intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu, tất cả các trường hợp TCM nặng được điều trị Immunoglobulin (IG) tại khoa nhiễm BV Nhi đồng 2, sẽ được thu thập các đặc điểm LS, CLS và bước đầu đánh giá kết quả điều trị IG.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IMMUNOGLOBULIN TRÊN BỆNH NHÂN<br /> TAY CHÂN MIỆNG NẶNG TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Chế Thanh Đoan*, Trần Thị Việt*, Đổ Châu Việt*, Trần Thị Thuý*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong<br /> những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, tất cả các trường hợp TCM nặng được điều trị Immunoglobulin (IG) tại khoa<br /> nhiễm BV Nhi đồng 2, sẽ được thu thập các đặc điểm LS, CLS và bước đầu đánh giá kết quả điều trị IG.<br /> Kết quả: Từ 10/ 2007 đến tháng 06/2008 có 27 trẻ TCM nặng được điều trị IG tại khoa Nhiễm BV Nhi<br /> Đồng II, lứa tuổi gặp nhiều nhất < 3 tuổi (85,2%), triệu chứng được ghi nhận đầu tiên của bệnh là sốt (88,9%);<br /> Giật mình (96,2%), rung giật cơ (76,9%), sang thương da dạng hồng ban (88,9%) là những dấu hiệu gặp nhiều<br /> nhất. Biến chứng thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu của bệnh(92,6%) nhất là ngày 2 – 3; Các dấu hiệu mạch<br /> nhanh(96,3%), thở nhanh (77,8%), HA tăng (70,4%) được ghi nhận. CLS cho thấy BC máu tăng, CRP bình<br /> thường; Dịch não tủy thường gặp BC tăng, sinh hóa bình thường. Điều trị IG làm cải thiện các triệu chứng LS<br /> và CLS.<br /> Kết luận: TCM nặng thường gặp ở trẻ < 3 tuổi, với triệu sốt cao, giật mình. Biến chứng thường xảy ra<br /> trong 5 ngày đầu của bệnh với biểu hiện hay gặp là mạch nhanh, thở nhanh, HA tăng. Điều trị IG kịp thời giúp<br /> cải thiện bệnh, tuy nhiên cần một nghiên cứu sâu hơn để kiểm chứng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICALS FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EFFECTIVENESS OF IVIG<br /> IN CHILDREN WITH SEVERE HAND – FOOTH – MOUTH DISEASE AT DEPARTMENT<br /> OF INFECTIUOS DISEASES, CHILDREN’S HOSPITAL No 2<br /> <br /> Che Thanh Doan, Tran Thi Viet, Do Chau Viet, Tran Thi Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 24 – 30<br /> Objective: To describe clinical features and laboratory findings and to preliminarily assess the results of<br /> IVIG in children with severe hand – footh – mouth disease (HFMD).<br /> Methods: Case series, all of severe HFMD children who were received IVIG in the infected department of No<br /> 2 CHILDREN HOSPITAL.<br /> Results: From October 2007 to June 2008, 27 patients with severe HFMD were received IVIG at the<br /> Department of Infectious Diseseases, Children’s Hospital No2. Most of them were under 3 years old (85.2%). The<br /> first symtom was high fever (88.9%). The most common signs were startle reflex (96.2%), myoclonus jerk<br /> (76.9%) and erythematous maculopapular rash on the hands an the feet (88.9%). Complications appeared 1 – 5<br /> days (mostly 2-3 days) after onset of the disease with tachypnea (77.8%), tachycardia (96.3%) and hypertension<br /> (70.4%). IVIG improved outcome of the disease.<br /> Conclusion: Severe HFMD often occures in patients under 3 years old with high fever, startle reflex and<br /> myoclonus jerk. Complications occures 1 – 5 days after onset the disease with tachypnea, tachycardia,<br /> hypertension. IVIG improved outcome of the disease, However, clinical trials are needed to confirm the evidence.<br /> đầu ở nhiều nước châu Á – Thái Bình Dương,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ:<br /> với tỉ lệ mắc và biến chứng cao, tử vong nhanh<br /> Bệnh Tay Chân Miệng (TCM) ở trẻ em<br /> nếu vào suy tuần hoàn hô hấp. Bệnh đã gây<br /> đang là vấn đề sức khỏe gây quan tâm hàng<br /> trên 4 trận dịch lớn: Bungary (1975 - 44 ca tử<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> vong) Hungary (1978 - 47 ca tử vong),<br /> Malaysia(1997 - 47 ca tử vong) và hiện gây<br /> dịch ở Trung Quốc. Ở nước ta, trong 3 năm trở<br /> lại đây bệnh xuất hiện tại Miền Nam Việt Nam<br /> với số lượng mắc ngày càng cao và là nguyên<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh<br /> truyền nhiễm ở trẻ em. Tại BV Nhi đồng 2 số<br /> bệnh nhân đến khám và nhập viện tăng dần<br /> theo từng năm; 2006 (Điều trị ngoại trú: 3079,<br /> điều trị nội trú: 550), 2007 (Điều trị ngoại trú:<br /> 6343, điều trị nội trú: 2043), quí 1/ 2008 (Điều<br /> trị ngoại trú: 2021, điều trị nội trú: 517).<br /> Việc phát hiện sớm quản lý theo giai đoạn<br /> bệnh và sử dụng Immunoglobuline (IG) truyền<br /> tĩnh mạch góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở Đài<br /> loan. Bộ y tế Việt nam cũng đã đưa<br /> Immunoglobuline vào phác đồ điều trị. Tuy<br /> nhiên giá thành của Immunoglobuline khá cao,<br /> chỉ định muộn không hiệu quả, ngược lại lạm<br /> dụng, gây tốn kém cho nhân dân và nhà nước.<br /> Tay chân miệng, được nghiên cứu rất ít ở<br /> nước ta, Còn trên thế giới, cũng chưa nhiều, vấn<br /> đề sử dụng Immunoglobuline còn nhiều bàn cải,<br /> các tác giả Đài loan sử dụng chủ yếu theo kinh<br /> nghiệm, chưa thấy công trình nghiên cứu nào<br /> đánh giá hiệu quả trên lâm sàng cũng như chưa<br /> có thử nghiệm lâm sàng.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác<br /> định đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS)<br /> và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong<br /> những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm<br /> Nhi đồng II. Kết quả này sẽ giúp cung cấp các<br /> dữ liệu cơ bản về bệnh TCM nặng và giúp định<br /> hướng cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu – mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng và phương pháp<br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán TCM bằng<br /> lâm sàng và cận lâm sàng, có biến chứng, được<br /> chỉ định truyền IG tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng<br /> 2, từ 10/ 2007 đến 06/ 2008.<br /> Tất cả hồ sơ bệnh án đáp ứng tiêu chí chọn,<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> được thu thập theo bệnh án mẫu. Xử lý số liệu<br /> bằng phần mềm SPSS 11.5.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Từ tháng 10/07 đến tháng 6/08 có 27 trẻ nhập<br /> khoa nhiễm được chẩn đóan là tay chân miệng<br /> có điều trị bằng IG.<br /> <br /> Đặc tính dân số nghiên cứu<br /> Bảng 1: Phân bố theo địa phương<br /> Địa phương<br /> Thành thị<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 21<br /> <br /> 77,8<br /> <br /> Nông thôn<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhi ở TP HCM chiếm 77,8%, ở các tỉnh<br /> lân cận 22,2%<br /> Bảng 2: Phân bố theo giới<br /> Tỷ lệ %<br /> 63<br /> <br /> Tỉ lệ nam/ nữ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 37<br /> <br /> 1,7/1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Nữ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 17<br /> <br /> Phân bố theo giới, tỉ lệ nam / nữ: 1,7/1, theo y<br /> văn bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ. cũng tương<br /> tự như nghiên cứu của các tác giả khác trong và<br /> ngoài nước (2,3,6).<br /> Bảng 3: Phân bố theo tuổi:<br /> Tuổi<br /> < 1 tuổi<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 1 – 3 tuổi<br /> <br /> 19<br /> <br /> 70,4<br /> <br /> 3 – 5 tuổi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> > 5 tuổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Lứa tuổi gặp nhiều nhất < 3 tuổi chiếm<br /> 85,2%. Theo y văn, TCM gặp chủ yếu ở trẻ < 5<br /> tuổi, nhất là ở trẻ < 3 tuổi. Một số nghiên cứu ở<br /> Đài loan cho thấy trẻ < 3 tuổi có nguy cơ biến<br /> chứng cao hơn (2,3).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Triệu chứng đầu tiên của bệnh:<br /> Bảng 4: Triệu chứng đầu tiên của bệnh<br /> Triệu chứng<br /> Sốt<br /> Hồng ban, bóng nước<br /> Yếu chân<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 24<br /> 2<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 88,9<br /> 7,4<br /> 3,7<br /> 100,0<br /> <br /> Sốt là triệu chứng đầu tiên và thường được<br /> ghi nhận nhất của bệnh (88,9%). Kết quả này<br /> cũng tương tự như tác giả Trương Thị Chiết<br /> Ngự(6), hầu hết triệu chứng đầu tiên được người<br /> nhà ghi nhận là sốt. Theo các tác giả Đài loan thì<br /> TCM không biến chứng thường không sốt, hoặc<br /> sốt nhẹ, những trường hợp sốt cao thường liên<br /> quan đến biến chứng (2,3). Do những bệnh nhi<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có biến chứng,<br /> nên triệu chứng sốt gặp trong đa số trường hợp.<br /> <br /> Triệu chứng khiến cha mẹ đưa trẻ khám tại<br /> bệnh viện<br /> Bảng 5: Triệu chứng khiến cha mẹ đưa trẻ khám tại<br /> bệnh viện<br /> Triệu chứng<br /> Sốt<br /> Giật mình<br /> Hồng ban, mụn nước<br /> Run chi<br /> Đi loạng choạng<br /> Khóc thét<br /> Ói<br /> Sốt ói<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 11<br /> 6<br /> 3<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 40,7<br /> 22,2<br /> 11,1<br /> 11,1<br /> 3,7<br /> 3,7<br /> 3,7<br /> 3,7<br /> 100,0<br /> <br /> Trẻ được người nhà đưa đến bệnh viện vì lý<br /> do sốt vẫn là triệu chứng chiếm đa số (40,7%) kế<br /> đến là giật mình (22,2%)<br /> Giật mình là triệu chứng thứ 2 sau sốt được<br /> người nhà ghi nhận và đưa nhập viện, cũng<br /> tương tự nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự<br /> (6). Giật mình là một trong các triệu chứng<br /> thường gặp trong bệnh lý TCM theo nghiên cứu<br /> của các tác giả Đài loan(4).<br /> Bảng 6: Ngày nhập viện kể từ khi phát bệnh<br /> Ngày thứ<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 2<br /> 13<br /> 7<br /> 3<br /> 2<br /> 27<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 7,4<br /> 48,1<br /> 25,9<br /> 11,1<br /> 7,4<br /> 100,0<br /> <br /> Trẻ nhập viện thường ngày thứ 2 của bệnh,<br /> sớm nhất 1 ngày, dài nhất là 5 ngày, ngày thứ<br /> nhất đến ngày thứ 4 chiếm (92,6%). Điều này<br /> cũng phù hợp y văn, và các nghiên cứu khác, các<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> trường hợp biến chứng của TCM thường xảy ra<br /> từ ngày 2 – 5 của bệnh(2,3,6).<br /> <br /> Các triệu chứng và dấu hiệu được theo dõi<br /> trong quá trình nhập viện<br /> Bảng 7: Các triệu chứng trong quá trình nhập viện<br /> Triệu chứng<br /> <br /> N<br /> <br /> có<br /> Số ca<br /> <br /> không<br /> % Số ca %<br /> <br /> Tính<br /> chất<br /> <br /> Sốt (NĐ)<br /> 27<br /> 26 96,3 1 3,7<br /> Loét miệng,<br /> 24<br /> 17 70,8 7 29,2<br /> Hồng ban<br /> 27<br /> 24 88,9 3 11,1<br /> Mụn nước, bóng nước 26<br /> 22 84,6 4 15,4<br /> Ho<br /> 25<br /> 1<br /> 4,0 24 96,0<br /> Oi<br /> 26<br /> 5<br /> 19,2 21 80,8<br /> Giật mình,<br /> 27<br /> 25 92,6 2 7,4<br /> Rung giật cơ<br /> 26<br /> 20 76,9 6 23,1<br /> Yếu chi<br /> 27<br /> 2<br /> 7,4 25 92,6<br /> Liệt dây sọ<br /> 27<br /> 2<br /> 7,4 25 92,6<br /> Rl tri giác<br /> 27<br /> 2<br /> 7,4 25 92,6<br /> Hoảng hốt, chới với<br /> 27<br /> 8<br /> 29,6 19 70,4<br /> * T cao nhất: 41°C, TB: 39,8+0,4 Số ngày sốt: 4→12<br /> <br /> Dấu hiệu sốt, chiếm cao nhất (96,3%). Hồng<br /> ban (88,9%), mụn nước - bóng nước (84,6%) rung<br /> giật cơ (76,9%) các trường hợp.<br /> Trong quá trình nhập viện, theo nghiên cứu<br /> của chúng tôi, sốt là đấu hiệu gặp nhiều nhất<br /> chiếm (96,3%), nhiệt độ cao nhất 41°C thấp nhất<br /> 38,8°C và trung bình 39,8 ± 0,4. số ngày sốt trung<br /> bình khỏang 6 ngày (6,7± 1,9) ngày. Kết quả này<br /> cũng tương tự tác giả Trương Thị Chiết Ngự, ghi<br /> nhận hầu hết các trường hợp TCM có biến<br /> chứng đều có sốt và sốt trên 39°C có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm không biến chứng(6). Điều<br /> này cũng tương tự các tác giả nước ngoài, Chang<br /> và cộng sự cũng ghi nhận, sốt trên 39°C và kéo<br /> dài trên 3 ngày có ý nghĩa tiên lượng biến chứng<br /> thần kinh(3,6). Sốt cao và kéo dài có lẽ do đáp ứng<br /> viêm mạnh với việc phóng thích quá mức các<br /> cytokin một số ít là do tổn thương thần kinh TƯ<br /> liên quan đến trung tâm điều nhiệt trong các<br /> trường hợp tổn thương thân não nặng.<br /> Giật mình được ghi nhận 25 trường hợp<br /> (92,6%), rung giật cơ ghi nhận 20/26 trường hợp<br /> (76,9%), điều này được ghi nhận tương tự trong<br /> các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, theo<br /> LY chang và cộng sự: rung giật cơ gặp trong<br /> <br /> 3<br /> <br /> bệnh cảnh tổn viêm màng não vô trùng và viêm<br /> não do EV71(3). Theo Hsiao – Kuo - Lu rung giật<br /> cơ có liên quan với tác nhân EV71(4). Giật mình<br /> và rung giật cơ là do kích thích từ vỏ não, thân<br /> não, tiểu não và tủy sống trong bệnh lý do EV71.<br /> <br /> Tính chất phát ban/ mụn nước ở da<br /> Bảng 8: Tính chất phát ban/mụn nước ở da<br /> Vị trí<br /> <br /> Mặt<br /> Thân mình<br /> Tay/ khuỷu<br /> Lòng bàn tay<br /> Lòng bàn chân<br /> <br /> N<br /> <br /> Biểu hiện<br /> Hồng ban<br /> Mụn nước<br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> 3,7<br /> 7,4<br /> 3,7<br /> 56,0<br /> 57,6<br /> <br /> 11<br /> 11<br /> <br /> 44,0<br /> 42,3<br /> <br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 25<br /> 26<br /> <br /> Chủ yếu phát ban được ghi nhận là hồng<br /> ban nhiều hơn bóng nước.<br /> Vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất là lòng bàn chân<br /> (96,3%) (hồng ban 57,6% mụn nước 42,3%)<br /> cũng như lòng bàn tay 92,6% (hồng ban 56%<br /> mụn nước 44%). Theo Peter C. McMinn, trẻ<br /> nhiễm EV71 thường biểu hiện sang thương da<br /> hồng ban, còn Coxackie sang thương dạng<br /> bóng nước(5). Do bệnh nhi bị TCM trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là nặng có khả năng<br /> bị nhiễm EV 71 nhiều hơn nên tỉ lệ hồng ban<br /> nhiều hơn bóng nước.<br /> <br /> Biến chứng của bệnh<br /> Bảng 9: Biến chứng của bệnh TCM<br /> Biến chứng<br /> <br /> N<br /> <br /> - Viêm não<br /> Viêm<br /> màng não<br /> Thần<br /> kinh<br /> - Liệt mềm cấp<br /> - Viêm não tủy<br /> Hô hấp<br /> - Thở nhanh<br /> - Tim nhanh<br /> Tuần<br /> - Tăng huyết áp<br /> hoàn<br /> - Sốc.<br /> <br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> <br /> có<br /> không<br /> Tần Tỉ lệ Tần<br /> Tỉ lệ %<br /> số<br /> %<br /> số<br /> 2<br /> 7,4 25<br /> 92,6<br /> 11 40,7 16<br /> 59,3<br /> 2<br /> 7,4 25<br /> 92,6<br /> 1<br /> 3,7 26<br /> 96,3<br /> 21 77,8 6<br /> 22,2<br /> 26 96,3 1<br /> 3,7<br /> 19 70,4 8<br /> 29,6<br /> 2<br /> 7,4 25<br /> 92,6<br /> <br /> Trong các trường hợp ghi nhận có biến<br /> chứng thần kinh thì viêm màng não hay gặp<br /> nhất (chiếm 40,7 %), cũng tương tự như các tác<br /> giả trong và ngoài nước khác(2,3,6)<br /> Nhịp tim nhanh (96,3%), thở nhanh (77,8),<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> tăng HA (70,4%) được ghi nhận. Các dấu hiệu<br /> này biểu hiện rối loạn hệ thần kinh tự động,<br /> chúng được tạo nên bởi vai trò của đáp ứng<br /> viêm của cytokin, do phóng thích quá mức các<br /> catecholamin, cũng như tác động trực tiếp đến<br /> trung tâm tuần hoàn, hô hấp ở thân não(2,3,7).<br /> <br /> Phân độ bệnh (theo phác đồ Bộ Y Tế)<br /> Bảng 10: Phân độ bệnh theo phác đồ Bộ y tế:<br /> Tần số<br /> 6<br /> 19<br /> 2<br /> 27<br /> <br /> Độ<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 22,2<br /> 70,4<br /> 7,4<br /> 100,0<br /> <br /> Trong những bệnh nhân bị TCM nặng được<br /> điều trị IG tại Khoa Nhiễm BV chúng tôi, chủ<br /> yếu là độ III (70,4%). Có 2 trường hợp độ 4, bệnh<br /> nhân đã vào trụy mạch.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Huyết đồ: Lúc nhập viện<br /> Bảng 11: Công thức máu lúc nhập viện<br /> Huyết cầu<br /> Bạch cầu (BC)/ml<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> 6 420<br /> <br /> Cao nhất Trung bình + SD<br /> <br /> Tiểu cầu (TC)/ml 12 3000<br /> <br /> 27 800<br /> <br /> 13 309±5 209<br /> <br /> 532 000<br /> <br /> 343 625±108 925<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết đồ<br /> lúc nhập viện, cho thấy có sự tăng bạch cầu, và<br /> tiểu cầu trường hợp bệnh nhi có BC tăng cao<br /> nhất là 27 800/ml, TC cao nhất là 532 000/ml.<br /> Theo nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự: Số<br /> lượng BC trung bình 126 000/ml, số lượng TC<br /> trung bình là 327 000/ml(6). Khác với bệnh cảnh<br /> nhiễm siêu vi khác, trong TCM bạch cầu bình<br /> thường hoặc tăng, theo nghiên cứu của tác giả<br /> nước ngoài, BC tăng là yếu tố nguy cơ biến<br /> chứng suy tuần hoàn hô hấp(2,3,7).<br /> <br /> Sinh hóa<br /> Thực hiện lúc nhập viện<br /> Bảng 12: Sinh hóa những trẻ bị TCM<br /> N<br /> <br /> TB ± SD<br /> <br /> CRP/máu<br /> <br /> 24<br /> <br /> 7±8,9<br /> <br /> SGOT/SGPT<br /> <br /> 11<br /> <br /> 38±8,5/ 25,4±5,6<br /> <br /> Ure/Creatinin<br /> <br /> 10<br /> <br /> Đạm máu<br /> Đường máu<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 0,2±0,05/ 5,1±0,7<br /> 78<br /> 86<br /> <br /> Trong 24 trường hợp được xét nghiệm CRP<br /> cho giá trị TB là 7 mg/l. các xét nghiệm về chức<br /> năng gan, thận đều bình thường, thể hiện của<br /> bệnh cảnh nhiễm siêu vi trong bệnh cảnh TCM.<br /> Phù hợp với y văn.<br /> <br /> Dịch não tủy<br /> Bảng 13: Dịch não tủy những trẻ bị TCM<br /> Tế bào: Số lượng (tỉ lệ % N)<br /> <br /> N<br /> 15<br /> <br /> 142±113(12±7)<br /> <br /> Sinh hóa:- Đạm (g/l)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,15±0,06<br /> <br /> -Đường/ ĐH (mg%)<br /> -Lactate (mmol/l)<br /> <br /> GIÁ TRỊ<br /> <br /> 0,6±0,13<br /> 1,5±0,4<br /> <br /> Trong 15 trẻ được chọc dịch não tủy 11 trẻ<br /> biểu hiện của bệnh cảnh viêm màng não siêu vi:<br /> chủ yếu tăng BC đơn nhân, cao nhất là 384<br /> tb/mm3; đạm, đường DNT bình thường.<br /> <br /> Điều trị Immunoglobulin<br /> Ngày chỉ định Immunoglobulin<br /> Bảng 14: Ngày chỉ định Immunoglobulin<br /> Ngày<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số ca<br /> 5<br /> 13<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 18,5<br /> 48,1<br /> 11,1<br /> 18,5<br /> 3,7<br /> 100<br /> <br /> Ngày chỉ định IG nhiều nhất là ngày 3 của<br /> bệnh (48,1%)<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> việc chỉ định IG đa số vào ngày thứ 2 - 5 của<br /> bệnh (96,3%), theo y văn biến chứng thường xảy<br /> ra trong vòng 5 ngày đầu, nhất là ngày 2 – 3 của<br /> bệnh. Theo tác giả Trương Thị Chiết Ngự, biến<br /> chứng thần kinh, tuần hoàn thường xảy ra từ<br /> ngày 2 – 4 của sốt(6). Theo Chang(3) thì biến chứng<br /> của bệnh thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu<br /> của bệnh. Trong một nghiên cứu khác Chang và<br /> cộng sự cho thấy suy tuần hoàn hô hấp xuất hiện<br /> sau khởi bệnh từ 1 – 3 ngày(2)<br /> <br /> Những thay đổi sau khi điều trị<br /> Immunoglobulin (bảng 9)<br /> Mạch giảm có ý nghĩa thống kê sau 1 liều<br /> IVIG (p = 0,000024) còn sau liều 2 (p=0,00000).<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nhiệt độ sau điều trị IG nhưng không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,08).<br /> Nhịp thở giảm sau 2 liều có ý nghĩa<br /> (P=0,0007).<br /> Huyết áp tâm thu và tâm trương đều giảm<br /> nhưng chỉ huyết áp tâm trương là có ý nghĩa (p =<br /> 0,001).<br /> Bảng 15: So sánh những thay đổi trước và sau điều<br /> trị IG<br /> Sau Đt IG trong vòng 1 giờ<br /> Trước<br /> Đt IG<br /> Liều 1<br /> Liều 2<br /> (TB±<br /> ± SD) TB±<br /> p<br /> p<br /> ± SD<br /> TB±<br /> ± SD<br /> 0,00002<br /> Mạch (l/ph) 168 ±13 152 ±11<br /> 142 ± 13 0,000<br /> 4<br /> Biến số<br /> <br /> Nhiệt (độ C)<br /> <br /> 38,7 ± 38,6 ±<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 50 ± 15 42 ± 15<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 38,2 ±<br /> 0,08<br /> 0,5<br /> 36 ± 12 0,0007<br /> <br /> Thở (l/ph)<br /> 0,14<br /> HA T.Thu<br /> 115 ± 15 110 ± 12 0,2<br /> 105 ± 9 0,09<br /> (mmHg)<br /> HA Tâm<br /> trương<br /> 73 ± 9 68 ± 8,7 0,057<br /> 65 ± 7 0,001<br /> (mmHg)<br /> BC máu (số 13309 ±<br /> p=0,0003<br /> 8289 ± 5677<br /> tb/ml)<br /> 5209<br /> TC máu (số 343625 ±<br /> p=0,4<br /> 320200 ± 94345<br /> tb/ml)<br /> 108925<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận giật mình nhiều trước<br /> khi điều trị IG 85,2% (23/27) còn sau điều trị IG<br /> giật mình và rung giật cơ giảm rõ rệt ở tất cả 23<br /> trường hợp<br /> Đa số các trường hợp tri giác đều ghi nhận<br /> tỉnh táo tuy nhiên có 3 trường hợp ghi nhận ngủ<br /> gà, tiếp xúc chậm hay li bì sau đó tri giác cải<br /> thiện tốt. Có 1 trường hợp sau 2 liều IG điểm<br /> Glasgow ghi nhận 7 điểm sau đó biểu hiện di<br /> chứng não nặng.<br /> Về huyết đồ: Trước khi điều trị IG, BC máu<br /> tăng, trung bình 13 309/ml, cao nhất là 27,800/ml,<br /> theo nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br /> nước thì BC tăng là yếu tố tiên lượng nặng(2,3).<br /> Tác giả Trương Thị Chiết Ngự cũng ghi nhận<br /> những trường hợp biến chứng thì tiểu cầu<br /> tăng(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy bạch cầu và tiểu cầu đều giảm sau điều trị<br /> IG nhưng chỉ có BC là có ý nghĩa thống kê<br /> Vấn đề nghiên cứu hiệu quả của IVIG trên<br /> lâm sàng còn rất hiếm, chưa có một thử nghiệm<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1