intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị afatinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị afatinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng và ghi nhận các tác dụng không mong muốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị afatinib bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ AFATINIB BƯỚC MỘT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III - IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Lương Thị Mỹ Trang1 , Nguyễn Kim Thông1 , Hồ Việt Dũng1 TÓM TẮT 23 Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận được 48 Afatinib là một thuốc TKI thế hệ 2, qua các trường hợp, với trung vị thời gian theo dõi 19,0 nghiên cứu LUX-Lung 3 và 6 đã cho thấy tháng (khoảng thời gian từ 4,4 - 39,0 tháng). Tỷ afatinib điều trị bước 1 hiệu quả hơn hóa trị với lệ đáp ứng khách quan (ORR) của afatinib trong trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến điều trị bước 1 là 75,0%, tỷ lệ kiểm soát bệnh triển (PFS) 11,0 - 13,6 tháng và trung vị thời gian (DCR) là 91,7%. Trung vị thời gian sống thêm sống thêm toàn bộ (OS) 23,2 - 28,2 tháng[8],[9]. bệnh không tiến triển (PFS) là 12,7 tháng, thời Các nghiên cứu đời thực ở Châu Á cũng như ở gian sống còn toàn bộ (OS) là 20,3 tháng. Không nước ta cho thấy afatinib mang lại hiệu quả tốt có sự khác biệt PFS, OS giữa các đột biến gen, trên bệnh nhân có đột biến EGFR thường gặp và liều sử dụng. PFS, OS ở bệnh nhân không có di các đột biến hiếm gặp, PFS lên tới 19,1 tháng[6]. căn não (13,2 tháng - 23,2 tháng) dài hơn nhóm Tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng afatinib bắt bệnh nhân có di căn não (11,9 tháng - 17,0 tháng) đầu điều trị bước 1 từ đầu năm 2021, cho đến nay với p < 0,05. Tác dụng không mong muốn chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu thường gặp nhất khi điều trị bằng afatinib là ban quả điều trị thực tế tại bệnh viện. da (79,2%), tiêu chảy (77,1%), viêm niêm mạc Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị afatinib miệng (64,6%), viêm quanh móng (47,9%), thiếu bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào máu (16,7%), giảm tiểu cầu (2,1%) và viêm gan nhỏ giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương (12,5%). Phần lớn các tác dụng không mong tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng và ghi muốn này ở mức độ nhẹ độ 1, 2 kiểm soát được. nhận các tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên có 2 bệnh nhân tiêu chảy độ 3 kéo dài, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gián đoạn điều trị sau đó ổn định, có 4 bệnh nhân Nghiên cứu mô tả hồi cứu loạt ca, những bệnh viêm miệng độ 3, trong đó 2 bệnh chuyển đổi nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn thuốc TKI thế hệ 1. III-IV có đột biến EGFR dương tính, điều trị Kết luận: Afatinib có hiệu quả cao trong bằng afatinib bước 1 tại Bệnh viện Ung Bướu Đà điều trị bước 1 trong ung thư phổi không tế bào Nẵng từ tháng 01/2021 đến hết tháng 7/2024. nhỏ giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương tính, thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn ở những bệnh nhân không có di căn não so với bệnh nhân có di căn não, các tác dụng phụ ghi 1 Khoa Nội 2 – Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng nhận chủ yếu độ 1, 2, chú ý tác dụng phụ tiêu Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Mỹ Trang chảy và viêm niêm mạc miệng. Email: trangluong287@gmail.com Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Ngày nhận bài: 04/9/2024 đột biến EGFR, afatinib. Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 187
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 SUMMARY 91,7%. The median progression-free survival EVALUATING THE EFFICACY OF (PFS) was 12,7 months and the overall survival FIRST– LINE AFATINIB TREATMENT (OS) was 20,3 months. There was no difference IN STAGE III - IV NON – SMALL CELL in PFS or OS between different gene mutations LUNG CANCER PATIENTS WITH and dosage. PFS and OS in patients without brain POSITIVE EGFR MUTATION AT DA metastases (13,2 months - 23,2 months) were NANG ONCOLOGY HOSPITAL longer than in those with brain metastases (11,9 Background: Afatinib is a second- months - 17,0 months) with p < 0.05. The most generation TKI, and through the LUX-Lung 3 common adverse events during afatinib treatment and 6 studies, it has been shown that first-line were rash (79,2%), diarrhea (77,1%), oral treatment with afatinib is more effective than mucositis (64,6%), paronychia (47,9%), anemia chemotherapy, with a median progression-free (16,7%), thrombocytopenia (2,1%) and hepatitis survival (PFS) was 11,0 - 13,6 months and a (12,5%). Most of these adverse events were mild. median overall survival (OS) was 23,2 - 28,2 However, there was two case of prolonged grade months[8],[9]. Real-world studies in Asia as well as 3 diarrhea, which led to a temporary treatment in our country have also shown that afatinib is interruption and subsequent stabilization. There effective in patients with common EGFR are 4 patients with grade 3 oral mucositis, of mutations and rare mutations, with PFS reaching which two patients switched to first-generation up to 19,1 months [6]. At Da Nang Oncology drugs. Hospital, afatinib began to be used for treatment Conclusion: Afatinib is highly effective as a first-line at the beginning of 2021. However, to first-line treatment for stage III - IV non-small date, no studies have been conducted to evaluate cell lung cancer (NSCLC) with positive EGFR the real-world effectiveness of this treatment at mutations. Overall survival is longer in patients our hospital. without brain metastases compared to those with Objective: To evaluate the results of first- brain metastases. The recorded side effects were line afatinib treatment in stage III - IV non-small primarily grade 1 and 2, with particular attention cell lung cancer patients who have positive to diarrhea and oral mucositis. EGFR mutation at Da Nang Oncology Hospital Keywords: Non-small cell lung cancer, and documentation of adverse events. EGFR mutation, afatinib. Subjects and methods: A retrospective descriptive case series study of patients with I. ĐẶT VẤN ĐỀ stage III - IV non-small cell lung cancer Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính (NSCLC) with positive EGFR mutations, treated phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng with first-line afatinib at Da Nang Oncology đầu do ung thư trên phạm vi toàn cầu. Theo Hospital from January 2021 to the end of July Globocan 2022, ước tính mỗi năm trên thế 2024. giới gần 2,5 triệu ca mới mắc và hơn 1,8 Results: The study recorded 48 cases, with a triệu ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư phổi median follow-up time of 19,0 months (ranging đứng hàng thứ ba sau ung thư vú, ung thư from 4,4 to 39,0 months). The objective response gan với tỷ lệ mắc mới chiếm 13,5% tổng số rate (ORR) of afatinib in first-line treatment was ung thư, là nguyên nhân tử vong hàng thứ 2 75,0%, and the disease control rate (DCR) was ở cả 2 giới chỉ sau ung thư gan[4]. 188
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong những năm gần đây, cùng với tiến IV có đột biến EGFR dương tính tại Bệnh bộ về sinh học phân tử trên bệnh ung thư viện Ung Bướu Đà Nẵng và ghi nhận các tác phổi, liệu pháp nhắm trúng đích ngày càng dụng không mong muốn. đóng vai trò quan trọng trong điều trị toàn thân. Các thuốc EGFR-Tirosine Kinase II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Inhibitors thế hệ 1, 2, 3 (erlotinib, gefitinib, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 48 bệnh afatinib, osimertinib) đã chứng minh hiệu nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai quả cải thiện thời gian sống thêm không bệnh đoạn III - IV có đột biến EGFR dương tính tiến triển (PFS) so với hóa trị, trở thành điều được điều trị bước 1 bằng afatinib tại Bệnh trị tiêu chuẩn cho các bệnh nhân UTPKTBN viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 01/2021 giai đoạn tiến xa, di căn có đột biến EGFR đến hết tháng 07/2024. tại exon 19 (Del19) và exon 21 (L858R). 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Qua nghiên cứu FLAURA thì osimertinib tỏ - Được chẩn đoán xác định ung thư phổi ra hiệu quả hơn các TKIs thế hệ 1, 2 về PFS, típ mô bệnh học không tế bào nhỏ. OS. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, trên - Giai đoạn III không thể phẫu thuật, hóa nhóm dân số bệnh nhân Châu Á, bệnh nhân xạ trị đồng thời, giai đoạn IV tái phát, di căn có đột biến L858R thì osimertinib chưa (theo phân loại lần thứ 8 của AJCC năm chứng minh được lợi ích về OS[7], hơn nữa 2017). chi phí điều trị cũng là một cân nhắc lựa - Có đột biến EGFR dương tính. chọn đối với bệnh nhân. Nên tại Việt Nam - Được điều trị ít nhất 2 chu kỳ (2 tháng). các bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR - Có thông tin đầy đủ. dương tính các TKIs thế hệ 1, 2 vẫn là điều 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: trị chủ yếu. - Bệnh nhân bỏ dở điều trị không phải vì Afatinib là TKIs thế hệ 2, qua các nghiên lý do chuyên môn. cứu LUX-Lung 3, 6 đã cho thấy afatinib điều - Bệnh nhân có các bệnh nội khoa nặng trị bước 1 hiệu quả hơn hóa trị với trung vị (suy tim độ IV, suy gan, suy thận không hồi thời gian sống thêm không bệnh tiến triển phục). 11,0 – 13,6 tháng và trung vị thời gian sống 2.2. Phương pháp nghiên cứu thêm toàn bộ 23,2 - 28,2 tháng[8],[9]. Các 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu nghiên cứu đời thực ở Châu Á cũng như ở mô tả hồi cứu loạt ca. nước ta cho thấy afatinib mang lại hiệu quả 2.2.2. Chỉ số, biến số nghiên cứu: tốt trên bệnh nhân có đột biến EGFR thường - Tuổi, mô bệnh học của UTPKTBN, loại gặp và các đột biến hiếm gặp, PFS lên tới đột biến EGFR. 19,1 tháng[6]. Tại Bệnh viện Ung Bướu Đà - Di căn não. Nẵng afatinib bắt đầu điều trị bước 1 từ đầu - Liều afatinib sử dụng. năm 2021, cho đến nay chưa có công trình - Đánh giá đáp ứng: nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều trị + Mức độ đáp ứng khách quan (theo thực tế tại bệnh viện, do đó chúng tôi tiến RECIST 1.1). hành đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết + Thời gian sống thêm bệnh không tiến quả điều trị afatinib bước một ở bệnh nhân triển: Tính từ ngày bắt đầu điều trị đến khi có ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - bằng chứng bệnh tiến triển. 189
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 + Thời gian sống còn toàn bộ: Là khoảng tới khi có thông tin cuối cùng kết thúc theo thời gian từ lúc bắt đầu điều trị ở thời điểm dõi. nghiên cứu đến lúc bệnh nhân tử vong hoặc - Tác dụng không mong muốn phân độ theo CTCAE v5.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm n Tỷ lệ % Trung bình ± SD 59,9 ± 9,6 Tuổi Tuổi thấp nhất - tuổi cao nhất 36 - 78 Ung thư biểu mô tuyến 47 97,9 Mô bệnh học Tế bào vảy 1 2,1 Có di căn não 9 18,8 Di căn não Không di căn não 39 81,2 Del 19 20 41,6 Đột biến L858R 21 43,8 Hiếm và kép 7 14,6 30mg 25 52,1 Liều afatinib 40mg 23 47,9 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm đoán có di căn não, đa số bệnh nhân có đột nghiên cứu là 59,9 tuổi nhỏ nhất là 36, lớn biến Del 19 và L858R chiếm 85,4%. Bệnh nhất là 78. Có đến 97,9% bệnh nhân được nhân dùng liều 30mg chiếm 52,1% và có chẩn đoán UTP biểu mô tuyến, chỉ có 1 bệnh 47,9% bệnh nhân dùng liều 40mg. nhân ung thư biểu mô tế bào gai (2,1%). Có 3.2. Kết quả điều trị 9/48 bệnh nhân chiếm 18,8% được chẩn 3.2.1. Đáp ứng điều trị: Bảng 2. Đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 Mức độ đáp ứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 0 0,0 Đáp ứng một phần 36 75,0 Bệnh ổn định 8 16,7 Bệnh tiến triển 4 8,3 Tổng 48 100,0 Nhận xét: Bệnh nhân có tỷ lệ đáp ứng cao với 75,0% bệnh nhân đạt đáp ứng một phần, 16,7% bệnh nhân ổn định, 4/48 bệnh nhân bệnh tiến triển chiếm 8,3%. 190
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2.2. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, thời gian sống thêm toàn bộ: Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ theo Kaplan-Meier Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ và tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian. Theo đó trung vị PFS là 12,7 tháng, trung vị OS là 20,3 tháng. 3.2.3. PFS, OS và một số yếu tố liên quan: Bảng 3. Mối liên quan giữa PFS, OS với tình trạng đột biến, liều sử dụng Đột biến gen Liều sử dụng p p Del19 L858R Khác 30mg 40mg PFS (tháng) 13,2 11,9 17,9 > 0,05 12,7 13,2 > 0,05 OS (tháng) 23,2 17,0 23,5 > 0,05 19,1 20,3 > 0,05 Nhận xét: Những bệnh nhân có đột biến liều afatinib 30mg. Tuy nhiên sự khác biệt Del 19, đột biến hiếm, kép có PFS, OS dài này cũng không có ý nghĩa thống kê, với p > hơn bệnh nhân có đột biến L858R. Tuy nhiên 0,05. Khi so sánh giữa 2 nhóm đột biến Del sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 19 và L858R thì nhóm đột biến Del 19 có OS với p > 0,05. Bệnh nhân sử dụng liều afatinib dài hơn có ý nghĩa thống kê p < 0,05 so với 40mg có PFS, OS dài hơn bệnh nhân sử dụng nhóm L858R. Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa PFS, OS với tình trạng di căn não 191
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Nhận xét: Bệnh nhân không có di căn não có trung vị PFS, OS (13,2 tháng - 23,2 tháng) kéo dài hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân có di căn não (11,9 tháng – 17,0 tháng) với p < 0,05. 3.3. Tác dụng không mong muốn Bảng 4. Tác dụng không mong muốn của afatinib theo phân độ CTCAE Mức độ Tác dụng không mong muốn Tất cả các mức độ ≥ Độ 3 n % n % Ban da 38 79,2 2 4,2 Tiêu chảy 37 77,1 2 4,2 Viêm niêm mạc miệng 31 64,6 4 8,3 Viêm quanh móng 25 47,9 2 4,2 Thiếu máu 15 16,9 1 2,1 Giảm tiểu cầu 1 2,1 0 0 Tăng men gan 6 12,5 0 0 Nhận xét: Hầu hết các độc tính gặp ở của chúng tôi có 9 ca ghi nhận có di căn não mức độ nhẹ (độ 1, 2), các độc tính hay gặp tại thời điểm chẩn đoán chiếm 18,8%, kết khi điều trị bằng afatinib là ban da 79,2%, quả này có thấp hơn so với tác giả Vũ Hà tiêu chảy 77,1%, viêm niêm mạc miệng Thanh và cs (2021) ghi nhận 21% bệnh nhân 64,6%, viêm quanh móng 47,9%. Viêm niêm có di căn não[2], tác giả Ho và cs (2019) ghi mạc miệng có tỷ lệ bệnh nhân độ ≥ 3 nhiều nhận có đến 29,4% bệnh nhân có di căn nhất 8,3%, tiêu chảy, viêm quanh móng, ban não[5]. Cho thấy bệnh nhân có đột biến EGFR da mỗi loại chỉ chiếm 4,2%. có tỷ lệ di căn não cao. Các đột biến EGFR chủ yếu gặp đột biến gen Del 19, L858R IV. BÀN LUẬN chiếm tỷ lệ lần lượt là: 41,6%, 43,8%, các 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu cũng ghi nhận chủ yếu đột biến nghiên cứu Del 19 và L858R, như tác giả Nguyễn Minh Tổng cộng có 48 bệnh nhân thỏa mãn Hải và cs (2022) đột biến Del 19 là 53,7%, tiêu chí chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. L858R là 29,3%[1], Trong nghiên cứu LUX- Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên Lung 3 lần lượt là 49,1%, 39,6%[8], còn trong cứu là 59,9 tuổi, cho thấy bệnh nhân ung thư nghiên cứu của Kim và cs (2019) có đến phổi (UTP) chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, các 69,1% bệnh nhân đột biến Del 19, còn nghiên cứu cũng ghi nhận tuổi trung bình từ L858R là 22,4%[6]. 58 đến 62,3 tuổi[2],[3],[8] . Mô bệnh học chủ 4.2. Kết quả điều trị yếu ung thư biểu mô tuyến chiếm 97,9%, chỉ Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng có 1 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy chiếm tôi được đánh giá đáp ứng dựa vào tiêu 2,1%, kết quả này cũng tương đồng trong chuẩn đánh giá khách quan cho khối u đặc nghiên cứu đời thực của tác giả Ho và cộng theo RECIST 1.1 năm 2009. Kết quả tỷ lệ sự (cs) (2019) tại Malaysia ghi nhận ung thư đáp ứng khách quan đạt 75,0% và 13,6% biểu mô tuyến chiếm đa số với 96,5% và tế bệnh nhân tiến triển. Tỷ lệ kiểm soát bệnh bào vảy chỉ chiếm 3,5%[5]. Trong nghiên cứu đạt 91,7%. Kết quả này khá tương đồng với 192
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kết quả của nhóm afatinib trong nghiên cứu những bệnh nhân có đột biến Del 19, đột LUX-Lung 6 về tỷ lệ đáp ứng khách quan và biến hiếm, kép có PFS, OS dài hơn bệnh tỷ lệ kiểm soát bệnh, lần lượt là 66,8% và nhân có đột biến L858R, sự khác biệt này 92,2%, tỷ lệ bệnh tiến triển 3,7%[9]. Tại Việt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nam, nghiên cứu của tác giả Vũ Hà Thanh Bệnh nhân sử dụng liều afatinib 40mg có PFS, OS dài hơn bệnh nhân sử dụng liều và cs (2021) trên 44 bệnh nhân điều trị afatinib 30mg và sự khác biệt này cũng afatinib ở bước 1 cũng cho tỷ lệ đáp ứng không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Kết khách quan khá cao, đạt 75,0%, tỷ lệ kiểm quả này cũng tương tự trong nghiên cứu của sát bệnh lên đến 98,0%[2]. Các nghiên cứu tác giả Vũ Hà Thanh và cs (2021)[2]. Tuy trên đều có bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn nhiên trong nghiên cứu LUX-Lung 3[8], hay với tỷ lệ từ 1 - 3%[1],[2],[9] , nghiên cứu của tác giả Ho và cs tại Malaysia (2019)[5] ghi chúng tôi không ghi nhận bệnh nhân nào đạt nhận có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các đột đáp ứng hoàn toàn có thể do cỡ mẫu còn nhỏ. biến gen p < 0,05. Do cỡ mẫu nghiên cứu UTP là bệnh lý ác tính có tiên lượng xấu, còn ít, không đồng nhất trong cách lấy mẫu, nghiên cứu LUX-Lung 3, 6 đã cho thấy nên chưa có sự khác biệt và khi loại bỏ nhóm afatinib điều trị bước 1 ghi nhận trung vị thời đột biến hiếm và kép thì chúng tôi cũng ghi gian sống thêm không bệnh tiến triển 11,0 - nhận bệnh nhân có đột biến Del19 có OS dài 13,6 tháng và trung vị thời gian sống thêm hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với bệnh nhân toàn bộ 23,2 - 28,2 tháng[8],[9], kết quả PFS có đột biến L858R. Trong nghiên cứu của trong nghiên cứu chúng tôi là 12,7 ± 0,7 chúng tôi ghi nhận bệnh nhân không có di tháng, cao hơn nghiên cứu LUX-Lung 6 với căn não có trung vị PFS, OS (13,2 tháng - PFS là 11,0 tháng[9], tương đồng với các tác 23,2 tháng) kéo dài hơn có ý nghĩa thống kê giả trong nước như nghiên cứu của Vũ Hà so với bệnh nhân có di căn não (11,9 tháng – Thanh và cs (2021) cũng ghi nhận thời gian 17,0 tháng) với p < 0,05. Bệnh nhân có di đến khi điều trị thất bại là 12,3 tháng[2]. căn não tiên lượng xấu hơn, cần cân nhắc Nhưng lại thấp hơn so với các tác giả điều trị TKIs thế hệ 1, 2 bước 1 khi bệnh Nguyễn Minh Hải và cs (2022) PFS: 14 ± nhân có di căn não[7]. 0,62 tháng[1], tác giả Kim và cs tại Hàn Quốc 4.3. Tác dụng không mong muốn ghi nhận PFS lên đến 19,1 tháng, do trong Các tác dụng không mong muốn hay gặp nghiên cứu của tác giả tỷ lệ đột biến Del 19 khi điều trị thuốc EGFR-TKIs là các tổn khá cao 69,1%[6] nên có thể PFS cao thương da, mô dưới da và niêm mạc (tiêu hơn.Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả hóa, hô hấp,...). Bởi vì EGFR hiện diện chủ trung vị thời gian sống thêm toàn bộ 20,3 ± yếu trên các tế bào có nguồn gốc biểu mô. 2,0 tháng. OS trong nghiên cứu của chúng tôi Tùy các thế hệ TKIs khác nhau mà tỷ lệ tác tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn dụng không mong muốn khác nhau. Trong Minh Hải và cs (2022) OS là 20 ± 1,8 nghiên cứu LUX-Lung 3 cho thấy tiêu chảy, tháng[1], nhưng thấp hơn so với các nghiên nổi ban sẩn, viêm niêm mạc miệng, viêm cứu LUX-Lung 3, 6[8],[9], do cỡ mẫu của quanh móng là các tác dụng không mong chúng tôi còn ít, tâm lý điều trị sau khi tiến muốn hay gặp nhất khi điều trị bằng afatinib triển, bệnh nhân ngại đổi sang hóa trị, hoặc với tỷ lệ lần lượt là 95,2% và 89,1%, 72,1%, không có điều kiện chuyển qua điều trị 56,8% cho mọi mức độ, 14,4%, 16,2%, 8,7% osimertinib bước 2. Khi so sánh PFS, OS và 11,4% cho mức độ 3 trở lên[8]. Đó cũng là giữa các nhóm đột biến gen, liều sử dụng tác dụng không mong muốn thường gặp 193
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 trong nghiên cứu của chúng tôi khi điều trị “Effectiveness and tolerability of first-line bằng afatinib chủ yếu là ban da 79,2%, tiêu afatinib for advanced EGFR- mutation Non- chảy 77,1%, viêm niêm mạc miệng 64,6%, small Lung cancer in Vietnam”, Asian Pac J viêm quanh móng 47,9%, trong các nghiên Cancer Prev, 22(5), pp. 1581-1590. cứu LUX-Lung 6[9], hay các nghiên cứu đời 3. Hoàng Thu và cộng sự (2022), “Đánh giá thực cũng ghi nhận các tác dụng ban da, tiêu kết quả afatinib điều trị ung thư phổi không chảy, viêm niêm mạc miệng, viêm quanh tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV có đột biến móng với tỷ lệ cao[5],[6]. Các tác dụng không EGFR tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM”, mong muốn khác trong nghiên cứu của ESMO Asian abstract 3381P. chúng tôi bao gồm thiếu máu, giảm tiểu cầu, 4. F. Bray, M. Laversanne, H. Sung, et al tăng men gan, mỗi độc tính chỉ xuất hiện tỷ (2024), "Global cancer statistics 2022: lệ thấp và ở mức độ nhẹ. Trong các nghiên GLOBOCAN estimates of incidence and cứu đời thực tác dụng không mong muốn chủ mortality worldwide for 36 cancers in 185 yếu độ 1, 2, mức độ ≥ 3 ít hơn so với các countries", CA Cancer J Clin. 74(3), pp. 229- nghiên cứu LUX-Lung 3 và 6[8],[9], có lẽ do 263. bác sĩ biết trước được các tác dụng không 5. G. F. Ho, C. S. Chai, A. Alip, et al (2019), mong muốn nên đã dự phòng và quản lý tốt "Real-world experience of first-line afatinib hơn và trong nghiên cứu của chúng tôi có in patients with EGFR-mutant advanced đến 52,1% bệnh nhân dùng liều 30mg. Tuy NSCLC: A multicenter observational study", nhiên chúng tôi cũng ghi nhận 2 bệnh nhân BMC Cancer. 19(1), pp. 896. tiêu chảy kéo dài, gián đoạn điều trị và bệnh 6. Y. Kim, S. H. Lee, J. S. Ahn, et al (2019), nhân bị viêm niêm mạc miệng xin chuyển "Efficacy and Safety of Afatinib for EGFR- đổi thuốc TKIs thế hệ 1. mutant Non - small Cell Lung Cancer, Compared with Gefitinib or Erlotinib", V. KẾT LUẬN Cancer Res Treat. 51(2), pp. 502-509. Afatinib có hiệu quả cao trong điều trị 7. S. S. Ramalingam, J. Vansteenkiste, D. bước 1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ Planchard, et al (2020), “Overall survival giai đoạn III - IV có đột biến EGFR dương with osimertinib in untreated, EGFR-mutated tính, thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn ở advanced NSCLC”, New England Journal of những bệnh nhân không có di căn não so với Medicine, 382(1), pp. 41-50. bệnh nhân có di căn não, các tác dụng phụ 8. L. V. Sequist, J. C. H. Yang, N.Y. K. ghi nhận chủ yếu độ 1, 2, chú ý tác dụng phụ O’Byrme, et al (2013), "Phase III study of tiêu chảy và viêm niêm mạc miệng. afatinib or cisplatin plus pemetrexed in patients with metastatic lung adenocarcinoma TÀI LIỆU THAM KHẢO with EGFR mutations", J Clin Oncol. 31(27), 1. Nguyễn Minh Hải, Phạm Văn Luận, pp. 3327-34. Nguyễn Đình Tiến (2022), “Kết quả điều trị 9. Y. L. Wu, C. Zhou, C. P. Hu, et al (2014), bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ "Afatinib versus cisplatin plus gemcitabine giai đoạn tiến xa có đột biên gen EGFR bằng for first-line treatment of Asian patients with afatinib”, Journal of 108-clincal medicin and advanced non-small-cell lung cancer pharmacy, pp.168-176. harbouring EGFR mutations (LUX-Lung 6): 2. Vũ Hà Thanh, Nguyễn Thị Thái Hòa, Đào an open-label, randomised phase 3 trial", Khánh Linh và các cộng sự (2021), Lancet Oncol. 15(2), pp. 213-22. 194
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1