intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi tuyến dưới hàm bằng nội soi ống tuyến và mở ống tuyến kết hợp nội soi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý sỏi tuyến nước bọt chiếm khoảng 50% bệnh lý lành tính gây tắc nghẽn tuyến nước bọt, là nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm tuyến nước bọt. Nhiều phương tiện và dụng cụ phát triển giúp chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi tuyến nước bọt có thể kể đến là nội soi ống tuyến. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi ống tuyến và mở ống tuyến kết hợp nội soi trong điều trị sỏi tuyến dưới hàm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi tuyến dưới hàm bằng nội soi ống tuyến và mở ống tuyến kết hợp nội soi

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI TUYẾN DƯỚI HÀM BẰNG NỘI SOI ỐNG TUYẾN VÀ MỞ ỐNG TUYẾN KẾT HỢP NỘI SOI Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú*, Trần Minh Trường**, Trần Anh Bích** TÓM TẮT assisted operations in the treatment of submandibular gland stones. Materials and Methods: The data 35 Mở đầu: Bệnh lý sỏi tuyến nước bọt chiếm khoảng from 78 patients with sialolithiasis who were treated 50% bệnh lý lành tính gây tắc nghẽn tuyến nước bọt, with sialendoscopy from January 2017 to March 2020 là nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm tuyến nước at the Department of ENT – Cho Ray hospital were bọt. Nhiều phương tiện và dụng cụ phát triển giúp retrospectively reviewed. Results: 78 patients chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi tuyến nước bọt có diagnosed with sialolithiasis, mean range age 40,5 thể kể đến là nội soi ống tuyến. Mục tiêu: Đánh giá (12-88 years) were treated. Sialoendoscopy alone was hiệu quả của phương pháp nội soi ống tuyến và mở therefore effective in 45,2%. Stones were located in ống tuyến kết hợp nội soi trong điều trị sỏi tuyến dưới the lumen of Wharton’s duct, their size ranged ≤7 hàm. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu báo mm, they were not fixed, L1, L2a (LSD classification). cáo hàng loạt ca với 78 bệnh nhân được chẩn đoán In the group treated by sialendoscopy and operation, và điều trị sỏi tuyến dưới hàm từ 01/2017 đến the size of the stones ranged between >7 mm, and 03/2020. Kết quả: Trong 78 trường hợp, tuổi trung they were mostly in the region of the hilum (75,6%) bình 40,5 (12-88 tuổi). Nội soi ống tuyến chiếm and intraglandular ducts (7,3%), L2b, L3 (LSD 45,2%. Những sỏi trong lòng ống tuyến, kích thước classification). As for complications, 3/78 patient had a sỏi ≤7 mm, sỏi di động, phân loại sỏi L1, L2a có thể postoperative strictures of the orifice region, strictures can thiệp lấy sỏi bằng nội soi đơn thuần. Trong nhóm of the duct, temporary lingual nerve paresthesia. No mở ống tuyến kết hợp nội soi, kích thước sỏi >7mm, other complications were noted during the follow up sỏi ở vị trí rốn tuyến (75,6%), ống tuyến nhu mô period. Short and medium term follow up shows that (7,3%), phân loại sỏi L2b, L3. 3/78 trường hợp có surgery can be performed with a high rate of success. biến chứng sẹo hẹp lỗ mở nhú tuyến, sẹo hẹp ống Conclusions: Our results suggest that sialendoscopy- tuyến, liệt thần kinh lưỡi tạm thời. Không ghi nhận assisted sialolithectomy is an effective and safe những biến chứng khác. Tỷ lệ thành công sau thời surgical technique for the removal of proximal and gian theo dõi. Kết luận: Nội soi ống tuyến hay mở intraglandular submandibular gland stones. ống tuyến kết hợp nội soi là kỹ thuật hiệu quả và an Keywords: Sialendoscopy, sialendoscopically- toàn trong trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi assisted operations, submandibular gland tuyến dưới hàm, và là kỹ thuật được lựa chọn đầu tiên trong điều trị sỏi tuyến dưới hàm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: nội soi ống tuyến đơn thuần, nội soi ống tuyến kết hợp, tuyến dưới hàm. Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính SUMMARY là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý OUTCOME OF SIALENDOSCOPY AND tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng SIALENDOSCOPICALLY-ASSISTED 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao OPERATIONS IN THE TREATMENT OF gồm sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm, dị vật…, trong đó LITHIASIS OF THE SUBMANDIBULAR GLANDS sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân Background: Sialolithiasis accounts for about chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. 50% of benign obstructive salivary gland diseases, the Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống most common cause of inflammatory disease of the tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống large salivary glands. Its classification has changed during the past decade and has been revised and ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong modified as new diagnostic methods and treatments cấu trúc nhu mô tuyến. Trước đây, trong những (sialoendoscopy) have been introduced. Objective: trường hợp này bệnh nhân (BN) được chỉ định The aim of this study was to evaluate the therapeutic phẫu thuật mở ống tuyến lấy sỏi qua đường efficiency of sialendoscopy and sialendoscopically- họng miệng hoặc cắt bỏ tuyến nước bọt. Nhiều biến chứng sau phẫu thuật này có thể gặp là liệt *Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM thần kinh mặt, thần kinh hạ thiệt, hội chứng **Bệnh viện Chợ Rẫy Frey, u nhầy tuyến nước bọt, rò tuyến nước bọt, Chịu trách nhiệm chính: khô miệng, giảm cảm giác thần kinh tai lớn, chảy Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú máu, nhiễm trùng vết mổ, ảnh hưởng đáng kể Email: drnguyencamtu@gmail.com đến thẩm mỹ, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống Ngày nhận bài:2.7.2020 của bệnh nhân [1],[3]. Ngày phản biện khoa học: 4.8.2020 Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và dụng Ngày duyệt bài: 13.8.2020 144
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 cụ nội soi, nội soi hệ thống ống tuyến nước bọt Hệ thống dụng cụ nội soi chẩn đoán gồm được cho là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu giúp chẩn nguồn sáng, camera, màn hình, ống nội soi đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt, Marchal (all in one) đường kính 1,1mm. có thể điều trị trực tiếp và tối thiểu tại vị trí sỏi Bộ dụng cụ nong nhú tuyến. trong ống tuyến một cách hiệu quả, giúp bảo tồn Hệ thống bơm rửa gồm: dây dịch truyền, ống tối đa cấu trúc tuyến nước bọt, từ đó giảm thiểu tiêm 20ml, nước muối sinh lý NaCl 0,9%. các biến chứng sau phẫu thuật. Dụng cụ banh họng, kính loupe, kính hiển vi. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về ứng dụng Dụng cụ que nong và vỏ kim luồn số 16. nội soi ống tuyến trong chẩn đoán và điều trị Dụng cụ lấy sỏi: rọ lấy sỏi, khoan sỏi bệnh lý sỏi ống tuyến vẫn chưa được báo cáo. Dụng cụ mở ống tuyến dưới hàm theo đường Chính vì vậy, chúng tôi bước đầu thực hiện đề tài họng miệng “Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi tuyến dưới hàm - Tiến hành điều trị bằng nội soi ống tuyến và mở ống tuyến kết hợp o Gây tê tại chỗ hoặc mê NKQ nội soi”, với các mục tiêu nghiên cứu: o Kỹ thuật nội soi ống tuyến và mở ống tuyến 1 Khảo sát đặc điểm chung bệnh lý sỏi kết hợp nội soi theo đường họng miệng tuyến dưới hàm 2.4 Thu thập dữ kiện 2 Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Phương pháp thu thập dữ kiện bệnh lý sỏi tuyến dưới hàm Công cụ thu thập dữ kiện: phiếu thu thập số liệu 3 Đánh giá kết quả điều trị sỏi tuyến dưới Các dữ kiện thu thập từ mẫu nghiên cứu gồm: hàm bằng nội soi ống tuyến và mở ống tuyến kết - Đặc điểm chung: tuổi, giới tính, địa dư hợp nội soi. - Đặc điểm lâm sàng: tiền sử, lý do nhập viện, thời gian tới điều trị kể từ khi bị bệnh, triệu chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Cận lâm sàng: siêu âm, Ctscan vùng đầu cổ 2.1 Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt - Chẩn đoán và can thiệp điều trị bằng nội soi các trường hợp ống tuyến 2.2 Đối tượng nghiên cứu - Theo dõi sau phẫu thuật, biến chứng Dân số mục tiêu: Tất cả các BN được chẩn - Tái phát đoán là bệnh lý sỏi tuyến dưới hàm. 2.5 Phương pháp phẫu thuật Dân số chọn mẫu: Tất cả các BN được chẩn Chuẩn bị bệnh nhân: BN được giải thích, đoán là bệnh lý sỏi tuyến dưới hàm và điều trị tại làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản. bệnh viện Chợ Rẫy. - Vô cảm: Gây tê tại chỗ hay mê toàn thân Cỡ mẫu: nội khí quản. - Nhóm nghiên cứu: Tất cả các BN được chẩn - Kỹ thuật nội soi ống tuyến: đoán là bệnh lý sỏi tuyến dưới hàm và điều trị tại + Bọc lộ nhú tuyến nước bọt cần can thiệp khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng (tuyến mang tai, tuyến dưới hàm) 01/2017 đến 03/2020. + Sử dụng dụng cụ nong nhú tuyến từ kích cỡ - Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân được 1.0 đến 5.0 chẩn đoán bệnh lý bệnh lý sỏi tuyến dưới hàm + Sử dụng que nong và kim luồn số 16 đặt dựa vào lâm sàng, hình ảnh học (siêu âm, Ctscan). qua nhú tuyến + Tiêu chuẩn lâm sàng: Sưng đau tái phát + Đưa ống nội soi vào OT qua kim luồn để nhiều đợt vùng tuyến nước bọt sau ăn; Chảy quan sát dịch mủ tái phát qua lỗ nhú tuyến sau ăn + Kết hợp bơm dung dịch nước muối sinh lý + Tiêu chuẩn cận lâm sàng: (có thể kết hợp lidocaine 10%) bằng ống tiêm • Siêu âm: các dải tăng âm mạnh hoặc các 20cc qua kênh bơm rửa giúp mở rộng OT, ống điểm có bóng cản âm xa. Trong trường hợp có nội soi quan sát dễ dàng. triệu chứng tắc ống, các ống bị giãn đó có thể + Xác định bệnh lý sỏi, vị trí sỏi OT nước bọt, nhìn thấy rõ. phân loại sỏi theo bảng phân loại. • Ctscan: cấu trúc sỏi cản quang ở vị trí tuyến + Luồn rọ lấy sỏi vào qua kênh can thiệp của nước nước bọt. Trong trường hợp có triệu chứng hệ thống nội soi tắc ống, các ống bị giãn đó có thể nhìn thấy rõ. + Dưới hướng dẫn của nội soi, đưa rọ vào vị • Nội soi ống tuyến chẩn đoán xác định sỏi trí thích hợp bao quanh sỏi tuyến dưới hàm. + Kéo sỏi về vị trí OT chính (đoạn xa) tới nhú 2.3 Phương tiện nghiên cứu tuyến - Trang thiết bị dùng cho nội soi ống + Nội soi OT kiểm tra, tiếp tục lấy sỏi OT tuyến trong trường hợp có nhiều sỏi. 145
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 - Kỹ thuật nội soi kết hợp mở OT theo cơ thể đường họng miệng Phân loại sỏi Tổng (n=79) + Dưới hướng dẫn của nội soi OT, xác định vị L1 16 (20,3%) trí sỏi đối chiếu trên niêm mạc sàn miệng. L2a 18 (22,7%) + Rạch niêm mạc sàn miệng ở vị trí nghi ngờ L2b 29 (36,7%) sỏi, bóc tách bọc lộ OT dưới hàm và thần kinh lưỡi L3a 16 20,3%) + Rạch mở OT dưới hàm theo chiều dọc 2.7 Can thiệp điều trị + Dùng que lấy sỏi, lấy sỏi OT qua chỗ mở OT Bảng 5. Phân bố phương pháp phẫu thuật + Nội soi OT kiểm tra tiếp tục lấy sỏi OT trong Phương pháp Tổng (n=79) trường hợp có nhiều sỏi. Nội soi đơn thuần 38 (45,2%) + Khâu mở niêm mạc OT ra ngoài, tạo lỗ mở Nội soi kết hợp 41 (48,8%) OT mới hoặc đặt stent OT, khâu tái tạo niêm Tỉ lệ phương pháp điều trị nội soi đơn thuần mạc OT, khâu cố định stent. là 45,2% và mở ống tuyến kết hợp nội soi theo đường họng miệng là 48,8%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mối tương quan giữa một số yếu tố với 3.1 Đặc điểm chung phương pháp phẫu thuật Nhóm tuổi Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi Bảng 6. Mối tương quan vị trí bệnh lý với Nhóm tuổi Tổng (n=78) Tỷ lệ (%) phương pháp phẫu thuật < 20 5 6,4 Nội soi Nội soi Vị trí Giá trị đơn thuần kết hợp 20 – 39 38 48,7 bệnh lý p (N=38) (N=41) 40 – 59 24 30,8 OT chính 22 (57,9%) 7 (17,1%) ≥ 60 11 14,1 Rốn 31 Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân có độ tuổi 15 (39,5%) tuyến (75,6%)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Bề mặt nghẽn bằng sự giãn nở của hệ thống OT phía sỏi sau đoạn tắc nghẽn. Trong khi đó Ctscan xác 0,003 Trơn láng 30 (78,9%) 15 (36,6%) định một số đặc điểm bệnh lý sỏi như số lượng Nham nhở 8 (21,1%) 26 (63,4%) sỏi, kích thước sỏi, mức độ cản quang, mật độ Sỏi có hình bầu dục, bề mặt sỏi trơn láng, có sỏi, từ đó giúp chúng tôi có thể chẩn đoán, đánh thể lấy sỏi bằng phương pháp nội soi đơn thuần giá tổn thương, định hướng điều trị cho bệnh lý (sự tương quan có ý nghĩa thống kê p
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 không sử dụng dụng cụ tán sỏi” [2], tác giả cho 1/3 trường hợp sẹo hẹp lỗ mở nhú tuyến sau rằng sỏi tuyến nước bọt là chỉ định thường gặp phẫu thuật mở nhú tuyến. Đây là trường hợp nhất của nội soi OT. Các nghiên cứu trước đây chúng tôi không tìm thấy nhú tuyến trong quá cho thấy có thể lấy sỏi hoàn toàn bằng nội soi trình nội soi nên chủ động mở nhú tuyến để có đơn thuần với kích thước nhỏ hơn 5mm ở OT thể luồn ống nội soi lấy sỏi. Sau 1 tuần, bệnh mang tai và 7 mm ở OT dưới hàm. Tuy nhiên, nhân hẹp lỗ mở nhú tuyến. Chúng tôi mở lại nhú nội soi đơn thuần có thể lấy sỏi có kích thước lớn tuyến, đặt stent tại vị trí nhú tuyến 2 tuần. Sau hơn khi sỏi tròn, trơn nhẵn. đó rút ống kiểm tra và theo dõi không thấy tình Can thiệp lấy sỏi qua nội soi ống tuyến trạng tái hẹp. mở ống tuyến theo đường họng miệng. 1/3 trường hợp sẹo hẹp OT sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, những trường nội soi đơn thuần. Trường hợp này có thể do hợp sỏi khó lấy qua nội soi đơn thuần thường có kích thước sỏi lớn, chúng tôi cố gắng đưa rọ qua một số tính chất: sỏi d > 7mm, sỏi cố định, dính vị trí sỏi để lấy gây trầy xước OT. Sau 3 tháng, chặt vào thành OT hoặc sỏi nằm tại vị trí rốn bệnh nhân bị sẹo hẹp đoạn màng, mức độ S2, ở tuyến, OT nhu mô, khúc cong của OT, khi quan vị trí lấy sỏi. Chúng tôi tiến hành nong sẹo hẹp, sát trên nội soi thấy không hoàn toàn viên sỏi, đặt stent OT, bơm rửa corticoid. Stent được rút sau trên phân loại sỏi L2b, L3, chúng tôi lựa chọn 2 tuần. Sau 9 tháng theo dõi không thấy tái hẹp. phương pháp phẫu thuật nội soi kết hợp. 1/3 trường hợp liệt thần kinh lưỡi tạm thời. Đối với tuyến dưới hàm, chúng tôi tiến hành Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật nội soi kết nội soi kết hợp mở OT theo đường họng miệng. hợp mở OT theo đường họng miệng. Chúng tôi Nội soi giúp xác định chính xác vị trí sỏi đối chiếu bọc lộ OT và thần kinh lưỡi. Tuy nhiên có thể do trên vùng sàn miệng, từ đó có thể mở OT lấy sỏi diện bóc tách rộng gây phù nề và chèn ép thần thuận lợi [6]. Trong phẫu thuật này, chúng tôi kinh sau phẫu thuật, gây liệt thần kinh lưỡi tạm chủ động bóc tách bọc lộ OT, xác định vị trí thần thời. Sau 3 ngày sử dụng corticoid, bệnh nhân kinh lưỡi, nhằm hạn chế tối đa tổn thương thần hồi phục hoàn toàn cảm giác vùng lưỡi. kinh lưỡi. Thần kinh lưỡi thường ở vị trí bắt chéo Nghiên cứu của Nahlieli O. năm 2015 về “Biến phía dưới OT dưới hàm. Một số trường hợp, chứng của nội soi OT: kinh nghiệm, tổng quan tài chúng tôi mở OT phía trước sỏi hoặc trường hợp liệu và kiến nghị”, tác giả cho rằng một số biến nhiều sỏi, cần có dụng cụ luồn qua lỗ mở OT để chứng thường gặp trong nội soi OT là chấn lấy sỏi ra ngoài. Chúng tôi đã sử dụng que lấy thương rách OT, sẹo hẹp, sưng nề tuyến, rò nước sỏi với nhiều kích cỡ độ cong khác nhau, giúp bọt, thủng OT, nang nhái, liệt thần kinh. Tác giả cho việc lấy sỏi dễ dàng và thuận lợi hơn. Nội soi đưa ra một số kinh nghiệm nhằm giảm tối đa biến OT giúp kiểm tra tình trạng OT sau lấy sỏi, tránh chứng xảy ra như đánh giá trước phẫu thuật tình trạng bỏ sót bệnh tích như còn sót sỏi. Khâu chính xác, lên kế hoạch phẫu thuật kỹ càng, quyết mở niêm mạc chỗ mở OT bằng Vicryl 4.0 hoặc định phương pháp phẫu thuật thích hợp. Hạn chế khâu phục hồi niêm mạc ống tuyến kết hợp đặt tình trạng sẹo hẹp OT, nên chủ động đặt stent OT ống nong để giảm tình trạng sẹo hẹp chỗ mở kết hợp bơm rửa corticoid ngăn ngừa tạo mô sẹo OT. Ống nong sẽ được rút sau 2 tuần. sau phẫu thuật. Đối với liệt thần kinh lưỡi, cần Dabirmoghaddam Payman, Hosseinzadehnik nắm rõ cấu trúc giải phẫu thần kinh lưỡi và OT Rima năm 2013 nghiên cứu “Nội soi OT đơn dưới hàm ở vùng sàn miệng, hạn chế bóc tách thuần trong điều trị bệnh lý sỏi tuyến nước bọt nhiều, cầm máu kỹ, nhằm giảm tình trạng phù nề gây chèn ép thần kinh sau phẫu thuật, sử dụng không sử dụng dụng cụ tán sỏi” [2], tác giả thấy corticoid ngay sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu rằng đối với những trường hợp sỏi to, dính vào của chúng tôi, các trường hợp biến chứng đều thành OT, nằm ở OT nhu mô thì thường cần phối được phát hiện sớm và điều trị thành công. hợp tán sỏi ngoài cơ thể, phá sỏi bằng dụng cụ Trong nghiên cứu của chúng tôi, 5/79 trường chuyên dụng. Tuy nhiên việc tán sỏi này cần các hợp xuất hiện sỏi mới sau 3 tháng, do phát hiện dụng cụ mắc tiền, đôi khi không sẵn có. Chúng tôi sớm nên đa phần sỏi L1, chúng tôi tiến hành lấy cũng đồng ý rằng nội soi kết hợp mở ống tuyến là sỏi qua nội soi đơn thuần, sau thời gian theo dõi lựa chọn hàng đầu trong những trường hợp này. 12 tháng, không phát hiện tái phát. Hiệu quả sau Đánh giá kết quả phẫu thuật. 3/78 trường phẫu thuật: sau phẫu thuật 3 tháng và 6 tháng hợp (2,3%) biến chứng sau can thiệp nội soi đơn đa số các bệnh nhân đều hài lòng so với trước thuần là sẹo hẹp lỗ mở nhú tuyến, sau nội soi phẫu thuật, kết quả tốt sau 3 tháng đạt 95,5%, kết hợp là sẹo hẹp ống tuyến và liệt thần kinh trung bình đạt 4,5%, các triệu chứng hầu hết cải lưỡi tạm thời. thiện hoàn toàn. 148
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN Endoscopic Sialolith Removal Without Fragmentation. Indian J Otolaryngol Head Neck Qua nghiên cứu 78 bệnh nhân sỏi tuyến nước Surg, 65(2), 111–115. bọt được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ 3. Kalia V., Geeta K.G., Kaur S. (2015). CT Scan as Rẫy từ 1/2017 đến 03/2020, bước đầu kết quả an Essential Tool in Diagnosis of Non-radiopaque cho thấy kỹ thuật nội soi ống tuyến nước bọt đơ Sialoliths. Maxillofac. Oral Surg., 14(1), 240–244. 4. Koch M., Zenk J., Iro H. (2007). The Erlangen thuần hay nội soi kết hợp mở ống tuyến là kỹ salivary gland project, part 1: Sialendoscopy in thuật an toàn, hiệu quả, giảm thiểu biến chứng, obstructive disease of the major salivary gland. thời gian can thiệp và thời gian điều trị. Chúng Endopress, 6-40. tôi hi vọng trong tương lai sẽ có nhiều nghiên 5. Lim H.K. (2012). Clinical, statistical and chemical study of sialolithiasis. J Korean Assoc Oral cứu với cỡ mẫu lớn hơn và trong thời gian theo Maxillofac Surg., 38, 44-49. dõi dài hơn về phương pháp hiệu quả này trong 6. Marchal F. (2015). Sialendoscopy: The hands-on điều trị sỏi tuyến nước bọt nói riêng và bệnh lý book. ESTC Artcast Medical. ống tuyến nước bọt nói chung. 7. Nahlieli O. (2015). Complications of sialendoscopy: personal experience, literature analysis, and TÀI LIỆU THAM KHẢO suggestions. J. Oral Maxillofac. Surg., 1, 75–80. 1. Al-Abri R., Marchal F. (2010). New era of 8. Xiao J.Q., Sun H.J. (2016). The Evaluation of Endoscopic Approach for Sialolithiasis: Sialendoscopy-Assisted Treatment for Sialendoscopy. SQU Med J, 10(3), 382-387. Submandibular Gland Stones. Journal of Oral and 2. Dabirmoghaddam P., Hosseinzadehnik R. Maxillofacial Surgery, 85-91. (2013). Interventional Sialendoscopy with ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VỚI KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY ĐÃ PHẪU THUẬT Kiều Thị Hoài Thu1, Thân Văn Thịnh2 TÓM TẮT 36 SUMMARY Mục tiêu: Đối chiếu kết quả chụp cắt lớp vi tính EVALUATING THE RESULTS OF COMPUTED với kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư biểu TOMOGRAPHY WITH THE SURGICAL mô tuyến dạ dày đã phẫu thuật. Đối tượng nghiên RESULTS OF THE GASTRIC CARCINOMA cứu: 62 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày, có kết quả chụp CLVT ổ bụng 64 dãy, đã được phẫu PATIENTS WHO UNDERWENT SURGERY Objective: To compare the results of computed thuật triệt căn và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tomography with the surgical results of the gastric tại bệnh viện TW Quân đội 108 từ tháng 01/2020- carcinoma patients who underwent surgery. Patients tháng 6/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt and method: a retrospective cross-sectional study was ngang, hồi cứu bệnh án. Kết quả: Chẩn đoán mức độ conducted among 62 patients diagnosed with stomach xâm lấn thành (T) ở giai đoạn T2, T3, T4 lần lượt là cancer. They all underwent 64-slices abdominal CT 100%, 73,3%, 56,8%. Khả năng phát hiện hạch di scan and radical surgery. Their postoperative căn: Sn: 76,8%; Sp: 66,7%; Acc: 75,8%; PPV: pathological results were from January 2020 to June 95,6%; NPV: 23,5%. Khả năng chẩn đoán di căn 2020 at the 108 Military Central Hospital. Results: tạng: Sn: 30,8%; Sp: 97,2%; Acc: 69,4%; PPV: The likelihood of diagnosing the degree of 88,9%; NPV: 66,04%. Khả năng chẩn đoán di căn invasiveness (T) in the T2, T3, and T4 stages were phúc mạc: Sn: 41,7%; Sp: 98%; Acc: 87,1%; PPV: 100%, 73.3%, and 56.8%, respectively. Ability to 83,3%; NPV: 87,5%. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính là detect metastatic lymph nodes: Sn: 76.8%; Sp: một phương pháp có độ chính và hiệu quả chẩn đoán 66.7%; Acc: 75.8%; PPV: 95.6%; NPV: 23.5%. The cao, góp phần quan trọng trong chẩn đoán TNM, phục ability to diagnose organ metastasis: Sn: 30.8%; Sp: vụ cho việc lựa chọn phương pháp điều trị và tiên 97.2%; Acc: 69.4%; PPV: 88.9%; NPV: 66.04%. lượng Ability to identify peritoneal metastasis: Sn: 41.7%; Từ khoá: Chụp cắt lớp vi tính, ung thư biểu mô Sp: 98%; Acc: 87.1%; PPV: 83.3%; NPV: 87.5%. tuyến dạ dày, kết quả phẫu thuật. Conclusion: Computed tomography (CT) scan is a method with high diagnostic accuracy and efficiency, which plays an important role in determining the TNM 1Bệnh viện đa khoa Hà Đông stage and optimizing treatment method and prognosis 2Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội of gastric cancer patients. Chịu trách nhiệm chính: Kiều Thị Hoài Thu Key words: Computed tomography, gastric Email: hoaithubvdkhadong@gmail.com.vn carcinoma, sugery outcome. Ngày nhận bài: 29.6.2020 Ngày phản biện khoa học: 30.7.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày duyệt bài: 11.8.2020 Ung thư dạ dày (UTDD) được biết đến là một 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1