intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật cắt thùy phổi vét hạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN HẠCH SAU PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI, VÉT HẠCH Đỗ Mạnh Hùng1 , Vũ Minh Tuấn1 TÓM TẮT 19 sớm, cải thiện thời gian sống thêm ở những bệnh Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân di căn hạch N1 và N2 sau phẫu thuật. nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch Từ khóa: Ung thư phổi, phẫu thuật cắt thùy sau phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch tại Bệnh phổi. viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân ung thư SURVIVAL OUTCOMES OF PATIENTS phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật WITH NON SMALL CELL LUNG cắt thùy phổi vét hạch. CANCER FOUND TO HAVE Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện PATHOLOGIC LYMPHO NODE trên 40 bệnh nhân. Tuổi trung bình của bệnh INVOLVEMENT AFTER LOBECTOMY nhân là 55,4  8,2. Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. U phổi Objective: Evaluate survival outcomes in phải (52,5%) gặp nhiều hơn so với phổi trái patients with non-small cell lung cancer found to (47,5%). Tỉ lệ di căn hạch N2 là 55% với 22,5% have pathologic lympho node involvement after bệnh nhân di căn hạch N2 nhảy cóc. Thể mô lobectomy at Vietnam National Cancer Hospital. bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến Patients and methods: A descriptive study (90%). Với thời gian theo dõi trung bình 49,4 on 40 patients with non-small cell lung cancer tháng; tỉ lệ tái phát và di căn xa là 62,5%. Phổi found to have pathologic lymph node đối bên, xương, não là những vị trí di căn thường involvement after lobectomy. gặp. Thời gian sống thêm không bệnh trung vị là Results: The study was carried out on 40 28,9  3,3 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ patients. Median age at diagnosis was 55,4  8,2. trung vị là 44,6  6,3 tháng. Với bệnh nhân di Male/ female ratio: 2,6/1. Right lung tumors căn hạch N1, thời gian sống thêm không bệnh là (52,5%) were common than left lung tumors 30,4  8,7 tháng; cao hơn bệnh nhân di căn hạch (47,5%). The rate of N2 lymph node metastasis N2 (23,1  6,2 tháng). was 55% with 22,5% of patients had skip N2 Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị lymph node metastais. The major histological chính ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn type was adenocarcinoma (90%). With a median follow-up of 49,4 months, the recurrence and distant metastasis rate was 62,5%. The most 1 Khoa Ngoại Quán Sứ 2 – Bệnh viện K common sites of distant metastases were the Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Tuấn contralateral lung, bone and brain. The median Email: brightdoctorfu@gmail.com disease-free survival was 28,9 ± 3,3 months, and Ngày nhận bài: 20/8/2024 the median overall survival was 44,6 ± 6,3 Ngày phản biện: 30/8/2024 months. In patients with N1 lymph node Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 152
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 metastasis, the disease-free survival time was phẫu thuật nội soi robot,… mang lại kết quả 30.4 ± 8.7 months, higher than in patients with đáng khích lệ. Phẫu thuật ung thư phổi không N2 lymph node metastasis (23.1 ± 6.2 months). tế bào nhỏ ngày nay có xu hướng can thiệp Conclusion: Surgery is the primary tối thiểu, vừa đảm bảo hiệu quả về mặt ung treatment for early-stage non-small cell lung thư, vừa làm tăng chất lượng cuộc sống của cancer, improving survival outcome in patients người bệnh. with N1 and N2 lymph node involvement after Hiện nay, tại nước ta, các công trình lobectomy. nghiên cứu về ung thư phổi không tế bào nhỏ Keywords: Non-small cell lung cancer, đã được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên lobectomy. nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn I. ĐẶT VẤN ĐỀ hạch sau phẫu thuật còn ít. Do đó, chúng tối Ung thư phổi là một trong ba ung thư tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử kết quả điều trị ở bệnh nhân ung thư phổi vong hàng đầu do ung thư trên thế giới. Theo không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật GLOBOCAN 2022, ung thư phổi đứng thứ cắt thùy phổi, vét hạch tại Bệnh viện K. nhất về tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ tử vong trên toàn cầu[1]. Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hàng thứ 2, chiếm 17,8% tổng số ca ung thư 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 40 mới mắc[1]. Phân loại của Tổ chức Y tế Thế bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di giới chia ung thư phổi thành hai nhóm chính căn hạch sau phẫu thuật cắt thùy phổi, vét là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi hạch tại khoa Ngoại Lồng ngực Bệnh viện K không tế bào nhỏ, trong đó ung thư phổi từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. không tế bào nhỏ chiếm khoảng 80 - 85%[2,3]. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Ung thư phổi không tế bào nhỏ có tiên lương - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là xấu bởi tiến triển nhanh, di căn sớm, phát ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch hiện bệnh thường ở giai đoạn muộn; tỉ lệ pN1-pN2 theo phân loại của UICC và AJCC sống thêm 5 năm còn thấp dưới 20%[2-4]. phiên bản 8 (theo kết quả giải phẫu bệnh sau Trong những năm gần đây, với sự phát triển mổ). mạnh mẽ của y học đã giúp phát hiện bệnh ở - Được phẫu thuật cắt thùy phổi và vét giai đoạn sớm, điều này có ý nghĩa trong hạch. điều trị và tiên lượng bệnh. - Bệnh nhân tuân thủ tái khám và theo Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn dõi định kỳ sau khi kết thúc điều trị. đầu tiên và cơ bản, đóng vai trò then chốt - Có hồ sơ theo dõi đầy đủ và có thông trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tin sau điều trị. giai đoạn sớm (giai đoạn I - IIIA). Phẫu thuật 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đến - Bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn lựa nay đã phát triển mạnh mẽ với nhiều cách chọn. tiếp cận: Cắt thùy hoặc phân thùy phổi, phẫu - Bệnh nhân không đồng ý tham gia thuật mổ mở thông thường, phẫu thuật nội nghiên cứu. soi lồng ngực dưới sự trợ giúp của video, 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K. 153
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu + Đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới. 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu + Đặc điểm cận lâm sàng. mô tả. + Giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học. 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu + Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. thuận tiện, nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ung + Thời gian sống thêm bệnh không tiến thư phổi không tế bào nhỏ di căn hạch sau triển (progression free survival-PFS), thời phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch tại khoa gian sống thêm toàn bộ (overall survival- Ngoại Lồng ngực Bệnh viện K. OS). 2.4. Các bước tiến hành: 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được - Lập danh sách bệnh nhân ung thư phổi mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 26. không tế bào nhỏ di căn hạch sau phẫu thuật Phân tích sống thêm theo phương pháp cắt thùy phổi, vét hạch từ tháng 01/2020 đến Kaplan-Meier. tháng 12/2020. 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu - Thu thập hồ sơ bệnh án theo mẫu bệnh mô tả, không có tính chất can thiệp, nhằm án nghiên cứu. mục đích nâng cao chất lượng điều trị bệnh. - Thu thập các biến số nghiên cứu, bao Số liệu trung thực khách quan. gồm: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm n Tỉ lệ (%) Nam 29 72,5 Giới Nữ 11 27,5 Tuổi (năm) 55,4  8,2 (31 - 68) Thùy trên phải 12 30 Thùy giữa phải 1 2,5 Vị trí u Thùy dưới phải 8 20 Thùy trên trái 12 30 Thùy dưới trái 7 17,5  1cm 0 0 >1 - 2cm 2 5 Kích thước u >2 - 3cm 14 35 >3 - 5cm 19 47,5 >5cm 5 12,5 N1 18 45 Di căn hạch N2 22 55 N2 nhảy cóc 9 22,5 Carcinoma tuyến 36 90 Mô bệnh học Carcinoma vảy 2 5 Carcinoma tuyến vảy 2 5 154
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: 40 bệnh nhân trong nghiên 22,5% bệnh nhân di căn hạch N2 nhảy cóc. cứu đa phần là nam giới (chiếm 72,5%). Tuổi Thể mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô trung bình của nhóm bệnh nhân là 55,4  8,2. tuyến (chiếm 90%), 2 bệnh nhân thể ung thư Vị trí u thường ở thùy trên 2 phổi (30% ở biểu mô vảy và 2 bệnh nhân thể mô bệnh học thùy trên phổi trái và 30% ở thùy trên phổi ung thư biểu mô tuyến vảy. phải). Khối u chủ yếu có kích thước >3 - 3.2. Kết quả điều trị 5cm (T2). Tỉ lệ di căn hạch N2 là 55% với Bảng 2. Phẫu thuật và điều trị bổ trợ sau phẫu thuật Điều trị Số BN Tỉ lệ (%) Phẫu thuật mổ mở 24 60 Phẫu thuật Phẫu thuật nội soi 16 40 Phác đồ Pemetrexed - Cisplatin 14 35 Hóa chất Phác đồ Paclitaxel - Carboplatin 15 37,5 Phác đồ Vinorelbine - Cisplatin 11 27,5 Có 22 55 Xạ trị bổ trợ Không 18 45 Nhận xét: 16 bệnh nhân được phẫu thuật được điều trị hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật nội soi, chiếm tỉ lệ 40%, cho thấy phẫu thuật với phác đồ nền tảng paltinum: Pemetrexed - nội soi lồng ngực ngày càng được ứng dụng Cisplatin (35%), Paclitaxel - Carboplatin rộng rãi với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật (37,5%), Vinorelbine - Cisplatin (27,5%). 22 mở ngực truyền thống. Tất cả bệnh nhân bệnh nhân (55%) xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật. Bảng 3. Tỉ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa Số BN Tỉ lệ (%) Tái phát tại chỗ 2 5 Di căn xa 23 57,5 Não 7 17,5 Xương 10 25 Phổi đối bên 11 27,5 Gan 8 20 Khác 2 5 Nhận xét: Với thời gian theo dõi trung bình 49,4 tháng; 2/40 (5%) bệnh nhân có tái phát tại chỗ và 23/40 (57,5%) bệnh nhân di căn xa. Phổi đối bên là cơ quan di căn xa thường gặp nhất (11 bệnh nhân), tiếp đến là xương và gan, não. Có 2 bệnh nhân di căn tuyến thượng thận. Bảng 4. Tỉ lệ sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ 12 tháng 24 tháng 36 tháng 48 tháng >48 tháng pN1 0 4 6 3 5 Tiến triển (n) pN2 2 9 2 5 4 Tổng 2 13 8 8 9 155
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 pN1 0 1 5 4 8 Tử vong (n) pN2 0 7 2 8 5 Tổng 0 8 7 12 13 Hình 1. Thời gian sống thêm không bệnh Hình 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu, độ tuổi tôi, tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 25 trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 55,4  bệnh nhân tiến triển và 21 bệnh nhân tử 8,2. Kết quả này khá tương đồng với các vong. Thời gian sống thêm không bệnh trung nghiên cứu trong nước như nghiên cứu vị là 28,9  3,3 tháng, thời gian sống thêm Nguyễn Khắc Kiểm (2016) trên 282 bệnh toàn bộ trung vị là 44,6  6,3 tháng. Với nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai nhóm pN1, thời gian sống thêm không bệnh đoạn I - IIIA thấy tuổi trung bình là 56,2  là 30,4  8,7 tháng; cao hơn nhóm pN2 (23,1 8,59; nghiên cứu của Vũ Anh Hải (2021) trên  6,2 tháng). Tuy nhiên sự khác biệt này 80 bệnh nhân cho tuổi trung bình là 55,9  không có ý nghĩa thống kê với p = 0,42. Thời 8,9; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng gian sống thêm toàn bộ trung bình của nhóm (2022) trên 60 bệnh nhân với tuổi trung bình pN1, pN2 lần lượt là 45,3 tháng; 36,7 tháng. là 58,5[5-7]. Bệnh nhân nam chiếm đa số với tỉ Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p lệ nam/nữ là 2,6/1; tương tự với các tác giả = 0,17. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2,7/1); Ngô Quang Định (2,8/1)[7,8]. Vị trí u gặp ở thùy trên IV. BÀN LUẬN (60%) nhiều hơn thùy dưới, bên phải 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (52,5%) nhiều hơn bên trái. Kết quả này 156
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tương tự với nghiên cứu của Đoàn Thị giải phẫu bệnh thường gặp là ung thư biểu Phương Lan với vị trí u thường gặp nhất là mô tuyến (24/25 bệnh nhân). Vị trí di căn thùy trên phổi phải (33,7%) rồi đến u thùy thường gặp nhất là phổi đối bên, xương và trên phổi trái (26,9%)[9]. Điều này có thể do não; điều này tương tự với kế quả nghiên cứu phổi phải chiếm thể tích nhiều hơn phổi trái của Hung J.J trên 179 bệnh nhân ung thư (55 - 65% thể tích nhu mô phổi) và do cấu phổi tái phát sau phẫu thuật (2004 - 2010) trúc góc chia nới cựa khí quản và phế quản thấy di căn phổ biến nhất là phổi đối diện gốc làm cho chất sinh ung thư đi vào phổi (39,1%), tiếp theo là não (33,5%) và xương phải dễ dàng hơn. Khối u có kích thước trung (33,3%). bình là 4  2cm với thể mô bệnh học chủ yếu Qua thu thập thông tin cho thấy thời gian là ung thư biểu mô tuyến (90%). Vị trí u di sống thêm không bệnh trung vị là 28,9  3,3 căn hạch N2 thường gặp nhất là thùy trên 2 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là bên (8 bệnh nhân u thùy trên phổi phải và 8 44,6  6,3 tháng. Sau phẫu thuật, đa số các bệnh nhân u thùy trên phổi trái). Vị trí hạch bệnh nhân ổn định trong 2 năm đầu, sang N2 di căn thường gặp nhất là hạch nhóm 4 năm thứ 3 bắt đầu có dấu hiệu tiến triển trở (10 bệnh nhân), sau đó là hạch nhóm 5 (8 lại xuất hiện tái phát và di căn. Thời gian bệnh nhân) và hạch nhóm 7 (7 bệnh nhân). sống thêm không bệnh của nghiên cứu chúng Hạch nhóm 3 và hạch nhóm 10 chỉ gặp ở 1 tôi tương tự với nghiên cứu trong nước như bệnh nhân. Vị trí u thường di căn hạch nhóm nghiên cứu của Nguyễn Khắc Kiểm (26,1  4 là thùy trên phổi phải (7/10 bệnh nhân). Di căn hạch nhóm 5 thường gặp u vị trí thùy 9,6 tháng), Nguyễn Thị Thúy Hằng (30,5  trên phổi trái (7/8 bệnh nhân). Điều này 1,67 tháng), Phan Lê Thắng ( 27,1  3,9 tương tự với một số nghiên cứu trên thế giới tháng)[5,7]. như nghiên cứu của tác giả Harvey I. Pass Thời gian sống thêm không bệnh trung vị (2010) phân tích 390 bệnh nhân ung thư phổi của các bệnh nhân di căn hạch N1 là 30,4  cho thấy khối u thùy trên phổi phải di căn 8,7 tháng, cao hơn bệnh nhân di căn hạch N2 hạch nhóm 3, 4 rất cao 64%; u thùy trên phổi (23,1  6,2 tháng). Tuy nhiên sự khác biệt trái di căn hạch nhóm 5 - 6 rất cao 90%[10]. này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,42. 4.2. Kết quả điều trị Với thời gian theo dõi trung bình 49,4 Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị của tháng; chúng tôi ghi nhận 25 bệnh nhân bệnh nhân di căn hạch N1 chưa ước tính chiếm 62,5% tái phát và di căn xa sau điều trị được, của bệnh nhân di căn hạch N2 là 40,5 (gan, xương, phổi, não); trong đó 11/18 bệnh  12,4 tháng. Thời gian sống thêm ở bệnh nhân pN1 và 14/22 bệnh nhân pN2. Đặc nhân di căn hạch N2 trong nghiên cứu của điểm di căn này tương đồng với nghiên cứu chúng tôi tương tự với nghiên cứu của của Phan Lê Thắng trên 81 bệnh nhân ung Christin Müller trên 118 bệnh nhân ung thư thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIA phổi không tế bào nhỏ di căn hạch N2 sau cho thấy tỉ lệ tái phát và di căn xa là 67,9% với thời gian tái phát trung bình là 27,9  phẫu thuật cho thời gian sống thêm toàn bộ 14,2 tháng. Những bệnh nhân tái phát và di trung vị là 38,3 tháng và thời gian sống thêm căn xa trong nghiên cứu của chúng tôi có thể bệnh không tiến triển trung vị là 29,7 tháng. 157
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 V. KẾT LUẬN classification of lung tumors: impact of Phẫu thuật cắt thùy phổi, vét hạch điều trị genetic, clinical and radiologic advances ung thư phổi không tế bào nhỏ cải thiện sống since the 2004 classification. Journal of thoracic oncology. 2015; 10 (9):1243-1260. thêm ở những bệnh nhân di căn hạch N1, N2 5. Kiểm NK. Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản với thời gian sống thêm không bệnh trung vị đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi là 28,9  3,3 tháng và thời gian sống thêm không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA. 2016. toàn bộ trung vị là 44,6  6,3 tháng. Thời 6. Vũ AH, Lê VA, Nguyễn VN. Đánh giá kết gian sống thêm ở bệnh nhân di căn hạch N1 quả chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân ung cao hơn bệnh nhân di căn hạch N2, tuy nhiên thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cần nội soi điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 500 (1). 7. Nguyễn TTH, Nguyễn TTH, Trần ĐA, và thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá Đào TTN. Đánh giá kết quả điều trị ung thư những yếu tố ảnh hưởng đến thời gián sống phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB - IIIA thêm ở những bệnh nhân này. bằng phẫu thuật và bổ trợ phác đồ bộ đôi platinum. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; TÀI LIỆU THAM KHẢO 520 (1B). 1. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. 8. Định NQ, Lê Lâm N, Lưu VĐ, Giao ĐN, Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN Thông PM. Bước đầu nghiên cứu giá trị của estimates of incidence and mortality chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá worldwide for 36 cancers in 185 countries. giai đoạn của ung thư phổi. Tạp chí Điện CA: a cancer journal for clinicians. 2024; 74 quang & Y học hạt nhân Việt Nam. 2012; (3):229-263. (5): 4-14. 2. Travis WD, Brambilla E, Burke AP, Marx 9. Đoàn Thị Phương L. Nghiên cứu đặc điểm A, Nicholson AG. Introduction to the 2015 lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh World Health Organization classification of thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn tumors of the lung, pleura, thymus, and heart. của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các Journal of Thoracic Oncology. 2015; 10 tổn thương dạng u ở phổi. 2021. (9):1240-1242. 10. Harvey I. Pass DPC, David H.J, John 3. Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer D.M. Lung Cancer principles and practicce, statistics, 2018. CA: a cancer journal for 4 rd edition, Lippincott William and Wilkins a clinicians. 2018; 68 (1):7-30. Wolters Kluwer Company. 2010. 4. Travis WD, Brambilla E, Nicholson AG, et al. The 2015 World Health Organization 158
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
52=>1