intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh Cushing bằng phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm điều trị bệnh Cushing tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 32 trường hợp được chẩn đoán bệnh Cushing dựa vào triệu chứng lâm sàng, cộng hưởng từ và các xét nghiệm sinh hóa; được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật lấy u nội soi qua đường mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh Cushing bằng phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm tại Bệnh viện Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CUSHING BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MŨI XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Thành Nam1, Nguyễn Thanh Xuân2 TÓM TẮT 61 Từ khoá: u tuyến yên, bệnh Cushing, phẫu Đặt vấn đề: đánh giá kết quả điều trị bệnh thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm Cushing bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm. Đối tượng và SUMMARY phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt OUTCOMES OF ENDOSCOPIC ngang hồi cứu và tiến cứu trên 32 trường hợp ENDONASAL TRANSSPHENOIDAL được chẩn đoán bệnh Cushing dựa vào triệu SURGERY FOR CUSHING DISEASE chứng lâm sàng, cộng hưởng từ và các xét AT VIET DUC HOSPITAL nghiệm sinh hóa; được điều trị bằng phương Objective: To analyze results of endoscopic pháp phẫu thuật lấy u nội soi qua đường mũi transsphenoidal surgery in patients with xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng Cushing’s disease. Methods: Retrospective and 01/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: tuổi trung prospective study on 32 cases with Cushing's bình 43,06±13,2; tỉ lệ nữ/nam: 7/1. disease confirmed based on clinical features, Microadenoma chiếm 62,5%, Macroadenoma magnetic resonance imaging, laboratory findings chiếm 37,5%. Kết quả: tỷ lệ tăng cortisol máu and treated by endoscopic transsphenoidal giảm từ 78,13% xuống 46,88%. Biến chứng: surgery at Viet Duc Hospital from January 2018 25% rối loạn điện giải; 12,5% đái nhạt; 9,38% có to December 2021. Results: The mean age was chảy máu mũi; 6,25% rò dịch mũi; 3,13% giãn 43,06±13,2 years. The ratio of female to male: não thất cấp; tổn thương tuyến yên lành chiếm 7/1. The ratio of Microadenoma to 18,75%. Thời gian nằm viện trung bình Macroadenoma: 5/3. Results: the rate of 8,81±6,76 ngày. Tái khám sau mổ 3 tháng: incidence of hypercortisolism decreased from 61,54% cải thiện kiểu hình. Kết luận: Phẫu thuật 78,13% to 46,88%. Surgical complications nội soi qua đường mũi xoang bướm thể hiện included symptomatic hyponatremia (25%), nhiều ưu điểm, an toàn, hiệu quả trong điều trị transient diabetes insipidus (12,5%), epistaxis bệnh Cushing. (9,38%), cerebrospinal fluid leak (6,25%), hydrocephalus (3,13%), pituitary injury (18,75%). 61,54% showed better changes in phenotype when re-examination after 3 months. 1 Bệnh viện Việt Đức Conclusion: endoscopic transsphenoidal 2 Trung tâm PTTK Bệnh viện Việt Đức pituitary surgery showed advantages such as Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Xuân safety and efficacy for Cushing’s disease Email: drxuan.vd@gmail.com treatment. Ngày nhận bài: 5.10.2022 Keywords: pituitary adenomas, Cushing's Ngày phản biện khoa học: 12.10.2022 disease, endoscopic transsphenoidal surgery Ngày duyệt bài: 31.10.2022 467
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ độ đặc hiệu cũng vượt trội (84% so với U tuyến yên tiết ACTH 58%)[7]. (Adrenocorticotropic hormone) có nguồn gốc Hiện nay, phẫu thuật loại bỏ khối u tuyến từ các tế bào ưa kiềm (corticotrophs) ở thuỳ yên được xem là phương pháp điều trị chính trước tuyến yên[5]. Hầu hết chúng tiết quá nhờ có ưu điểm khả năng lấy u tốt, tỉ lệ biến nhiều ACTH dẫn đến tình trạng tăng tiết quá chứng thấp, rút ngắn thời gian phẫu thuật[5]. mức nhóm hormone glucocorticoid của tuyến Về mặt kĩ thuật, phẫu thuật nội soi lấy u vỏ thượng thận trong thời gian dài hay bệnh tuyến yên nói chung và điều trị bệnh Cushing Cushing. Để chẩn đoán bệnh trước tiên cần không có gì khác biệt. Tuy nhiên, yêu cầu xác định bệnh nhân có hội chứng Cushing đối với điều trị bệnh Cushing nói riêng là không chủ yếu vào tình trạng lâm sàng điển phải lấy được toàn bộ tổn thương, bởi nếu hình kết hợp các xét nghiệm sinh hóa máu. như để sót một phần nhỏ u thì tỉ lệ tái phát Hội chứng Cushing điển hình gồm có: béo sau mổ cũng rất cao[2]. Cùng với đặc điểm đa trung tâm, yếu cơ/teo cơ gốc chi, khuôn mặt số u thường nhỏ (Microadenoma), khó phát “mặt trăng”, da mỏng, rạn da ở bụng, mông, hiện ngay cả trong mổ, việc bảo tồn các cấu đùi. Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp xác trúc quan trọng, đặc biệt là tuyến yên lành định hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH không hề dễ dàng. Nói chung phẫu thuật cắt hay không và/hoặc nguyên nhân tăng tiết u nội soi qua đường mũi xoang bướm điều trị ACTH đến từ khối u tuyến yên hay khối u bệnh Cushing hiện vẫn còn là thách thức lạc chỗ. nhất là với những phẫu thuật viên trẻ. Từ đó Vai trò của chẩn đoán hình ảnh là giúp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục xác định khối u tuyến yên, từ đó chẩn đoán tiêu đánh giá kết phẫu thuật nội soi qua bệnh Cuhsing. Đặc điểm của Microadenoma đường mũi xoang bướm điều trị bệnh (1cm) có đặc điểm khá 01/2018 đến tháng 12/2021. Đối tượng tham tương đồng nhưng tính chất bắt thuốc thường gia: 32 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh sớm hơn và đa dạng hơn Microadenoma[4], Cushing dựa vào: có thể xuất hiện các vách, hoặc nang chảy - Lâm sàng: bệnh nhân có kiểu hình máu trong u. Với các khối u khổng lồ Cushing đặc trưng (>5cm), phim chụp CHT còn cho biết mức - Phim chụp cộng hưởng từ sọ não: khối độ xâm lấn xoang hang, xoang bướm, dốc u vùng hố yên (bao gồm Microadenoma và nền, bể dịch trên yên, mức độ chèn ép giao Macroadenoma). Trường hợp không thấy thoa thị giác[5]. Khi so sánh với chụp CHT khối u trên cộng hưởng từ thì dùng xét 1.5T, chụp CHT 3.0 T thậm chí còn thể hiện nghiệm máu tĩnh mạch xoang đá dưới để độ nhạy hơn gấp đôi (67-70%) so với 30%[3]; chẩn đoán. 468
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Bệnh nhân được phẫu thuật lấy u bằng giải, đái tháo nhạt, viêm màng não, giãn não phương pháp nội soi qua đường mũi xoang thất... bướm, kết quả mô bệnh học sau mổ phù hợp - Đánh giá thuyên giảm dựa vào nồng độ với u tuyến yên tăng chế tiết ACTH Cortisol máu: trước mổ tăng mà sau mổ nồng Đánh giá kết quả: độ Cortisol về bình thường hoặc thấp thì - Dựa vào mức độ lấy u qua phim chụp bệnh nhân được tính là thuyên giảm bệnh lại sau mổ - Đánh giá cải thiện về ngoại hình bệnh - Đánh giá tỉ lệ các biến chứng sớm sau nhân so với trước mổ ở thời điểm đến khám phẫu thuật như chảy máu mũi, rối loạn điện lại tối thiểu là 3 tháng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Giá trị % Số lượng bệnh nhân 32 Tuổi trung bình 43,06 ± 13,2 Nam 4 12.5 Nữ 28 87.5 Microadenoma 20 62.5 Macroadenoma 12 37.5 Nghiên cứu của chúng tôi có tổng 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 43,06±13,2; nam giới gồm có 4 bệnh nhân (12,5%), nữ giới có 28 bệnh nhân (87,5%), tỉ lệ nữ/nam: 7/1. Trong số đó có 20 trường hợp Microadenoma (62,5%,) còn lại 12 trường hợp Macroadenoma (37,5%), tỉ lệ Microadenoma/Macroadenoma: 5/3. Hình 1: Gương mặt điển hình của bệnh nhân mắc bệnh Cushing: mặt tròn như mặt trăng, da mỏng, béo trung tâm 469
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 - Triệu chứng hay gặp nhất là thay đổi kiểu hình dạng Cushing với 26 trường hợp chiếm 81,25%. Không phải trường hợp nào cũng có triệu chứng thay đổi ngoại hình dạng Cushing điển hình. Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng khi vào viện Lí do vào viện Giá trị % Thay đổi kiểu hình 26 81,25 Rối loạn tâm thần 14 43,75 Đau đầu 14 43,75 Giảm thị lực/thị trường 10 31,25 Rối loạn kinh nguyệt 4 14,29 (12,5) Bất lực 1 25 (3,13) - Có 14/32 bệnh nhân có biểu hiện liên quan đến rối loạn tâm thần như suy sụp, mệt mỏi kèm ngủ nhiều, cáu gắt… chiếm 43,75%. Có 14/32 bệnh nhân có biểu hiện đau đầu chiếm 43,75%. Có 10/32 bệnh nhân có vấn đề về thị lực, thị trường ở các mức độ khác nhau, chiếm 31,25%. Ít gặp nhất là nhóm triệu chứng liên quan đến rối loạn nội tiết-sinh dục với 5 bệnh nhân chiếm 15,63%. Hình 2: A: Microadenoma: khối u với kích thước dưới 4x6mm bên trái thùy trước tuyến yên; B: Macroadenoma: kích thước trên 35x32mm xâm lấn xoang hang 2 bên chủ yếu bên phải - Tất cả các 20/20 bệnh nhân microadenoma đều có hội chứng Cushing điển hình bao gồm: béo phì trung tâm, teo cơ gốc chi, rạn da, rậm lông, và dễ bị bầm tím, da mỏng, mặt tròn… chiếm tỉ lệ 100%. Trong khi ở nhóm macroadenoma chỉ có 6/12 bệnh nhân hội chứng Cushing, chiếm 50%, còn lại 6 bệnh nhân có ngoại hình hoàn toàn bình thường hoặc không đầy đủ các đặc điểm của hội chứng Cushing, chiếm 50%. 470
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 3: A: Trước mổ: Microadenoma kích thước 4x6mm bên trái thùy trước tuyến yên; B: Hình ảnh sau mổ không còn tổ chức ngấm thuốc trên phim chụp cộng hưởng từ 3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm điều bệnh nhân Cushing Biến chứng Số ca (n) Tỷ lệ (%) Chảy máu não thất 0 0 Rò dịch não tủy 2 6,25 Tụ khí lớn trong sọ 0 0 Viêm màng não, vi khuẩn 0 0 Đái nhạt 4 12,5 Rối loạn điện giải 8 25 Giãn não thất 1 3,13 Triệu chứng liệt dây thần kinh sọ 0 0 Triệu chứng mũi xoang 3 9,38 Hôn mê, tử vong 0 0 471
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 - Biến chứng sau mổ hay gặp nhất là rối đái nhạt chiếm 12,5%. Có 1 trường hợp phát loạn điện giải trên xét nghiệm sinh hóa máu hiện giãn não thất cấp tính sau mổ chiếm với 8 trường hợp chiếm 25%. Rò dịch não 3,13% Không có trường hợp nào gặp các tủy qua mũi với 2 trường hợp chiếm 6,25%; biến chứng nặng như viêm màng não, chảy chảy máu mũi, ngạt mũi với 3 trường hợp máu não thất, hôn mê hay tử vong. chiếm 9,38%. Có 4/32 bệnh nhân xuất hiện Kết quả lấy u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không còn u 4 33,33 Còn phần nhỏ u, không tăng kích thước 4 33,33 Còn phần lớn u 4 33,33 Tổng 12 - Trong các trường hợp Macroadenoma có 4/12 trường hợp chụp lại không còn thấy tổn thương tồn dư chiếm 33,33%; 4 trường hợp thấy khối u sau mổ nhưng kích thước không đáng kể chiếm 33,33%. Có 4 bệnh nhân trên phim chụp sau mổ thấy khối u còn phần lớn chiếm 33,33%. - Chúng tôi sử dụng Cortisol huyết thanh như 1 tiêu chí đánh giá, thuyên giảm đc định nghĩa là có mức độ Cortisol sau mổ giảm về mức bình thường hoặc thấp. Áp dụng tiêu chuẩn trên thì 21/25 bn đạt được thuyên giảm sau mổ chiếm 84%. Tính riêng ở nhóm Microadenoam thấy có 83,33% bệnh nhân đạt đc thuyên giảm và tỷ lệ này ở nhóm Macro là 85,71% 472
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Trong 26 bệnh nhân có hội chứng Cushing điển hình, khám lại đánh giá sau mổ trên 3 tháng có 16/26 có cải thiện về ngoại hình ở các mức độ khác nhau, đạt tỷ lệ 61,54%. Riêng trong nhóm microadenoma, có 12/20 bệnh nhân có cái thiện về ngoại hình, chiếm 60%; tương tự có 4/6 bệnh nhân ở nhóm macroadenoma chiếm 66,67%. Hình 4: Hình ảnh trước mổ và khi khám lại 6 tháng sau mổ IV. BÀN LUẬN này phù hợp với các nghiên cứu khác trước - Trong nhóm nghiên cứu nam giới chỉ đây: tỉ lệ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu của chiếm 12,5% trong khi nữ giới chiếm 87,5%; Lonser RR7 chiếm 75% hoặc kết quả nghiên tỉ lệ nam:nữ = 1:7. Sự khác biệt về giới tính cứu của Hélène Cebula với tỉ lệ nam:nữ xấp có ý nghĩa thống kê (p
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 - Toàn bộ 20/20 bệnh nhân macroadenoma và/hoặc khối u xâm lấn của microadenoma đều có biểu hiện lâm sàng của xoang hang. Hầu hết nhưng không phải tất cả hội chứng Cushing; trong khi chỉ 6/12 bệnh các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có khối u nhân macroadenoma có đặc điểm này. Tỷlệ nhỏ hơn có xu hướng đạt được tỷ lệ thuyên có biểu hiện hội chứng Cushing ở nhóm giảm cao hơn microadenoma cao hơn đáng kể so với nhóm - Rò dịch não tủy sau mổ có thể được xác macroadenoma (p
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Phẫu thuật có thể dẫn đến suy giảm cả bằng Vasopressin một cách ngắt quãng. chức năng hormone thùy trước và sau. Suy Trong tất cả các trường hợp đều được tuyến yên dài hạn, được định nghĩa là thay khuyến cáo theo dõi nồng độ Natri huyết thế hormone của ít nhất một trục tuyến yên, thanh trong 10-14 ngày sau phẫu thuật để xảy ra ở 1-25% bệnh nhân trong hầu hết các tầm soát hậu quả rối loạn điện giải của loạt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tới SIADH. Cũng trong nghiên cứu của chúng 11/32 bệnh nhân sau mổ cần được bổ sung tôi biến chứng sau mổ hay gặp nhất là rối hydrocortisol sau mổ chiếm 34,38%, chủ yếu loạn điện giải trên xét nghiệm sinh hóa máu liên quan đến nhóm microadenoma cần phải với 8 trường hợp chiếm 25%. Biến chứng cắt bỏ một phần tuyến yên lành trong mổ này có thể liên quan đến các đái tháo nhạt (8/16 bệnh nhân). Sự thay đổi giữa các thoáng qua hoặc không và đều được kiểm nghiên cứu có thể được giải thích một phần soát bằng điều trị nội khoa. bởi sự khác biệt về kỹ thuật mổ và thời gian - Phẫu thuật lấy u tuyến yên nội soi qua xét nghiệm sau phẫu thuật. Ngay cả các trung đường mũi xoang bướm đã được nhiều tâm có kinh nghiệm cũng khác nhau trong nghiên cứu từ cả các tác giả trong và ngoài việc quản lý thay thế cortisol sau phẫu thuật. nước, các ưu điểm có thể kể ra như cách tiếp Việc điều trị thay thế glucocorticoid thường cận an toàn, ít xâm lấn trong khi vẫn mang xuyên có thể làm cho việc xác định thuyên lại hiệu quả cao[2], rút ngắn thời gian mổ, tỉ lệ giảm khó khăn hơn, nhưng giảm thiểu nguy biến chứng thấp, giúp bệnh nhân hồi phục cơ suy nhược trong môi trường ngoại trú. nhanh hơn, rút ngắn thời gian và chi phí nằm Nhiều tác giả cho rằng hạ huyết áp không viện[5]. Tuy nhiên đây vẫn được xem là kỹ đáp ứng với bù dịch IV nên được điều trị tích thuật mổ không dễ để triển khai do đòi hỏi cực bằng hydrocortisone liều cao để tránh dụng cụ phẫu thuật phức tạp cũng như kinh cơn suy thượng thận cấp. Theo quan điểm nghiệm của phẫu thuật viên. Mặc dù tỉ lệ chúng tôi, nồng độ cortisol nên được theo dõi biến chứng thấp nhưng một số khi xảy ra lại cẩn thận sau mổ ít nhất 7 ngày để bổ sung rất nặng nề, ví dụ như tổn thương xoang cho những trường hợp có thiếu hụt mà không hang-động mạch cảnh trong mổ, tổn thương cần thiết phải chỉ định ở tất cả các bệnh nhân cuống tuyến yên, rò dịch não tủy ... có thể vì có thể ảnh hưởng đến quá trình thuyên gây nhiều khó khăn với các phẫu thuật viên giảm của bệnh trẻ ít kinh nghiệm. - Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp đái tháo nhạt (SIADH) sau mổ V. KẾT LUẬN chiếm 3,13%. Các nghiên cứu chỉ ra rằng - Bệnh Cushing chủ yếu gặp ở nữ giới, có bệnh đái tháo nhạt sau phẫu thuật thoáng qua đặc điểm lâm sàng rất đặc trưng về kiểu không phải là hiếm, nhưng đái nhạt vĩnh viễn hình. Để chẩn đoán xác định cần kết hợp lâm thường ít gặp hơn và có thể được kiểm soát sàng và các xét nghiệm máu cũng như chụp 475
  10. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 cộng hưởng từ. Trong đó nhóm nghiên cứu stimulation for the detection of khuyến cáo chụp phim cộng hưởng từ với độ microadenomas in Cushing’s syndrome. Clin phân giải cao (3.0 T trở lên) để tránh việc bỏ Endocrinol (Oxf). 2010;72(6):793–9. sót những tổn thương u vùng hố yên đặc biệt 4. FitzPatrick M, Tartaglino LM, Hollander là Microadenoma. MD, Zimmerman RA, Flanders AE. Imaging of sellar and parasellar pathology. - Về mặt điều trị, phẫu thuật lấy u là Radiol Clin North Am. 1999;37:101–21. x. phương pháp điều trị chính và phẫu thuật nội 5. Samuel S. Shin, M.D., Ph.D., Paul A. soi đã thể hiện được các ưu điểm như tỉ lệ Gardner, M.D. Endoscopic Endonasal biến chứng thấp, khả năng hồi phục nhanh Approach for ACTH- Secreting Pituitary hơn, rút ngắn thời gian nằm viện trong khi Adenomas: Outcomes and Analysis of vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Remission Rates and Tumor Biochemical Activity with Respect to Tumor TÀI LIỆU THAM KHẢO Invasiveness. World Neurosurgery. 2015. 1. Buchfelder M, Nistor R, Fahlbusch R, doi: 10.1016/j.wneu.2015.07.065. Huk WJ. The accuracy of CT and MR 6. Swearingen and B.M.K. Biller (eds.), evaluation of the sella turcica for detection of Cushing’s Disease, Endocrine Updates, DOI adrenocorticotropic hormone-secreting 10.1007/978-1-4614-0011-0, © Springer adenomas in Cushing disease. AJNR Am J Science+Business Media, LLC 2011. Neuroradiol. 1993;14:1183–90. 7. Wolfsberger S, Ba-Ssalamah A, Pinker K, 2. Daniel M. PreveDello, M.D., NaDer et al. Application of three-tesla magnetic Pouratian, M.D., Management of Cushing’s resonance imaging for diagnosis and surgery disease: outcome in patients with of sellar lesions. J Neurosurg. 2004;100: microadenoma detected on pituitary 278–86. magnetic resonance imaging. Journal of 8. Jagannathan J et al. Outcome of using the Neurosurg 109:751–759, 2008. histological pseudocapsule as a surgical 3. Erickson D, Erickson B, Watson R, et al. 3 capsule in Cushing disease. J Neurosurg. Tesla magnetic resonance imaging with and 2009;111:531–9. without corticotropin releasing hormone 476
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2