intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả của “bột đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả của “Bột thuốc đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được thực hiện trên 60 bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân: nhóm nghiên cứu (xoa bóp bấm huyệt + bột thuốc đắp HV); nhóm chứng (xoa bóp bấm huyệt + chiếu đèn hồng ngoại).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả của “bột đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống

  1. BÀI NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả của “bột đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống EVALUATE THE RESULTS OF “BOT THUOC DAP HV” IN THE TREATMENT OF CERVICAL SCAPULOHUMERAL SYNDROME CAUSED BY CERVICAL SPONDYLOSIS , Nguyễn Thị Minh Thu , Trần Thanh Dương Nguyễn Thị Thúy1 2 3 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 Lê Thị Kim DungĐại học Dược Hà Nội Trường 1, Nguyễn Thị Hậu2 1 1 2Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam 3 Viện Sốt rétChâm cứu Trung ương Bệnh viện – KST – CT Trung ương 2 4 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y HàMụctừ tháng 02 - 05kết quả củanhằm thuốc giá ảnh hưởng của hợp chất chứng cổ vai cánh tay do thoái Nội tiêu: Đánh giá năm 2021 “Bột đánh đắp HV” trong điều trị hội 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) hóa cột sống cổ. propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm của Bộ Y tế và OECD vềđược thực hiện trên 60 bệnh nhân chất Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn lâm sàng có đối chứng thử độc tính bán trường diễn. Hợp hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm 30 bệnh nhân: nhóm nghiên cứu (xoa bóp bấm huyệt + bột thuốc đắp HV); nhóm chứng (xoa bóp bấm huyệt tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. + chiếu đèn hồng ngoại). Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2021-12/2021. Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có hiệu suất giảm điểm đau theo thang điểm VAS là vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất 4,13 ± 1,33 và nhóm đối chứng là 3,30 ± 1,66 (p
  2. ABSTRACT scale of 4.13 ± 1.33 and the control group was 3.30 ± 1.66 (p
  3. BÀI NGHIÊN CỨU bao gồm: Ngải cứu, Địa liền, Quế chi và tá dược Địa điểm, thời gian nghiên cứu vừa đủ, bài thuốc được bào chế theo tiêu chuẩn cơ - Địa điểm: Bệnh viện Châm cứu Trung ương. sở, mỗi lần đắp gói thuốc 50g. Các vị thuốc được sử dụng trong nghiên cứu được bào chế theo đúng tiêu - Thời gian: từ tháng 6/2021 đến tháng 12/2021 chuẩn Dược điển V và tiêu chuẩn cơ sở. Phương pháp nghiên cứu - Công thức huyệt xoa bóp bấm huyệt: sử dụng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm phác đồ xoa bóp bấm huyệt và các thủ thuật được lâm sàng có đối chứng. Bộ Y tế ban hành gồm: Xoa, xát, miết, nhào cơ vai, gáy, day, lăn, chặt, đấm vùng vai gáy, bấm huyệt. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 Đối tượng nghiên cứu Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thịtiêu chuẩn2 Chọn chủ đích 60 bệnh nhân đáp ứng Thu Hằng lựa chọn. 1 Trường Đại học Dược Hà Nội Bệnh nhân trên 18 tuổi, không phân biệt giới và nghề nghiệp, được chẩn đoán mắc hội chứng cổ vai Bệnh nhân được 2 Học việnchia ngẫu nhiêntruyền Việt Nam Y Dược học cổ thành 2 nhóm cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. (nhóm nghiên cứu và Sốt rét đối chứng), mỗi nhóm 3 Viện nhóm – KST – CT Trung ương 30 bệnh nhân. 4 Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: TÓM TẮT Các bước tiến hành: *Tiêu chuẩnđược tiến hành tại Viện Sốthọc -hiệnsinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Nghiên cứu chọn bệnh nhân theo y rét Ký - 60 bệnh nhân được chọn chia ngẫu nhiên thành đại: Nội từ tháng cột -sống; Hội chứng động mạch ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Hà Hội chứng 02 05 năm 2021 nhằm đánh giá 2 nhóm: sống nền; Hội chứng chèn ép tủy cổ - mức độ nhẹ; propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Thoái hóa cột sống cổ trên X-Quang. Mức độ đau + Nhóm nghiên cứu (NNC): 30 bệnh nhân được theoPhương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về huyệt 30 phút/lần /ngày x 20 ngày; thang điểm VAS: từ 3 đến 6 điểm. xoa bóp bấm thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 thuốc HV 30 × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm mg/kg/ngày phút/lần/ngày x 20 ngày. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ Đắp bột tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. truyền: Có các biểu hiện của chứng tý thể phong + Nhóm chứng (NC): 30 bệnh nhân được xoa hàn thấp và thể canđại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bảnhuyệt giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái Mổ thỏ để quan sát thận hư. bóp bấm đánh 30 phút/lần /ngày x 20 ngày; Chiếu vi thể thận thỏ vào các ngày N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, nhữngngày.đổi bất đèn hồng ngoại: 30 phút/lần /ngày x 20 biến Tiêu chuẩn loại trừ: thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). Viêm quanh khớp vai; Rối loạn vậnthanh của thỏ ở 2 lô Theo (32)đánh không khác biệt cónghiên cứu ở - dõi giá các chỉ tiêu Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết động cảm các thời điểm: Trước nghiên cứu (D0),ýsau 10 thống uống đều nghĩa ngày giác kiểu rễ; Chèn ép tủy cổ mức độ nặng; Viêm kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14điều trị. so với N0, các giá và N29 cột sống dính khớp; Lao cột sống; Ung thư; Loãng (D10), sau 20 ngày (D20) xương 0,05. Chấn thương cột sống cổ; Bệnh nhân trị p > nặng; Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu đã sử dụng một loại thận thỏ củaphương pháp điều Hình thái đại thể thuốc hoặc tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở trị khác trong lô dùng thuốc, ống thậnkhi tham giatỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 các lô chứng và vòng 10 ngày trước bình thường, nghiên cứu; Không tuân thủ điều trị. và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28Đánh giá kết quả điều trị uống (tương đương liều dùng dự kiến trên ngày liên tiếp bằng đường người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tếKhông tốtnhưng hồi phục sau 15 ngày Đánh giá Tốt bào thận VAS 0 1–3 4–6 7 – 10 ngưng dùng thuốc. NDI 0 – 14 15 – 24 25 – 34 35 – 50 Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin0 (32), thỏ, chức năng thận, thông số Cúi ≥ 450 400 - 440 35 - 390 < 340 sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. 0 Ngửa ≥ 55 0 50 - 54 0 45 - 49 0 0 < 45 0 NgàyNghiêng7/9/2021 nhận bài: bên đau ≥ 350 300 - 340 250 - 290 < 250 Quay bên đau Ngày phản biện: 10/9/2021 ≥ 55 0 50 - 54 0 0 45 - 49 0 0 < 450 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 6 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022
  4. ABSTRACT Phương tiện nghiên cứu tỷ lệ %, kiểm định t-test, khi bình phương, sự khác This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi - Đèn hồng ngoại trị liệu 250W, Model biệt có ý nghĩa thống kê khi p 0.05). The macroscopic morphology of the rabbit’s kidneys in all experimental groups observed on days 29 and 43 33,3% 36,7% were normal. Microscopically, rabbits’ kidney structures of all the groups had mild glomerular congestions with 63,3% the ratios of 3/6 (50.00%), 4/6 (66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In particular, with the dose regimen 66,7% of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, 2/6 of rabbits (33.33%) had interstitial congestions. Conclusion: The compound (32) at the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) Nam Nữ Nam dit not affect rabbit’s kidney functions. In contrast, at the dose of 216 mg/kg/day × 28Nữ consecutive days, (32) tended to cause adverse effects on renal cells. Nonetheless, renal cellstheo giới tính after 15 days stopping taking drug. Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân were normal Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), rabbit, kidney function, biochemical parameter, serum creatinine,nhóm nghiênmorphology, microstructure. cao khoảng gấp đôi so với nam giới Tỷ lệ bệnh nhân nữ cả macroscopic cứu vào nhóm chứng đều (tương ứng 66,7% và 63,3%). Sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng về giới tính không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). ĐẶT VẤN ĐỀ trúc lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn Tương tự các phân bố về nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian bị bệnh, bên bị bệnh, mức độ đau (VAS), mức Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do kí xuất bền không có sự khác cao hơn. nhóm nghiên hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày (NDI), tầm vận động,…hơn và có hoạt tínhbiệt giữa Dẫn xuất 32 sinh trùng Plasmodium gây nên, bệnh có tỷ lệ mắc có tên khoa học 10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) cứu và nhóm chứng. và tử vong cao ở người. Hiện nay lượng thuốc đã propyl] deoxoartemisinin là một trong những dẫn Kết quả điều trị được nghiên cứu và sử dụng để điều trị sốt rét xuất mới chứa dị vòng amin và nhóm thân nước Bảng 1. Sự thay đổi mức độ đó tình trạng kháng thuốc không nhiều, bên cạnh đau theo thang điểm VAS của 10-deoxoartemisinin có triển vọng phát triển lại ngày càng gia tăng và lan rộng. Vì vậy yêu cầu làm thuốc điều trị sốt rét. ̅ (𝐗𝐗 ± SD) ̅ SD) (𝐗𝐗 ± hợp và tinh chế, được Viện Nhóm cấp bách đã được WHO đề ra là phối hợp thuốc Nhóm nghiên cứu Hợp chất 32 đã được Viện Hóa học NNC-NC Nhóm chứng p các hợp Thời điểm trị hoặc nghiên cứu phát triển thuốc trong điều chất thiên nhiên tổng D0 mới có hiệu lực cao và khả năng chống±kháng Sốt rét – KST – CT Trung ương chứng>minh hiệu 5,17 0,65 5,10 ± 0,61 0,05 D10 2,30 ± 0,75 2,90 ± 0,96 < 0,05 thuốc [6],[9]. Việc tổng hợp các dẫn xuất1,03 D20 1,13 ± mới lực in vitro tương đương1,52 [7], có tác< 0,05 tốt in 1,80 ± ART dụng của artemisinin đã D0-10 các nhà khoa học trên thế vivo với chủng P. bergei kháng cloroquin 0,05 điểm 1,27 ± 1,11 1,10 ± 1,24 cấp đường D0-20 4,13 ± 1,33 3,30 ± 1,66 < 0,05 p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022 7
  5. BÀI NGHIÊN CỨU Sau 10 ngày và 20 ngày, chỉ số VAS ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (thời điểm 20 ngày: tương ứng là 1,13 ± 1,03 và 1,80 ± 1,52). Hiệu suất giảm điểm VAS tại thời điểm ngày 20 giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05 Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 D10 15,83 ± 2,79 17,57 ± 3,40 1 < 0,05 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế , Nguyễn Thị Thu Hằng2 D20 7,17 ± 5,65 10,20 ±14,64 < 0,05 Trường Đại học Dược Hà Nội D0-10 4,77 ± 3,06 2,63 ± 4,65 < 0,05 Hiệu suất giảm 2 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam D10-20 7,70 ± 5,58 7,40 ± 5,73 > 0,05 điểm 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương D0-20 13,43 ± 6,15 10,00 ± 5,81 < 0,05 4 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM 10-20; p0-20 p0-10; p TẮT < 0,05; < 0,05; < 0,05 < 0,05; < 0,05; < 0,05 Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y HàSau 10 ngày và 20 05 năm 2021chỉ số này ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Nội từ tháng 02 - ngày điều trị nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) chứng (thời điểm 20 ngày: tương ứng là 7,17 ± 5,65 và 10,20 ± 4,64). Hiệu suất giảm điểm NDI tại ngày 10 propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. và 20 giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05 thường của hình thái đại thể và vi thể10thận thỏ (nếu có).± 6,67 Tầm vận động ngửa D 55,23 51,97 ± 5,77 > 0,05 Kết quả: Hàm lượng creatinin D20 thanh của thỏ±ở 2 lô uống (32) đều không5,36 biệt có ý nghĩa thống huyết 65,47 5,89 58,17 ± khác < 0,05 kê so với lô chứng, đồng thời không D0 sự khác biệt28,80 nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với > 0,05 giá có có ý ± 4,69 30,03 ± 5,02 N0, các Tầm vận động cúi D10 38,03 ± 2,31 33,43 ± 3,65 < 0,05 trị p > 0,05. D20 46,10 ± 2,44 40,83 ± 5,19 < 0,05 Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí39,73 ± 5,43 N29 và N43 đều bình5,37 D0 nghiệm tại 40,37 ± thường. Cấu trúc0,05 > vi thể: Ở các lô vận động quay thuốc, ống thận bình thường, tỷ± 4,40 bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là0,05 4/6 Tầm chứng và lô dùng D10 53,47 lệ thỏ 50,90 ± 5,07 < 3/6, và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 Dmg/kg/ngày 59,33 ± thỏ (33,33%) có kèm theo 2,85 huyết mô kẽ 0,05 20 có 2/6 3,97 56,23 ± sung < tại N29. D0 19,87 ± 4,27 19,80 ± 5,49 > 0,05 Kết luận: Hợp chất (32) ở liềuD × 28 ngày liên tiếp2,11 đường uống (tương±đương liều dùng dự0,05 trên Tầm vận động nghiêng 72 28,43 ± bằng 25,60 2,95 < kiến 10 người) không ảnh hưởng chức năng D20 thỏ thí nghiệm.± 2,85 216 mg/kg/ngày × ± 7,97 (gấp 3 lần liều tương thận 37,37 Ở liều 33,07 28 ngày < 0,05 đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày ngưng dùngngày và 20 ngày điều trị, tầm vận động (tương ứng, 66,7% và 63,3%) đều cao khoảng gấp Sau 10 thuốc. của Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, chức năng thận, thông số nhóm nghiên cứu đều có cải thiện tốt hơn có ý đôi so với nam giới. Sự khác biệt giữa nhóm nghiên nghĩa thống kê so với nhóm thể, hình thái đại thể. sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi chứng (p0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi BÀN LUẬNbài: 7/9/2021 Ngày nhận tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Ngày phản biện: 10/9/2021 Tuấn thực hiện năm 2021 cho thấy 70% bệnh nhân Trong nghiên cứu trên 60 bệnh nhân mắc hội tham gia nghiên cứu là nữ giới [7]. Các đặc điểm về Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống, tỷ lệ nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian bị bệnh, bên bị bệnh nhân nữ cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 8 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022
  6. ABSTRACT bệnh, mức độ đau (VAS), mức hạn chế chức năng động cúi trung bình trước và sau 20 ngày điều trị sinh hoạt study was conductedtầm vận động,… cũng of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi This hàng ngày (NDI), at the National Institute tương ứng là 34,50 ± 7,83 (độ) và 43,44 ± 3,19 (độ), không có Universitybiệt giữa nhóm to May, cứu và Thesự khác biệt 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] Medical sự khác from February nghiên 2021. compound có ý nghĩa thống kê (p
  7. BÀI NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.145-153. 2. Hoy D, March L, Woolf A, et al (2014), The global burden of neck pain: estimates from the Global Burden of Disease 2010 study, Annals of the Rheumatic Diseases, 73, pp.1309-1315. 3. Watkins RG 4th (2021), Cervical Disc Herniations, Radiculopathy, and Myelopathy, Clin Sports Med, 40(3), pp.513-539. 4. Kang, K. C., Lee, H. S., & Lee, J. H. (2020), Cervical Radiculopathy Minh Thu2,Characteristics and Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Focus on Trần Thanh Dương3 Differential Diagnosis, Asian spine journal, 14(6), pp.921–930. Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 5. C.M. Bono et al (2011), An evidence-based clinical guideline for the diagnosis and treatment of cervical 1 Trường Đại học Dược Hà Nội radiculopathy from degenerative disorders, The Spine Journal, 11,2pp.64–72. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 6. Liang L, Feng M, Cui X (2019), The effect of exercise on cervical radiculopathy: A systematic review 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương and meta-analysis, Medicine (Baltimore), 98(45):e17733. Trường Đại học Y Hà Nội 4 7. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Yến (2021), Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ-vai-tay do thoái hóa TÓM TẮT đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y 1, tr.102-105. Hà Nội từ tháng 02 - 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) 8. Phan Thị Hồng Giang, Nguyễn Thị Thanh Tú (2021), Tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 501, số Phương pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất 1, tr.190-193. (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm 9. Đặng Trúc Quỳnh và cộng sự (2016), Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của bài thuốc song song thang” kếtchứng. Lấychâm tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm thoái hóa cộtN0, N14 và N29. tiến hành “Cát căn với nhóm hợp điện máu trên bệnh nhân đau vai gáy do vào các ngày sống cổ, Tạp chí nghiên cứu Y học, 103 thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái Mổ thỏ để quan sát đại (5), tr.48-55. 10. Lưu Thị Trang Ngân, N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá Nghĩa (2021), Tác dụng giảm đau và cải thiện vi thể thận thỏ vào các ngày Đỗ Quốc Hương, Dương Trọng gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất tầm vận động cột sống cổ của phúc châmthỏ (nếu có). hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, thường của hình thái đại thể và vi thể thận trong điều trị TạpKết quả: Hàm Nam, tập 501, số 2, tr.140-143. thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống chí Y học Việt lượng creatinin huyết thanh của kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá trị p > 0,05. Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở các lô chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 và 5/6. Riêng lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. Kết luận: Hợp chất (32) ở liều 72 × 28 ngày liên tiếp bằng đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày ngưng dùng thuốc. Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, chức năng thận, thông số sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. Ngày nhận bài: 7/9/2021 Ngày phản biện: 10/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 10 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2