh nhân tuổi trung bình là 47,6 ± 12,061, nam/<br />
nữ = 6/1, lí do đến khám không có triệu chứng chiếm tỉ lệ nhiều nhất 51,3%. Có 11 bệnh nhân kết quả tế bào<br />
học và mô bệnh học là ung thư tuyến giáp. Kết quả siêu âm dự đoán ung thư tuyến giáp: Nhân giảm âm<br />
80% lành tính, 10% ác tính, ranh giới nhân không rõ 78% lành tính, 12% ác tính, vi vôi hóa trong nhân 44%<br />
lành tính, 50% ác tính, phối hợp các đặc điểm trên siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh, có 1 dấu hiệu nhân<br />
giảm âm 10% ác tính, có 2 dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ 25% là ác tính, có 3 dấu hiệu nhân<br />
giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa 100% ác tính. Các dấu hiệu trên siêu âm dự đoán ung thư tuyến giáp<br />
là nhân giảm âm, ranh giới không rõ và vì vôi hóa trong nhân.<br />
<br />
Từ khóa: Siêu âm tuyến giáp<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hiện được bằng siêu âm lớn hơn rất nhiều<br />
Bướu nhân tuyến giáp là một bệnh thường<br />
dao động từ 19 - 67% tùy nhóm nghiên cứu,<br />
gặp trong bệnh lý tuyến giáp, rất được các<br />
1/20 số này là ác tính [2]. Hàng năm, Hiệp hội<br />
nhà lâm sàng và các nhà nghiên cứu quan<br />
ung thư Hoa Kỳ ước tính có 17000 ca ung thư<br />
tâm. Đa số bướu nhân tuyến giáp không có<br />
tuyến giáp được chẩn đoán và có 1300<br />
triệu chứng, và nhiều trường hợp được phát<br />
trường hợp tử vong do ung thư [2]. Tuy nhiên,<br />
hiện tình cờ bởi chính bệnh nhân, người thân<br />
nếu được chẩn đoán và điều trị tốt thì tỷ lệ<br />
trong gia đình hoặc thầy thuốc khi đi khám các<br />
sống sót cao. Tại Hoa Kỳ ước tính có 190000<br />
bệnh khác hay khám kiểm tra sức khỏe.<br />
bệnh nhân ung thư tuyến giáp còn sống, có<br />
Thăm khám bằng lâm sàng, tỉ lệ mắc bướu<br />
bệnh nhân sống sót sau 40 năm [2].<br />
nhân tuyến giáp trong cộng đồng ở California<br />
Bướu nhân tuyến giáp có hình thái học khá<br />
Hoa Kỳ là 7,6% và ở Thái Lan là 4% [1]. Ở<br />
đa dạng nên nhiều khi khám lâm sàng, ta<br />
Hoa Kỳ khám lâm sàng có thể phát hiện được<br />
không thể nhận biết hết được. Vấn đề chẩn<br />
bướu nhân tuyến giáp ước tính 4 - 7% dân số,<br />
đoán còn nhiều tranh cãi chủ yếu là làm cách<br />
phụ nữ nhiều gấp 5 lần nam giới. Tỉ lệ phát<br />
nào phát hiện sớm ung thư tuyến giáp. Hàng<br />
năm có hàng triệu người vẫn phải mổ bướu<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Bộ môn Nội tổng<br />
nhân tuyến giáp mà trước khi mổ không được<br />
hợp, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: dieuvan62@yahoo.com.vn<br />
chẩn đoán tế bào học và phương pháp phẫu<br />
Ngày nhận: 8/8/2015 thuật thường không đủ. Sau mổ khi có kết quả<br />
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015 chẩn đoán mô bệnh học là ung thư tuyến giáp<br />
<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015 115<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
mới điều trị theo hướng ung thư. Điều này gây Ở nước ta, có nhiều công trình nghiên cứu<br />
thiệt thòi lớn cho người bệnh và làm ảnh về bệnh lý tuyến giáp hoặc bằng siêu âm hoặc<br />
hưởng xấu tới tiên lượng của ung thư tuyến bằng chọc hút kim nhỏ, nhưng có rất ít đề tài<br />
giáp. Bệnh nhân phải chịu một chi phí lớn về nghiên cứu về việc kết hợp siêu âm và chọc<br />
vật chất, tổn thương về mặt tinh thần do chịu hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong<br />
nhiều cuộc mổ và việc mổ lại lần sau bao giờ chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp. Vì vậy,<br />
cũng khó khăn hơn việc mổ triệt để ngay từ nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu:<br />
đầu. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm, kịp thời Bước đầu đánh giá vai trò của siêu âm và<br />
bướu nhân tuyến giáp là một vấn đề bức thiết chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm<br />
đặc biệt là việc chẩn đoán tổn thương lành trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp.<br />
tính hay ác tính là điều vô cùng quan trọng.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong chẩn<br />
đoán.Việc phát hiện các nhân có đường kính 1. Đối tượng<br />
< 1cm trên lâm sàng là rất khó khăn [3; 4]. Áp<br />
150 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp<br />
dụng siêu âm vào chẩn đoán thì tỉ lệ phát hiện<br />
khám tại khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai.<br />
bướu nhân tuyến giáp bằng siêu âm tăng lên<br />
- Tiêu chuẩn lâm sàng: sờ thấy bướu nhân<br />
khoảng 10 lần so với khám lâm sàng [1]. Siêu<br />
ở cổ hoặc nghi ngờ có bướu nhân tuyến giáp.<br />
âm với đầu dò tần số cao ≥ 7.5Mhz với độ<br />
- Không cường giáp, không có chống chỉ<br />
phân giải cao giúp khảo sát cấu trúc tuyến một<br />
định chọc hút kim nhỏ.<br />
cách chính xác [5]. Siêu âm là một phương<br />
- Những bệnh nhân sau điều trị ung thư<br />
tiện đáng tin cậy trong chẩn đoán bướu nhân<br />
tuyến giáp có khối bất thường vùng cổ nghi<br />
tuyến giáp và giúp phát hiện sự thay đổi cấu<br />
ngờ tái phát.<br />
trúc tuyến từ rất sớm. Do vậy, nhiều tác giả<br />
như Lê Hồng Cúc, Douglas đã đề xuất nên sử 2. Phương pháp<br />
dụng siêu âm như là một phương tiện sàng Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu các<br />
lọc bướu nhân tuyến giáp [6; 7]. đặc điểm lâm sàng, siêu âm, kết quả tế bào<br />
Chọc hút kim nhỏ là kỹ thuật đơn giản, học của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn<br />
nhưng rất giá trị vì có thể cung cấp các thông siêu âm, kết quả mô bệnh học sau mổ của các<br />
tin trực tiếp và đặc hiệu về một nhân tuyến bệnh nhân có kết quả tế bào học ác tính của<br />
giáp. Theo AACE, đây là phương pháp "được những bệnh nhân đến khám ở Phòng khám<br />
tin tưởng là hiệu quả nhất hiện nay trong phân Nội tiết bệnh viện Bạch Mai từ ngày<br />
biệt các nhân giáp lành tính và ác tính" với độ 24/11/2011 đến ngày 29/02/2012.<br />
chính xác lên tới 95%, nếu người chọc có kinh Đánh giá kết quả siêu âm<br />
nghiệm và người đọc có trình độ [8]. Theo các<br />
- Tính chất phản âm<br />
nghiên cứu, kỹ thuật này có tỷ lệ âm tính giả là<br />
- Kích thước nhân<br />
1 - 11%, tỷ lệ dương tính giả là 1 - 8%, độ nhạy<br />
- Giới hạn nhân<br />
là 68 - 98%, và độ đặc hiệu là 72 - 100% [7].<br />
- Vôi hóa trong nhân<br />
Vì vậy, vấn đề kết hợp siêu âm và chọc hút<br />
- Hạch vùng kèm theo<br />
kim nhỏ trong chẩn đoán và điều trị đóng vai<br />
trò quan trọng trong chẩn đoán bướu nhân Tiêu chuẩn đánh giá kết quả tế bào học<br />
tuyến giáp. - Lành tính: viêm tuyến giáp cấp, bán cấp,<br />
<br />
<br />
116 TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
mãn tính, bướu nhân tuyến giáp lành tính, III. KẾT QUẢ<br />
viêm tuyến giáp Hashimoto, bướu giáp keo.<br />
- Ác tính: ung thư biểu mô tuyến giáp thể 1. Đặc điểm dịch tễ học<br />
nhú, thể nang, thể tủy, thể không biệt hóa. Bệnh nhân ở lứa tuổi trên 35 chiếm tỉ lệ<br />
- Nghi ngờ: quá sản tế bào, tế bào Hurth, 81,3%, cao nhất là ở lứa tuối 46 - 55 tuổi<br />
tổn thương u không định loại. chiếm tỉ lệ 32%. Tuổi trung bình của bệnh<br />
- Không đủ bệnh phẩm: phiến đồ ít tế bào<br />
nhân là 47,6 ± 12,061. Bệnh nhân ít tuổi nhất<br />
tuyến giáp hoặc chỉ có dịch keo, hoặc nhiều<br />
là 20 tuổi và nhiều tuổi nhất là 78 tuổi. Tỉ lệ<br />
hồng cầu<br />
nữ/nam là = 6/1.<br />
3. Xử lý số liệu<br />
Lí do đến khám: biến dạng vùng cổ chiếm<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. 53,3%. 44% phát hiện tình cờ trên siêu âm và<br />
Sử dụng thuật toán Khi bình phương với độ tin 4 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp do ung<br />
cậy 95% tương ứng p = 0,05. Sử dụng thuật toán thư tuyến giáp khám vì nghi ngờ khối tái phát<br />
T-test với độ tin cậy 95% tương ứng p = 0,05. ở vùng cổ.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
2. Đặc điểm siêu âm<br />
Các xét nghiệm máu và xét nghiệm giải<br />
Trong nhóm nghiên cứu, dựa vào kết quả<br />
phẫu bệnh sử dụng trong nghiên cứu cũng là<br />
tế bào học, có 11 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
những xét nghiệm thường qui trong thực hành<br />
là ác tính và có 129 bệnh nhân được chẩn<br />
lâm sàng để chẩn đoán ở bệnh nhân bướu<br />
đoán là lành tính. So sánh giữa 2 nhóm lành<br />
nhân tuyến giáp nhằm chẩn đoán, điều trị và<br />
tiên lượng cho bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân tính và ác tính ta thấy:<br />
đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2.1. Tính chất phản âm của nhân giáp<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố tính chất phản âm<br />
<br />
Nhóm ác tính Nhóm lành tính<br />
Dấu hiệu siêu âm<br />
n1 = 11 % n2 = 129 %<br />
Hỗn hợp âm 44 34,1<br />
Giảm âm 7 100 59 45,7<br />
Độ phản âm Tăng âm 7 5,4<br />
Trống âm 16 12,5<br />
Đồng âm 3 2,3<br />
<br />
<br />
Trong nhóm lành tính, tỉ lệ nhân giảm âm là 45.7% , nhân hỗn hợp chiếm 34,1%, nhân trống<br />
âm chiếm 12,5%, nhân tăng âm chiếm 5.4%, nhân đồng âm chiếm tỉ lệ 2,3%. Trong nhóm ác tính<br />
(7 nhân giáp và 4 hạch nghi ngờ ác tính) 100% là nhân đặc giảm âm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015 117<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Giới hạn nhân<br />
Bảng 2. Phân bố dấu hiệu giới hạn nhân<br />
<br />
Nhóm ác tính Nhóm lành tính<br />
Dấu hiệu siêu âm<br />
n1 = 11 % n2 = 129 %<br />
Rõ 0 94 72,9<br />
Giới hạn<br />
Không rõ 7 100 35 27.1<br />
<br />
<br />
Trong nhóm lành tính, giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 72,9%. Trong nhóm ác tính, giới hạn không<br />
rõ chiếm tỉ lệ 100%; ở nhóm nhân lành tỉ lệ này là 27.1%. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê,<br />
p = 0,05.<br />
3.Tính chất vôi hóa<br />
Bảng 3. Phân bố dấu hiệu vôi hóa trong nhân<br />
<br />
Nhóm ác tính Nhóm lành tính<br />
Dấu hiệu siêu âm<br />
n1 = 11 % n2 = 129 %<br />
Không vôi hóa 3 27,3 101 78,3<br />
Tính chất vôi hóa Vi vôi hóa 8 72,7 8 6,2<br />
Vôi hóa lớn 0 0 20 15,5<br />
<br />
<br />
Tỉ lệ vi vôi hóa trong các nhân ác tính là 72,7%; ở nhóm nhân lành tỉ lệ này là 6,2%. Sự khác<br />
biệt trên có ý nghĩa thống kê, p = 0,05.<br />
4. Hạch vùng kèm theo<br />
Siêu âm nghi ngờ hạch lympho ác tính (mất cấu trúc rốn hạch, hạch ovan, echo không đồng<br />
nhất, canxi hóa nhỏ trong hạch, xâm lấn tổ chức xung quanh), trong nghiên cứu, có 5 trường<br />
hợp hạch vùng nghi ngờ ác tính, kết quả tế bào học đều là hạch di căn của ung thư tuyến giáp<br />
thể nhú.<br />
Bảng 4. Phân bố dấu hiệu hạch vùng<br />
<br />
Nhóm ác tính Nhóm lành tính<br />
Dấu hiệu siêu âm<br />
n1 = 11 % n2 = 129 %<br />
Không có 6 54,5 123 95,4<br />
Hạch vùng Nghi ngờ ác tính 5 45,5 0<br />
Lành tính 0 0 6 4.6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118 TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
Kết hợp các đặc điểm siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh<br />
Xét 2 dấu hiệu trên siêu âm là nhân giảm âm, ranh giới không rõ, so sánh với kết quả tế bào<br />
học, tỉ lệ ác tính của nhóm có 2 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là 25%.<br />
<br />
Bảng 5. Dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ và kết quả tế bào học<br />
<br />
Kết quả siêu âm, kết quả tế bào học Nhân giảm âm, ranh giới không rõ %<br />
<br />
Lành tính 21 75%<br />
Ác tính 7 25%<br />
Tổng 28 100<br />
<br />
<br />
Xét 3 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là nhân giảm âm, ranh giới không rõ, canxi hóa nhỏ<br />
trong nhân và so sánh với kết quả tế bào học, thấy có 6 bệnh nhân đủ 3 dấu hiệu trên tương ứng<br />
100% là ác tính.<br />
<br />
Bảng 6. Dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa và kết quả tế bào học<br />
<br />
<br />
Kết quả siêu âm, kết quả tế bào học Có đủ 3 dấu hiệu %<br />
Lành tính 0 0<br />
<br />
Ác tính 6 100<br />
<br />
Tổng 6 100<br />
<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong nhóm lành tính, tỉ lệ nhân giảm âm có vôi hóa trong nhân. Moon HG nghiên cứu<br />
là 45,7%, nhân hỗn hợp chiếm 34,1%, nhân trên 153 bệnh nhân cũng có kết luận dấu hiệu<br />
trống âm chiếm 12,5%, nhân tăng âm chiếm nhân lành tính trên siêu âm như trên [11].<br />
5,4%, nhân đồng âm chiếm tỉ lệ 2,3%. Theo Trong nhóm ác tính, theo nghiên cứu của<br />
Trịnh Thị Thu Hồng, giới hạn rõ trong nhóm các tác giả khác như Blum, Gharib, Goellner,<br />
nhân lành là 62,5% [9]. Nghiên cứu của Trần Hegedüs… [8; 12] về mối liên quan giữa hình<br />
Văn Tuấn là 83,3% [10]. Nghiên cứu của ảnh tổn thương trên siêu âm và tế bào học:<br />
chúng tôi giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 72,9 %; giới các nhân ác tính hay gặp ở các bướu đơn<br />
hạn không rõ chiếm tỉ lệ 27,1%; sự khác biệt nhân, trên siêu âm thường là các nhân đặc<br />
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,05. Không hay hỗn hợp và không gặp nhân lỏng. Lê<br />
vôi hóa trong nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 78,3%. Hồng Cúc đã khảo sát trên 350 bệnh nhân<br />
Cũng theo tác giả Trịnh Thị Thu Hồng thì tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp tổn thương dạng đặc<br />
này là 52,3% [9], của Trần Văn Tuấn là 33% cho thấy tỉ lệ tế bào học ác tính trên những<br />
[10]. Như vậy, đặc điểm chủ yếu của nhóm bệnh nhân này là 21,6% [7]. Madison cho rằng<br />
lành tính trên siêu âm là nhân có bờ rõ, không tỉ lệ ác tính ở bướu đơn nhân cao hơn bướu<br />
<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015 119<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
đa nhân [13]. Qua nghiên cứu, tỉ lệ đơn nhân lành tính là 79,7%. Xét riêng dấu hiệu nhân<br />
là 85,7% trong đó 100% là nhân đặc giảm âm. ranh giới không rõ trên siêu âm, tỉ lệ ác tính là<br />
Không có chẩn đoán ác tính ở nhóm bệnh 13,3%. Xét riêng dấu hiệu vi vôi hóa trên siêu<br />
nhân có hình ảnh nhân lỏng trên siêu âm. Giới âm, tỉ lệ ác tính theo kết quả tế bào học là<br />
hạn không rõ chiếm tỉ lệ 100%; ở nhóm nhân 50%. Nếu xét 2 dấu hiệu trên siêu âm là nhân<br />
lành tỉ lệ này là 27,1%. Tỉ lệ vi vôi hóa trong giảm âm, ranh giới không rõ , so sánh với kết<br />
các nhân ác tính là 72,7%; ở nhóm nhân lành quả tế bào học, tỉ lệ ác tính của nhóm có 2<br />
tỉ lệ này là 6,2%. Sự khác biệt trên có ý nghĩa dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là 25%. Nếu ta<br />
thống kê. Trên siêu âm nghi ngờ hạch lympho xét cả 3 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là<br />
ác tính (mất cấu trúc rốn hạch, hạch ovan, nhân giảm âm, ranh giới không rõ, canxi hóa<br />
echo không đồng nhất, canxi hóa nhỏ trong nhỏ trong nhân và so sánh với kết quả tế bào<br />
hạch, xâm lấn tổ chức xung quanh), trong học, thấy có 6 bệnh nhân đủ 3 dấu hiệu trên<br />
mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 5 trường và đều có kết quả tế bào học ác tính. Như<br />
hợp hạch vùng nghi ngờ ác tính trên siêu âm, vậy, những nhân có cả 3 đặc điểm trên trong<br />
kết quả tế bào học đều là hạch di căn của ung nhóm nghiên cứu của chúng tôi 100% là ung<br />
thư tuyến giáp thể nhú. thư sau mổ. Douglas đã dẫn ra nghiên cứu<br />
Như vậy, các dấu hiệu ác tính trên siêu âm của Palpini và cộng sự trong nghiên cứu về<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là nhân hình ảnh siêu âm của bướu nhân tuyến giáp<br />
giảm âm, đơn độc, bờ không rõ, có canxi hóa cho thấy các ca ung thư đều có tổn thương<br />
nhỏ trong nhân, điển hình nhất là có hạch dạng đặc, giảm âm và có vi canxi hóa trong<br />
vùng nghi ngờ ác tính. Nhận định trên phù nhân. Palpini đã chọn những bệnh nhân có<br />
hợp với nhiều tác giả khác. Theo nghiên cứu tiêu chuẩn siêu âm như trên và phát hiện<br />
của Trần Văn Tuấn và Nguyễn Đình Tùng đều được 87% số 102 bệnh nhân được chọc hút<br />
kết luận rằng dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên kim nhỏ có chẩn đoán là ác tính [6]. Xét cả 3<br />
siêu âm là nhân giảm âm, tổn thương đơn dấu hiệu nghi ngờ ác tính của nhân giáp trên<br />
độc, giới hạn không rõ, tăng sinh mạch trung siêu âm thì 100% các nhân đều là ác tính và<br />
tâm và kết luận độ nhậy và độ đặc hiệu là có kết quả mô bào học sau mổ là ung thư<br />
66,66% và 86,66% [10]. Tác giả Trịnh Thị Thu tuyến giáp thể nhú. Như vậy, các tác giả trong<br />
Hồng nghiên cứu trên 146 bệnh nhân bướu nước và nước ngoài đều có kết luận rằng: các<br />
giáp đa nhân cũng cho ra kết luận dấu hiệu nhân có các đặc điểm trên siêu âm là nhân<br />
nghi ngờ ác tính trên siêu âm là nhân giảm giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa trong<br />
âm, vi vôi hóa, ranh giới không rõ và có hạch nhân thì khả năng rất cao là ác tính. Douglas<br />
cổ và kết luận độ nhậy và đô đặc hiệu của đã kết luận rằng lợi ích của siêu âm là giúp<br />
siêu âm lần lượt là 46,6% và 87% [9]. Moon phát hiện các tổn thương nghi ngờ ác tính và<br />
HG nghiên cứu trên 153 bệnh nhân cũng có là phương tiện hướng dẫn chọc hút kim nhỏ<br />
kết luận dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên siêu [6]. Nhiều tác giả nhận định rằng kết hợp siêu<br />
âm là như trên và đã ghi nhận độ nhậy độ đặc âm và chọc hút kim nhỏ là phương tiện tốt để<br />
hiệu của siêu âm lần lượt là 84,9% và 95,5% chẩn đoán sớm ung thư tuyến giáp.<br />
[11]. Xét riêng dấu hiệu nhân giảm âm trên<br />
V. KẾT LUẬN<br />
siêu âm, thì theo kết quả tế bào học, tỉ lệ ác<br />
tính của nhóm nhân giảm âm là 9,5%; tỉ lệ Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra được kết<br />
<br />
<br />
120 TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
luận như sau: các dấu hiệu nghi ngờ nhân Metabolisme, 87(5), 1983 – 1940.<br />
giáp ác tính trên siêu âm là nhân giảm âm, 7. Lê Hồng Cúc (2002). Phát hiện sớm<br />
giới hạn không rõ, vi vôi hóa trong nhân. ung thư tuyến giáp bằng siêu âm kết hợp với<br />
chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Kỷ yếu toàn<br />
Lời cảm ơn<br />
văn hội nghị chẩn đoán hình ảnh và y học hạt<br />
Nhóm tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của nhân thành phố Hồ Chí Minh mở rộng. Tháng<br />
các anh chị nhân viên tại khoa Nội tiết – Đái 3 - 2002.<br />
tháo đường bệnh viện Bạch Mai đã hỗ trợ 8. Hegedüs L, Bonnema S.J, Benned-<br />
trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu. baek FN. (2003). Management of Simple Nod-<br />
ule goitre: Current Status and Future Perspec-<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tives. Endocr Rev, 24, 102 - 113.<br />
1. Nguyễn Thị Thắng, Trần Đình Ngạn 9. Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa<br />
(2003). Đánh giá vai trò của siêu âm và chọc Đức (2010). Hình ảnh của siêu âm trong dự<br />
hút tế bào kim nhỏ trong chẩn đoán bướu đoán ung thư bướu giáp đa nhân. Y học thành<br />
nhân tuyến giáp. Tạp chí y học, 38, 39. phố Hồ Chí Minh, 14(1), 55.<br />
2. Nguyễn Thy Khê, Mai Thế Trạch 10. Trần Văn Tuấn, Nguyễn Đình Tùng<br />
(2007). Ung thư tuyến giáp. Nội tiết học đại (2010). Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc<br />
cương. Nhà xuất bản Y học, 198 - 207. hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm<br />
3. Mazzaferri EL (1993). Management of a các khối bất thường tuyến giáp tại bệnh viện<br />
solitary thyroid nodule. N Engl J Med, 328, trung ương Huế. Y học thành phố Hồ Chí<br />
553 - 559. Minh, 14(4), 518.<br />
4. Rojeski MT, Gharib H (1985). Nodular 11. Moon HG (2007). Role of ultrasonogra-<br />
thyroid disease: Evaluation and Manage- phy in predicting malignancy in patients with<br />
ment. N Engl Med, 313, 428 - 436 thyroid nodule. World J Surg, 31(7), 1410 - 1416.<br />
5. Martin Schlumberger, Furio Pacini 12. Gharib H, Goellner JR. (1993). Fine -<br />
(2006). Thyroid Tumors. 3th edition. 11 - 63, needle aspiration biopsy of the thyroid: an ap-<br />
111 - 127. paraisal. Ann Intern Med, 282 - 289.<br />
6. Douglas S (2002). Non - palpable 13. Maddison D (1998). The work-up for<br />
Thyroid Nodules – Managing an Epidemic. solitary thyroid nodules: A logical approach.<br />
The Journal of Clinical Endocrinology & Women Health Primary Care, 1(8), 641 - 644.<br />
<br />
<br />
Summary<br />
MALIGNANCY DIAGNOSTIC VALUES OF THYROID ULTRASOUND<br />
AND FINE - NEEDLE ASPIRATION CYTOLOGY IN THYROID NODULES<br />
Objectives of this study were to describe the characteristic of thyroid nodules and to evaluate<br />
the malignancy diagnostic values of thyroid ultrasound and fine–needle aspiration cytology in<br />
thyroid nodules. 150 patients with thyroid nodule were invovled into study. This is a descriptive<br />
cross- sectional study about the characteristic of thyroid nodules, the result of ultrasound, the<br />
result of fine - needle aspiration cytology under ultrasound guideline and the histopathology of the<br />
patients in the endocrinology clinic of the Bach Mai hospital from 11/24/2011 to 02/29/2012. There<br />
<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015 121<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
were 150 patients. The average age was 47.6 ± 12.061 and the female to male ratios was 6/1.<br />
There were 11 malignant patients. The malignancy diagnostic values of each ultrasound sign<br />
were poor echoes with 80% benign, 10% malignant, irregular limit with 78% benign, 12% malignant,<br />
intranodular calcification with 44% benign, 55% malignant. To associate the signs ultrasound with<br />
results: 1 sign poor echo: 10% malignant, 2 signs poor echo and irregular limit: 25% malignant, 3<br />
signs poor echo, irregular limit, and intranodular calcification: 100% malignant. In conclusion, the<br />
malignancy diagnostic values of ultrasound are poor echoes, irregular limits, and intranodular cal-<br />
cification.<br />
<br />
Key word: Thyroid gland ultrasound<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
122 TCNCYH 97 (5) - 2015<br />