ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG<br />
DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐKTƯ THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Tiến Dũng1, Phạm Thị Thương Huyền2<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, 2Bảo hiểm Xã hội Thái Nguyên<br />
<br />
1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lƣng do thoát vị đĩa đệm<br />
tại bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu: 40 Bệnh nhân<br />
Đau CSTL do thoát vị đĩa đệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết quả<br />
điều trị. Kết quả nghiên cứu: Kết quả điều trị chung: Rất tốt: 27,5; Tốt 50%; Trung bình<br />
22,5%, Kém 0%.<br />
Từ khóa: Đau sột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm, kéo giãn cột sống.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Đau thắt lƣng là một hội chứng rất phổ biến<br />
của nhiều bệnh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi,<br />
giới tính, nghề nghiệp khác nhau, làm ảnh<br />
hƣởng rất lớn đến khả năng sản xuất, đời<br />
sống, kinh tế, xã hội [2]. Nguyên nhân gây<br />
đau thắt lƣng thƣờng gặp là thoát vị đĩa đệm<br />
cột sống thắt lƣng, chiếm khoảng 63-73% các<br />
trƣờng hợp. Thoát vị đĩa đệm vùng cột sống<br />
thắt lƣng có thể xảy ra ở nhiều vị trí trong đó<br />
90-95% ở L4-L5 và L5-S1 [7].<br />
Từ những năm 2000 tại Bệnh viện Đa khoa<br />
Trung Ƣơng Thái Nguyên thƣờng áp dụng<br />
điều trị thoát vị đĩa đệm do đau cột sống thắt<br />
lƣng bằng thuốc kết hợp với Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng vì phƣơng pháp này đã<br />
giải quyết đƣợc một phần bệnh sinh của thoát<br />
vị đĩa đệm, làm giảm áp lực tải trọng một<br />
cách hiệu quả, giúp cho quá trình phục hồi<br />
thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên chƣa có nghiên<br />
cứu đánh giá kết quả sau điều trị, vì vậy<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br />
nhằm mục tiêu:<br />
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột<br />
sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm tại bệnh<br />
viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Đối tƣợng nghiên cứu: Gồm 40 bệnh nhân<br />
có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cột<br />
sống thắt lƣng hông và hội chứng rễ thần kinh<br />
*<br />
<br />
[1]. Đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:<br />
Bệnh nhân có thời gian bị bệnh > 1 tuần, độ<br />
tuổi ≥ 20, có hình ảnh thoát vị đĩa đệm L4-L5,<br />
L5-S1 chèn ép rễ thần kinh ngang mức trên<br />
phim cộng hƣởng từ cột sống thắt lƣng , bệnh<br />
nhân tƣ̣ nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2010 đến<br />
tháng 6/2011.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa<br />
Trung Ƣơng Thái Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
* Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
có so sánh kết quả điều trị trƣớc sau.<br />
* Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu toàn bộ: chọn<br />
tất cả bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm :<br />
- Tình trạng đau thắt lƣng và thần kinh tọa:<br />
đánh giá chủ quan của bệnh nhân qua thang<br />
nhìn VAS [7].<br />
- Độ giãn của CSTL: nghiệm pháp Schober.<br />
- Nghiệm pháp Lassègue.<br />
- Đánh giá tiến bộ về tầm vận động CSTL<br />
bằng thƣớc đo tầm vận động khớp.<br />
- Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt<br />
hàng ngày: sử dụng bộ câu hỏi “Oswestry low<br />
back pain disability questionaire”.<br />
* Phƣơng pháp thu thập số liệu: Các thông<br />
tin đƣợc thu thập theo bệnh án thống nhất.<br />
* Vật liệu nghiên cứu:<br />
- Cân trọng lƣợng bệnh nhân: Sử dụng cân<br />
TZ120 Heath Scale<br />
- Thang nhìn VAS 11 điểm.<br />
- Bảng câu hỏi chỉ số Oswestry Disability.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 54<br />
<br />
Nguyễn Minh Tuấn và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Thƣớc đo tầm vận động khớp.<br />
- Máy kéo giãn cột sống thắt lƣng TM 400.<br />
- Đèn hồng ngoại SLOVAKIA T7a8 .<br />
* Xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử lý bằng các<br />
thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm<br />
SPSS 16.0 .<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
khoang gian đốt sống, làm giảm áp lực nội đĩa<br />
đệm, điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và<br />
cột sống, làm giãn cơ thụ động, giảm co cứng<br />
cơ, giảm chèn ép rễ thần kinh do đó làm giảm<br />
đau trong TVĐĐ [2].<br />
Bảng 3. Cải thiện độ Lassègue sau 30 ngày<br />
điều trị<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi<br />
Tuổi<br />
n<br />
%<br />
20 - 29<br />
3<br />
7,5<br />
30 - 39<br />
11<br />
27,5<br />
40 - 49<br />
8<br />
20,0<br />
50 - 59<br />
9<br />
22,5<br />
≥ 60<br />
9<br />
22,5<br />
Tổng<br />
40<br />
100,0<br />
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi độ<br />
tuổi bệnh nhân hay gặp thoát vị đĩa đệm nhất<br />
là 30 - 39 chiếm tỷ lệ 27,5%, độ tuổi bệnh<br />
nhân ít gặp thoát vị đĩa đệm là 20 - 29 chiếm<br />
tỷ lệ 7,5%.<br />
<br />
Thời gian<br />
Mức độ<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Trung<br />
bình<br />
Kém<br />
Tổng<br />
<br />
%<br />
10,0<br />
2,5<br />
10,0<br />
<br />
31<br />
40<br />
<br />
77,5<br />
100<br />
<br />
0<br />
40<br />
<br />
P<br />
<br />
<<br />
0,05<br />
<br />
0<br />
100<br />
<br />
Bảng 4. Cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày<br />
điều trị<br />
<br />
Trước<br />
Sau điều<br />
điều trị<br />
trị 30 ngày P<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
0<br />
0<br />
11 27,5<br />
5<br />
12,5 14 35,0<br />
<<br />
25 62,5 15 37,5<br />
0,05<br />
10 25,0 0<br />
0<br />
40<br />
100 40 100<br />
<br />
Mức độ<br />
Không đau<br />
Đau nhẹ<br />
Đau vừa<br />
Đau nặng<br />
Tổng<br />
Nhận xét:<br />
Sau 30 ngày điều trị số bệnh nhân đau nặng<br />
đã không còn và bệnh nhân không đau đã<br />
tăng lên 11 trƣờng hợp chiếm 27,5%. Tỷ lệ<br />
bệnh nhân không đau và đau nhẹ tăng lên rất<br />
rõ rệt so với trƣớc điều trị (p < 0,05). Kéo<br />
giãn cột sống làm tăng chiều cao và thể tích<br />
<br />
n<br />
4<br />
1<br />
4<br />
<br />
Sau điều<br />
trị 30<br />
ngày<br />
n<br />
%<br />
29 72,5<br />
5<br />
12,5<br />
6<br />
15,0<br />
<br />
Trước<br />
điều trị<br />
<br />
Nhận xét: Sự cải thiện độ Lassègue là rất rõ<br />
(p < 0,05). Mức độ kém đã không còn mức độ<br />
tốt tăng lên đáng kể, tăng 62,5%.<br />
<br />
Bảng 2. Cải thiện mức độ đau sau 30 ngày<br />
điều trị<br />
Thời gian<br />
<br />
89(01)/1: 54 - 58<br />
<br />
Thời gian<br />
Mức độ<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Trung<br />
bình<br />
Kém<br />
<br />
n<br />
7<br />
2<br />
<br />
%<br />
17,5<br />
5,0<br />
<br />
Sau điều<br />
trị 30<br />
ngày<br />
n<br />
%<br />
29 72,5<br />
4<br />
10,0<br />
<br />
6<br />
<br />
15,0<br />
<br />
6<br />
<br />
15,0<br />
<br />
2<br />
5<br />
<br />
62,5<br />
<br />
1<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Trước<br />
điều trị<br />
<br />
P<br />
<br />
<<br />
0,0<br />
5<br />
<br />
Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, độ giãn<br />
CSTL mức độ kém đã giảm 24 trƣờng hợp<br />
(60%), cải thiện độ giãn CSTL mức độ rất tốt<br />
tăng lên so với trƣớc điều trị đƣợc 22 trƣờng<br />
hợp (55%) (p < 0,05) .<br />
<br />
Bảng 5. Đánh giá tầm vận động CSTL sau 30 ngày điều trị<br />
Thời gian<br />
Động tác (độ)<br />
Gấp<br />
Duỗi<br />
Nghiêng bên chân<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
X ±SD<br />
<br />
X ±SD<br />
<br />
39,70 ± 12,09<br />
12,64 ± 4,35<br />
15,28 ± 3,67<br />
<br />
61,02 ± 9,39<br />
20,82 ± 4,39<br />
22,38 ± 3,39<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Độ chênh<br />
21,32 ± 11,46<br />
8,18 ± 5,32<br />
7,1 ± 3,8<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
p<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
| 55<br />
<br />
Nguyễn Minh Tuấn và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đau<br />
Nghiêng bên chân<br />
không đau<br />
Xoay sang chân đau<br />
Xoay sang chân<br />
không đau<br />
<br />
89(01)/1: 54 - 58<br />
<br />
16 ± 3,61<br />
<br />
22,54 ± 3,85<br />
<br />
6,54 ± 4,23<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
16 ± 4,14<br />
<br />
23,66 ± 3,56<br />
<br />
7,66 ± 4,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
17,56 ± 4,53<br />
<br />
24,1 ± 4<br />
<br />
6,54 ± 4,72<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tầm vận động CSTL đều đƣợc cải thiện một cách có ý nghĩa (p < 0,05). Trong đó sự<br />
cải thiện của động tác gấp, nghiêng sang bên chân đau và nghiêng sang bên chân không đau cải<br />
thiện rõ sau 30 ngày điều trị.<br />
Bảng 6. Cải thiện các chức năng SHHN sau 30 ngày điều trị<br />
Thời gian<br />
Mức độ<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Kém<br />
Tổng<br />
<br />
Trước điều trị<br />
n<br />
%<br />
0<br />
0,0<br />
1<br />
2,5<br />
8<br />
20,0<br />
31<br />
77,5<br />
40<br />
100,0<br />
<br />
Sau điều trị 30 ngày<br />
n<br />
%<br />
12<br />
30,0<br />
19<br />
47,5<br />
9<br />
22,5<br />
0<br />
0,0<br />
40<br />
100,0<br />
<br />
P<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Các chức năng SHHN ở các đối tƣợng nghiên cứu tăng lên rõ rệt so với trƣớc điều trị.<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Bảng 7. Kết quả điều trị chung sau 30 ngày điều trị<br />
Thời gian<br />
<br />
Trước điều trị<br />
n<br />
%<br />
0<br />
0,0<br />
6<br />
15,0<br />
19<br />
47,5<br />
15<br />
37,5<br />
40<br />
100,0<br />
<br />
Sau điều trị 30 ngày<br />
n<br />
%<br />
11<br />
27,5<br />
20<br />
50,0<br />
9<br />
22,5<br />
0<br />
0,0<br />
40<br />
100,0<br />
<br />
P<br />
<br />
Rất<br />
Mứctốtđộ<br />
Tốt<br />
< 0,05<br />
Trung bình<br />
Kém<br />
Tổng<br />
Nhận xét:<br />
Việc đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do TVĐĐ cột sống thắt lƣng không chỉ dựa vào<br />
một khía cạnh đơn thuần nào nhƣ: Mức độ giảm đau, sự cải thiện chèn ép rễ thần kinh…mà bao<br />
gồm nhiều khía cạnh ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh. Vì vậy, trong nghiên<br />
cứu này chúng tôi đánh giá kết quả điều trị dựa trên các chỉ tiêu: Mức độ đau, mức độ chèn ép rễ,<br />
độ giãn CSTL, tầm vận động CSTL (6 động tác: Gấp, duỗi, nghiêng hai bên, xoay hai bên) và các<br />
chức năng SHHN. Sau 30 ngày điều trị, không có bệnh nhân nào có kết quả kém, kết quả rất tốt<br />
tăng 27,5%.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Độ giãn CSTL: mức độ kém 2.5%, mức độ<br />
rất tốt 72.5%.<br />
Kết quả sau 30 ngày điều trị tại Bệnh viện<br />
ĐKTW Thái Nguyên của 40 bệnh nhân đau<br />
- Tầm vận động CSTL: cải thiện rõ động tác<br />
cột sống thắt lƣng do thoát vị đĩa đệm đƣợc<br />
gập, nghiêng.<br />
nghiên cứu là:<br />
- Cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày:<br />
- Mức độ đau: đau mức độ nặng 0%, không<br />
mức độ kém 0%, mức độ rất tốt 30%.<br />
đau 27.5%.<br />
- Kết quả điều trị chung: Rất tốt: 27,5; Tốt<br />
- Độ Lassègue: mức độ kém 0%, mức độ rất<br />
50%; Trung bình 22,5%, Kém 0%.<br />
tốt 72.5%.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 56<br />
<br />
Nguyễn Minh Tuấn và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ môn PHCN (1991), “Tàn tật và<br />
PHCN đau lưng” vật lý trị liệu, Đại học y Hà<br />
Nội, tr 59-61.<br />
Lê Thị Kiều Hoa (2001), Nghiên cứu hiệu<br />
quả phục hồi vận động ở bệnh nhân thoát vị<br />
đĩa đệm thắt lưng-cùng bằng máy ELTRAC<br />
471, Luận văn Thạc sỹ Y học.<br />
[2]. Cao Thiên Vƣợng (2007), “Danh pháp và<br />
thuật ngữ viết báo cáo chuẩn của thoát vị đĩa<br />
đệm”, trang 167-174.<br />
[3]. Cao Thiên Vƣợng (2007), “Tiếp cận hệ<br />
thống đọc kết quả MRI Cột sống thắt lưng”,<br />
dịch từ Systematic Approach to Interpretation<br />
of the Lumbar Spine MR Imaging<br />
Examination Justin Q. Ly, trang 155-166.<br />
[4]. Dƣơng Thế Vinh (2001), Áp dụng bài tập<br />
William để điều trị và dự phòng đau thắt lưng<br />
ở công nhân hái chè nông trường Thanh BaPhú Thọ, Luận văn thạc sỹ Y học.<br />
<br />
89(01)/1: 54 - 58<br />
<br />
[5]. George Best (2007) ”Herniated Disck<br />
Treatments - A Safer, More Effective Option”,<br />
Ezine Articles, November 7, 2007.<br />
[7]. Kamanli A, Karaca Acet A (2010),<br />
“Herniated Disck Treatments - A Safer, More<br />
Effective Option”, Bratisl Lek Listy 2010,<br />
Vol 111 (10), pp: 541-44.<br />
7. Moore RJ. The origin and fate of herniated<br />
lumbar. Intervertebral disc tissue. Spine.<br />
1996; 21: 2149-55.<br />
[8]. Ozturk B, Gunduz OH (2006) “Effect of<br />
continuous lumbar traction on the size of<br />
herniated disc material in lumbar disck<br />
herniation”,<br />
Reumatology<br />
International<br />
Journal, Vol 26(7), pp: 622-6.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 57<br />
<br />
Nguyễn Minh Tuấn và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 54 - 58<br />
<br />
SUMMARY<br />
EVALUATING THE TREATMENT RESULTS FOR PATIENTS WITH LOW BACK<br />
PAIN CAUSED BY DISK HERNIATION AT THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL<br />
HOSPITAL<br />
Nguyen Tien Dung1,*, Pham Thi Thuong Huyen2<br />
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy<br />
2<br />
Thai Nguyen Social Insurance<br />
<br />
1<br />
<br />
Objective: To evaluate the results in treatment for patients with low back pain, as a result of disk<br />
herniation at Thai Nguyen National General Hospital. Subjects: 40 patients with low back pain<br />
because of disk herniation. Research methods: Descriptive research. Results: The average<br />
achieved results: Very good: 27,5; Good 50%; Moderate 22,5%, Weak 0%.<br />
Keywords: Rachiodynia in waist, herniated lumbar disk, stretched spinal column.<br />
<br />
*<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 58<br />
<br />