Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CO THẮT TÂM VỊ<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NONG BÓNG HƠI NỘI SOI<br />
Nguyễn Khôi*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Văn Hùng*, Trần Quang Trình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex<br />
để điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp điều trị<br />
này trong cộng đồng.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần của phương pháp nong thực quản-tâm vị với bóng hơi điều trị bệnh lý co thắt tâm<br />
vị tại bệnh viện Bình Dân.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, nhằm hoàn thiện kỹ thuật nong bóng hơi cho điều trị co<br />
thắt tâm vị, đánh giá hiệu quả điều trị, từ đó rút ra những kinh nghiệm, những khó khăn và hạn chế biến chứng. Các<br />
bệnh nhân có triệu chứng nuốt nghẹn do co thắt tâm vị được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01 năm 2016<br />
đến tháng 10 năm 2017.<br />
Kết quả: 33 bệnh nhân, 15 nam 18 nữ được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20 tuổi<br />
– 67 tuổi). Tổng số là 38 lần nong (1,1 lần/bệnh nhân). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong 2 lần. Thời<br />
gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8 tháng. Tỷ lệ thành công trong nong<br />
lần 1 là 84,8%, không có biến chứng và tử vong trong nghiên cứu này.<br />
Kết luận: Nong thực quản bằng bóng là kỹ thuật khả thi, an toàn, dễ thực hiện. Chúng ta nên chọn là phương<br />
pháp đầu tiên trong điều trị co thắt tâm vị thể nhẹ và trung bình.<br />
Từ khóa: Co thắt tâm vị, bóng hơi, nội soi, rigiflex<br />
ABSTRACT<br />
ENDOSCOPE PNEUMATIC DILATION FOR TREATMENT OF ESOPHAGEAL ACHALASIA<br />
Nguyen Khoi, Nguyen Ngoc Tuan, Ta Van Ngoc Duc, Nguyen Van Hung, Tran Quang Trinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 74 - 79<br />
<br />
Background: This report studies use technique endoscoy pneumatic dilation for treatment of esophageal<br />
achalasia and recommends for the first step in treatmeant and population.<br />
Aim: To assess the recently results of baloon dilation as a treatmentof achalasia in the Binh Dan Hospital<br />
Endoscopy Department during the period from 01/01/2016 to 31/10/2017.<br />
Materials and Methods: A retrospective descriptive study was performed on 33 patients who were<br />
diagnosed with achalasia at the Binh Dan Hospital’s Endosopy Department from 01/01/2016 to 31/10/2017. All<br />
patients had the upper gastro-intestinal endoscopy. How to improve technique of balloon dilation and reduce a<br />
complication in study.<br />
Results: Male and female rates were 15/18. Average age was 41 (20 – 67 age). In total 38 times performed<br />
procedure use Rigiflex balloon dilation (1.1 time/1 patient). 28 patients had one time pneumatic balloon dilation<br />
treatment, 5 patients had second time after one month. There were 84.8% good results. No complication and no<br />
mortality in this study.<br />
Conclusion: Pneumatic dilation as a treatment of achalasia very reasonable, safe and easy technique. In Binh<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân.<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Khôi ĐT: 0933112202 Email: kolakhoi01@gmail.com<br />
<br />
74 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dan hospital, it is the first option as a treatment for early and middly stages of esophageal achalasia.<br />
Key words: Achalasia, balloon dilatation, endoscopy, rigiflex<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Đặc điểm bệnh lý nổi bật của bệnh co thắt Co thắt tâm vị gây ra do nguyên nhân thứ<br />
tâm vị là tình trạng rối loạn cơ năng hoạt động phát và những trường hợp chưa loại trừ ung thư<br />
của thực quản không rõ căn nguyên. Đoạn cuối thực quản tâm vị.<br />
của thực quản nơi đổ vào dạ dày bị co thắt và Viêm thực quản do nấm candida/co thắt tâm<br />
hẹp lại, còn đoạn trên bị giãn to ra. Xét theo xu vị chưa điều trị ổn định.<br />
hướng điều trị hiện đại, bản thân của phương Túi thừa thực quản hoặc thoát vị hoành kèm<br />
pháp điều trị nong thực quản bằng bóng hơi ít co thắt tâm vị.<br />
xâm hại hơn, thực hiện đơn giản hơn, thời gian Thực quản khổng lồ (đường kính ngang ><br />
nằm viện ngắn hơn so với phẫu thuật nội soi. 7cm) có dạng như sigma.<br />
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương Bệnh nhân có bệnh nội khoa không ổn định<br />
pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex để đi kèm: nhồi máu cơ tim, lao phổi nặng, tiểu<br />
điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm đường, cường giáp chưa ổn, COPD.<br />
mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp<br />
Những bệnh nhân không hoàn tất bảng câu<br />
điều trị này trong cộng đồng.<br />
hỏi ở thời điểm từ 1 tháng sau nong.<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Phương pháp nghiên cứu Đánh giá kết quả điều trị dựa vào sự cải<br />
Mô tả, hồi cứu. thiện triệu chứng nuốt khó.<br />
Đối tượng nghiên cứu Tốt: nếu hoàn toàn hết nuốt khó<br />
Những bệnh nhân nuốt nghẹn vào bệnh viện Trung bình: nuốt khó còn nhưng không ảnh<br />
Bình Dân được chẩn đoán trước nong là co thắt hưởng đến sinh hoạt.<br />
tâm vị do chúng tôi trực tiếp nong trong 2 năm Kém: triệu chứng nuốt khó không cải thiện<br />
2016 – 2017: hoặc chỉ cải thiện dần dần.<br />
Đánh giá tính an toàn của phương pháp điều<br />
Nội soi lòng thực quản dãn, ứ đọng, cơ vòng<br />
trị dựa vào tỷ lệ tai biến: 0%.<br />
thực quản dưới siết chặt, không u sùi.<br />
Dụng cụ<br />
Nong thực quản lần đầu.<br />
Máy soi thực quản dạ dày tá tràng ống mềm.<br />
BN đồng ý làm phương pháp nong bóng Bóng nong là Rigiflex, đường kính ngang<br />
thực quản. gồm 2 loại là 30 mm, 35 mm khi bơm đầy hơi.<br />
Tuổi > 18, không mắc bệnh ác tính. Bóng nong có hình trụ, làm bằng polyethylen<br />
không cản quang được gắn vào đầu ống nong<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
dẻo có đặt các mốc cản quang để xác định đầu<br />
Chẩn đoán xác định là co thắt tâm vị thể nhẹ, xa, gần và giữa của bóng giúp xác định vị trí<br />
vừa hoặc nặng và không phải bệnh lý ác tính bóng lúc chưa bơm dưới màn huỳnh quang.<br />
thực quản, không mắc bệnh lý hô hấp mạn tính Áp lực kế của Macrovasive, dây dẫn.<br />
COPD, suy tim, hay khối có u vùng hầu họng, Máy C-arm.<br />
nong lần đầu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Quy trình nong tháng. Tỷ lệ thành công trong nong lần 1 là<br />
Vô cảm, nhịn ăn 24 giờ, đặt sonde dạ dày. 84,8%, không có biến chứng và tử vong trong<br />
Bệnh nhân nằm nghiêng trái tư thế ôm gối. nghiên cứu này. Không có bệnh nhân nào bị tái<br />
Đặt máy soi ở vùng đầu hang vị, đưa phát phải nong lại hoặc có triệu chứng nuốt<br />
guidewire vào trong lòng dạ dày qua kênh dụng nghẹn trong thời gian 6 tháng theo dõi sau nong.<br />
cụ của máy nội soi đến khi thấy đầu dây dẫn ở vị<br />
Tuổi<br />
trí hang-môn vị. Rút máy nội soi nhưng giữ lại<br />
Tuổi trung bình: 41,33 ± 12,88.<br />
guidewire.<br />
Tuổi lớn nhất: 67.<br />
Đưa bóng nong vào vùng thực quản-tâm vị<br />
nhờ trượt trên dây dẫn và nhờ xác định trên màn Tuổi nhỏ nhất: 20.<br />
huỳnh quang. Theo dõi trên màn huỳnh quang Giới<br />
để điều chỉnh bóng đúng vị trí. Bơm hơi tối thiểu Số bệnh nhân nam: 15 (45,5%).<br />
sẽ thấy được vị trí chỗ thắt trùng với 2 vạch giữa Số bệnh nhân nữ: 18 (54,5%).<br />
cản quang của ống nong. Đây chính là vùng nối<br />
Tỉ lệ nam/nữ là: 15/18.<br />
thực quản-dạ dày, thường thấy nằm bờ trên<br />
ngang mức cơ hoành (máy X-quang, C–arm). Địa phương<br />
Bơm bóng hơi từ áp lực thấp lên áp lực cao TP. HCM: 7 (21,2%).<br />
(thông thường 3-5 PSI) cho đến khi chỗ thắt của Các tỉnh: 26 (78,8%).<br />
bóng thấy được trên màn huỳnh quang được Thời gian mắc bệnh<br />
xóa hẳn (bóng thẳng cả 2 thành). Mức áp suất Ít nhất: 3 tháng.<br />
trong bóng nong thay đổi theo từng bệnh nhân<br />
Nhiều nhất: 60 tháng.<br />
và được tính theo 3 yếu tố:<br />
Trung bình: 21,27 ± 13,91.<br />
Đáp ứng đau của bệnh nhân.<br />
Trung vị: 18 tháng.<br />
Bóng thẳng và mất chỗ thắt eo.<br />
Bảng 1. Thời gian mắc bệnh.<br />
Mức độ nặng co thắt tâm vị.<br />
Thời gian mắc bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
Đối với co thắt tâm vị mức độ nặng, chúng < 12 tháng 6 18,2<br />
tôi bắt đầu với áp lực thấp và kích thước bóng 12 - 24 tháng 13 39,4<br />
nhỏ. Sau đó tăng dần đến khi đạt kích thước 24 - 36 tháng 9 27,3<br />
> 36 tháng 5 15,2<br />
bóng 30 – 35 mm.<br />
Tổng số 33 100<br />
Đặt máy nội soi kiểm tra lại thực quản, vùng<br />
Đánh giá trước nong<br />
nối thực quản-dạ dày. Nội soi nhằm đánh giá<br />
mức độ rách, mức độ co thắt của thực quản sau Triệu chứng lâm sàng<br />
nong, bơm rửa cầm máu và phát hiện Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện<br />
biến chứng. Nuốt Sụt cân<br />
Triệu chứng Ọe Đau ngực<br />
nghẹn (5-10 kg)<br />
KẾT QUẢ Số bệnh nhân 33 9 6 10<br />
Tỷ lệ (%) 100 27,3 18,2 30,3<br />
Trong gần 2 năm 2016 – 2017, tổng số 33<br />
Nội soi<br />
bệnh nhân, 15 nam/18 nữ được nong bóng tại<br />
Bảng 3. Mức độ co thắt thực quản-đạ dày ghi nhận<br />
bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20<br />
trên nội soi.<br />
tuổi – 67 tuổi). Tổng số lần nong là 38 nong (1,1<br />
Mức độ co thắt Nhẹ Vừa Nặng Tổng số<br />
lần/ca). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường Số bệnh nhân 9 20 4 33<br />
hợp nong 2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1 Tỷ lệ (%) 27,3 60,6 12,1 100<br />
<br />
<br />
<br />
76 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kỹ thuật BMI<br />
Số lần nong Nhỏ nhất: 13,59.<br />
Bảng 4. Số lần nong. Lớn nhất: 27,05.<br />
Số lần nong bóng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Trung bình: 19,58 ± 3,03 .<br />
1 lần 28 84,8<br />
Nong 2 lần 5 15,2 Bảng 7. BMI.<br />
Tổng số 33 100 BMI Nam Nữ Chung<br />
Số TH 15 18 33<br />
Bảng 5. Áp lực nong<br />
Nhỏ nhất 13,59 15,56 13,59<br />
Áp lực nong Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
Lớn nhất 22,95 27,05 27,05<br />
3 8 24,2<br />
Trung bình 18,95 ± 2,54 20,10 ± 3,37 19,58 ± 3,03<br />
4 4 12,1<br />
PSI 5 13 39,4 Biến chứng<br />
6 8 24,2 Thủng thực quản (0%): không có bệnh nhân<br />
Tổng số 33 100<br />
nào thủng sau đó được chuyển mổ cấp cứu.<br />
Thời gian nong bóng<br />
Xuất huyết (100%): lượng ít ngay vết rách<br />
Nhanh nhất: 5 phút. thực quản tâm vị được ghi nhận, bơm rửa nước<br />
Chậm nhất: 16 phút. lạnh tự cầm không cần chích cầm máu.<br />
Trung bình: 9,52 ± 2,77 phút. Đau ngực (100%): tự hết sau vài giờ.<br />
Thời gian nằm viện BÀN LUẬN<br />
Ít nhất: 3 ngày. Co thắt tâm vị là bệnh lành tính, chưa tìm<br />
Nhiều nhất: 10 ngày. được nguyên nhân, diễn tiến chậm ảnh hưởng<br />
đến sinh hoạt và giảm chất lượng sống bệnh<br />
Trung bình: 5,15 ± 1,72 ngày.<br />
nhân. Theo nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ nữ<br />
Thời gian ăn lại sau nong nhiều hơn nam 18/15(3,14), bệnh ở mọi nhóm<br />
Sớm nhất: 13,5 giờ. tuổi(17), tỉnh/thành phố là 26/7. Bệnh nhân trẻ nữ<br />
Chậm nhất: 50,0 giờ. thường mắc bệnh nhiều hơn nam(20).<br />
Bệnh diễn tiến âm thầm, phát hiện bệnh sớm<br />
Trung bình: 23,04 ± 10,31 giờ.<br />
nhất là 3 tháng và lâu nhất là 5 năm với đủ các<br />
Thời gian hết đau ngực triệu chứng đặc hiệu trong nghiên cứu(7,13,16,19).<br />
Sớm nhất: 3 giờ. Nuốt nghẹn điển hình 100% các trường hợp, sụt<br />
Chậm nhất: 50 giờ. cân chiếm 30,3%, ọe và đau ngực thấp hơn.<br />
Chẩn đoán xác định nhờ nội soi thực quản<br />
Trung bình: 18,64 ± 10,88 giờ.<br />
dạ dày hoặc X-quang thực quản cản quang,<br />
Thời gian xuất viện sau nong trước đây điều trị phẫu thuật là chủ yếu, nong<br />
Sớm nhất: 1 ngày. thực quản bóng hơi chưa phổ biến(4,20).<br />
Chậm nhất: 3 ngày. Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bằng<br />
bóng nong là một phương pháp khả thi an toàn<br />
Trung bình: 1,64 ± 0,74 ngày.<br />
có thể dùng cho bệnh nhân mọi lứa tuổi, nữ ><br />
Bảng 6. Ngày nằm viện sau nong.<br />
Ngày nằm viện sau nong Bệnh nhân Tỷ lệ (%) nam, thời gian thực hiện ngắn, ăn lại sớm, thời<br />
1 17 51,5 gian nằm viện sau nong ngắn (1-2 ngày)(9,12,15,18).<br />
Ngày 2 11 33,3 Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong<br />
3 5 15,2<br />
Tổngsố 33 100 2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8 Bảng 9. Kết quả nong bóng Rigiflex.<br />
Tác giả Số Tỷ lệ thành Thời gian Tỷ lệ<br />
tháng. Không có bệnh nhân tái phát trong thời<br />
bệnh công (%) theo dõi thủng<br />
gian 6 tháng theo dõi. Tỷ lệ thành công trong nhân (tháng) (%)<br />
(9)<br />
nong lần 1 là 84,8%, nuốt nghẹn khi ăn mất hẳn Kadakia 56 88 59 0<br />
(14)<br />
O'Neill 50 86 24 0<br />
là 100%, không có biến chứng và tử vong trong Chuah<br />
(3)<br />
48 90 12 0<br />
nghiên cứu này. Tuy số bệnh nhân còn ít, chúng Nguyễn Khôi 33 84,8 6 0<br />
tôi cũng có một số nhận định về các yếu tố có thể KẾT LUẬN<br />
ảnh hưởng đến đáp ứng lâm sàng: Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bóng<br />
- Kết quả đáp ứng tốt với co thắt tâm vị mức hơi có đáp ứng tốt ở bệnh nhân co thắt tâm vị<br />
độ nhẹ hoặc vừa ít hiệu quả với mức độ nặng. mức độ nhẹ hoặc vừa, thời gian nằm viện ngắn,<br />
- Bóng nong Rigiflex số 35 có hiệu quả tốt ăn lại sớm, kết quả tốt, không tai biến biến<br />
hơn(1,2,6,9,11). chứng, thời gian thực hiện ngắn nên áp dụng<br />
- Thời gian bơm và lưu bóng thay đổi theo phương pháp này đầu tiên. Thủ thuật cần nhiều<br />
trang thiết bị và có yêu cầu chi phí tương đối cao<br />
Murphy là 30 – 60 giây(5), theo Fellows là 3<br />
nên chỉ thích hợp thực hiện ở các bệnh viện lớn.<br />
phút(6). Chúng tôi áp dụng lưu bóng 1 - 2 phút.<br />
Tỷ lệ tái phát trong 6 tháng theo dõi là 0%, có thể<br />
Thời gian xuất viện sớm sau nong trung bình nong 2 lần nều co thắt tâm vị mức độ nặng.<br />
1,64 ngày. Thời gian ăn lại sớm trung bình 23,04<br />
TÀI LIỆU KHAM THẢO<br />
giờ. Triệu chứng nuốt nghẹn mất hẳn sau nong<br />
1. Bhatnagar MS, Nanivadekar SA, Sawant P, Rathi PM (1996).<br />
lần đầu là 84%, đánh giả kết quả sau nong tốt. Achalasia cardia dilatation using polyethylene balloon<br />
(Rigiflex) dilators. Indian J Gastroenterol, 15 (2): pp. 49-51.<br />
- Thời gian mắc bệnh càng ngắn hiệu quả 2. Boeckxstaens GE, Annese V, des Varannes SB, et al (2011).<br />
điều trị càng tốt(3,4,7,14,20). Pneumatic dilation versus laparoscopic Heller's myotomy for<br />
idiopathic achalasia. N Engl J Med, 364: pp. 1807-1816.<br />
Tuổi phát hiện bệnh có thể trể trong nhóm 3. Chuah SK, Hsu PI, Wu KL, Wu DC, Tai WC, Changchien CS<br />
nghiên cứu có 1 bệnh nhân nữ 67 tuổi được nong (2012). update on esophageal achalasia. WJG, 18 (14): pp.<br />
1573–1578.<br />
bóng cho kết quả tốt ăn lại sau nong 16 giờ, hết 4. Đặng Kim Oanh (1999). Nong Thực Quản. In: Nguyễn Khánh<br />
đau ngực và được xuất viện ngày hôm sau. Trạch. Nội Soi Tiêu Hóa, ấn bản lần thứ nhất, Nhà xuất bản Y<br />
Học: tr. 66 – 76.<br />
Tỷ lệ biến chứng là 0%(3,8,10,13). 5. Dobrucali A, Erzin Y, Tuncer M, Dirican A (2004). Long-term<br />
results of graded pneumatic dilatation under endoscopic<br />
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy: thời gian guidance in patients with primary esophageal achalasia.<br />
thực hiện thủ thuật ngắn, thời gian xuất viện sau World J Gastroenterol, 10 (22): pp. 3322-3327.<br />
nong sớm, tỷ lệ thành cong 84,8%. 6. Eckardt VF, Gockel I, Bernhard G (2004). Pneumatic dilation<br />
for achalasia: late results of a prospective follow up<br />
Bảng 8. Thời gian thủ thuật, ăn lại sau nong, nằm investigation. Gut, 53 (5): pp. 629-633.<br />
7. Francis DL, Katzka DA (2010). Achalasia: update on the<br />
viện và xuất viện.<br />
disease and its treatment. Gastroenterology, 139 (2): pp. 369–<br />
Thời gian Trung bình 374.<br />
Thực hiện thủ thuật (phút) 9,52 ± 2,77 8. Jia Y, Bustamante M, Moraveji S, McCallum RW (2016).<br />
Ăn lại sau nong (giờ) 23,04 ± 10,31 Pneumatic Dilation of the Lower Esophageal. Sphincter Can<br />
Xuất viện sau nong (ngày) 1,64 ± 0,74 Now Be Successfully Performed Without Morbidity. Am J Med<br />
Nằm viện (ngày) 5,15 ± 1,72 Sci, 352 (5): pp. 443-447.<br />
9. Kadakia SC, Wong RK (2001). Pneumatic balloon dilation for<br />
So sánh các kết quả: nghiên cứu nong bóng esophageal achalasia. Gastrointest Endosc Clin N Am, 11 (2):<br />
Rigiflex theo cấp độ. pp. 325-346.<br />
10. Kadakia SC, Wong RKH (2001). Pneumatic ballon dilation for<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương esophageal achalasia. In Lightdale CJ. Gastrointestinal<br />
đương như các tác giả khác, nhưng thời gian Endoscopy Clinics of North America, 1st ed. W.B Saunders<br />
Company: pp. 325-345.<br />
theo dõi còn ngắn(3,10,14).<br />
<br />
<br />
78 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
11. Kilic A, Schuchert MJ, Pennathur A, Gilbert S, Landreneau RJ, Gastrointestinal Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B<br />
Luketich JD (2009). Long-term outcomes of laparoscopic Saunders Company: pp. 359-369.<br />
Heller myotomy for achalasia. Surgery, 146: pp. 826–831. 18. Vaezi MF (2001). Quantitative methods to determine efficacy<br />
12. Mikaeli J, Bishehsari F, Montazeri G, Yaghoobi of treatment in achalasia. In Lightdaie CJ. Gastrointestinal<br />
M, Malekzadeh R (2004). Pneumatic balloon dilatation in Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B Saunders<br />
achalasia: a prospective comparison of safety and efficacy Company: pp. 409-424.<br />
with different balloon diameters. Aliment Pharmacol Ther, 20 19. Vaezi MF, Baker ME, Achkar E, et al (2002). Timed barium<br />
(4): pp. 431-436. oesophagram: better predictor of long-term success after<br />
13. Moonen AJ, Boeckxstaens GE (2013). Management of pneumatic dilation in achalasia than symptom assessment.<br />
achalasia. Gastroenterol Clin North Am, 42 (1): pp. 45-55. Gut, 50: pp. 765–770.<br />
14. O'Neill OM, Johnston BT, Coleman HG (2013). Achalasia: A 20. Văn Tần (2004). Kết quả lâu dài điều trị co thắt tâm vị nặng tại<br />
review of clinical diagnosis, epidemiology, treatment and bệnh viện Bình Dân bằng phẫu thuật Heller cải tiến, Y học TP<br />
outcomes. World J Gastroenterol, 19 (35): pp. 5806–5812. Hồ Chí Minh, 1 (8): tr. 549-556.<br />
15. Rai RR, Shende A, Joshi A, Mathur A, Nijhawan S (2005).<br />
Rigiflex pneumatic dilation of achalasia without fluoroscopy:<br />
a novel office procedure. Gastrointest Endosc, 62 (3): pp. 427- Ngày nhận bài báo: 02/11/2017<br />
431. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017<br />
16. Reynoso JF, Tiwari MM, Tsang AW, Oleynikov D (2011). Does<br />
illness severity matter? A comparison of laparoscopic Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
esophagomyotomy with fundoplication and esophageal<br />
dilation for achalasia. Surg Endosc, 25 (5): pp. 1466–1471.<br />
17. Richter JE (2001). Comparison and cost analysis of different<br />
treatment strategies in Achalasia. In Lightdale CJ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 79<br />