Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi B tại tỉnh Tiền Giang năm 2014-2018
lượt xem 0
download
Điều trị viêm gan B mang tính chất lâu dài và thích ứng cho từng bệnh nhân dựa trên những hiểu biết mới về chiến lược điều trị đã được các hội nghị đồng thuận trên thế giới và khu vực đề ra. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B tại tỉnh Tiền Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi B tại tỉnh Tiền Giang năm 2014-2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B TẠI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014 - 2018 Tạ Văn Trầm*, Võ Thanh Nhơn* TÓM TẮT 48 months of treatment with HBV DNA-negative 956 (86.9%), there were 2 (0.2%) cases with viral 13 Đặt vấn đề: Điều trị viêm gan B mang tính chất concentrations> 105 HBeAg-negative (+) 63.5%, lâu dài và thích ứng cho từng bệnh nhân dựa trên HBeAg seroconversion (+) was 36.5% after 3 months những hiểu biết mới về chiến lược điều trị đã được các of treatment; Changes in HBeAg (+) change to HBeAg hội nghị đồng thuận trên thế giới và khu vực đề ra. (-) were statistically significant (p
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 khám Gan, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ Bảng 1. Phân bố hoạt độ AST sau điều trị tháng 6/2014 đến tháng 6/2018. Tiêu chuẩn 6 tháng điều trị chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn: dựa theo Số trường hợp Tỷ lệ Men gan (AST) hướng dẫn đồng thuận của Hội Nghiên cứu Bệnh (n=1100) (%) Gan Châu Á Thái Bình Dương năm 2014 về chẩn Bình thường < 40IU 770 70 đoán và điều trị viêm gan B mạn: Tiêu chuẩn Tăng dưới 2 lần (80IU) 220 20 cận lâm sàng: HBsAg (+) kéo dài > 6 tháng Tăng 2-5 lần (80- 200IU) 110 10 (Khai thác bệnh sử, tiền sử); HBV-DNA (+) ≥105 Tăng trên 5 lần (200IU) 00 00 copies/ml đối với HBeAg (+), hoặc ≥104 Sau 6 tháng điều trị, AST trở về bình thường copies/ml đối với HBeAg(-); Men transaminase 70% và tăng dưới 2 lần 90% (ALT) tăng trên giới hạn bình thường (bình Bảng 2. Phân bố hoạt độ ALT sau điều trị thường 0 - 40 UI/L); Được điều trị bằng thuốc 6 tháng kháng vi rút. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Số trường hợp Tỷ lệ Men gan (ALT) can thiệp không nhóm chứng. (n=1100) (%) Bình thường
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Bảng 7. So sánh hoạt độ AST trước và sau điều trị 48 tháng AST trước AST 48 tháng sau điều trị Tổng Điều trị Bình thường Tăng 5 lần (n,%) Bình thường 55(100%) 0( 0,0) 0(0,0) 0(0,0) 55(100,0) Tăng 5 lần 242 (73,3%) 60 (18,2%) 28 (8,5%) 0(0,0) 330(100,0) Tổng (%) 887( 80,6%) 175(15.9%) 38(3,5%) 0(0,0) 1100(100,0) Kiểm định McNemar, p=0,03. Bảng 8. So sánh hoạt độ ALT trước và sau điều trị 48 tháng ALT trước ALT sau điều trị 48 tháng Tổng Điều trị Bình thường Tăng 5 lần (n,%) Bình thường 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) Tăng 5 lần 210(78,6%) 50(18,7%) 5(1,9%) 2(0,8%) 267(100,0) Tổng (%) 911(82,8%) 169(15,4%) 18(1,6%) 2(0,2%) 1100(100,0) Kiểm định McNemar, p=0,013. Bảng 9. Nồng độ trung bình men gan trước và sau điều trị Men gan Trung bình N SD p Trướcđiều trị 40,66 1100 37,444 AST
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Kiểm định McNemar, p 2 log copies/ml)(6). Tỷ lệ đáp ứng siêu vi nhân AST chuyển bình thường sau 6 tháng điều này khá cao so với nghiên cứu chúng tôi. Kết trị chiếm 71%, và chuyển bình thường 911 quả nghiên cứu Lê Hữu Song cho thấy sau 6 và (82,8%) sau 48 tháng điều trị, có 02 bệnh 48 tháng điều trị hầu hết bệnh nhân có HBV- nhân (0,2%) tăng ALT >5 lần sau 48 tháng điều DNA dưới ngưỡng phát hiện ( 0,05)(3). Trong nghiên cứu của thường 887 (80,6%) sau 48 tháng điều trị, Tỷ lệ Dương Hữu Tín, cho thấy nồng độ HBV-DNA AST bình thường sau48 tháng điều trị chiếm cao trung bình giảm dần theo thời gian. Sau điều trị hơn so trước điều trị, sự khác biệt chưa có ý 3 tháng số bệnh nhân nồng độ HBV-DNA < nghĩa thống kê (p=0,03). Tỷ lệ ALT bình thường 2x104 là 40/79 bệnh nhân chiếm 50,63%; tỷ lệ sau điều trị chiếm cao hơn so trước điều trị, sự bệnh nhân có nồng độ HBV-DNA cao (2x106- ≥ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,013). Nồng 2x108) giảm dần còn 14/79 bệnh nhân chiếm độ AST và ALT trung bình gần như trở về bình 17,72%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thường sau điều trị 48 tháng (so với trước điều p≤0,001. Tỷ lệ bệnh nhân viêm gan B mạn có trị); (p 1log cho thấy sự thay đổi nồng độ trung bình AST, copies/ml) là 76/79 bệnh nhân chiếm 96,2%; ALT thời điểm sau 6 và 12 tháng điều trị lần lượt là 68± 19 IU/L và 72 ± 22 IU/L (p < 0,01)(7). Kết còn lại 3/79 bệnh nhân chiếm 3,8% không đáp quả này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. ứng (giảm HBV-DNA ≤ 1 log copies/ml)(2). Tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT của chúng tôi Nghiên cứu Dogan Bilge Umit và cộng sự cho cao hơn so với nghiên cứu Nguyễn Công Long; thấy nồng độ HBV-DNA sau 3 tháng điều trị là sau 6 tháng và 48 tháng tuần điều trị thuốc 6,8 ± 7,7 log IU/ml(1). Như vậy, cho thấy tỷ lệ khángvi rút tỷ lệ bình thường hóa men AST chỉ đáp ứng siêu vi sớm (đáp ứng tiên phát) nghiên đạt 56,8% và ALT là 51,1%(6). Trong nghiên cứu cứu của chúng tôi là khá cao; điều này phù hợp của Dương Hữu Tín,men AST và ALT cho thấy với tỷ lệ đáp ứng sinh hóa men AST, ALT và có nồng độ trung bình giảm khá nhanh gần như sự tương đồng với các nghiên cứu thực hiện bình thường sau 6 và 48 tháng điều trị lần lượt trong nước. 32,80 ± 15,04 IU/L và 44,47 ±37 IU/L so với Đáp ứng vi rút sau 48 tháng theo loại trước điều trị là 79,88 ± 105,42 IU/L và 142,02 thuốc điều trị: Sau điều trị 48 tháng, số bệnh ± 162,99 IU/L. Tỷ lệ bình thường hóa men AST nhân nồng độ HBV-DNAâm tính, 105 giảm điều trị (17/79; 21,52%) với p ≤ 0,001 và tỷ lệ so với trước điều trị; sự khác biệt có ý nghĩa ALT bình thường hóa sau điều trị chiếm 67,09% thống kê (p≤0,001). Nghiên cứu Lê Hữu Song cao hơn so trước điều trị (12/79 bệnh nhân) với cho thấy khả năng ức chế HBV-DNA của p=0,035. Tenofovir là rất tốt, sau 1 tháng điều trị tất cả 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 bệnh nhân đều giảm ít nhất 2 log copies/ml, V. KẾT LUẬN trong đó có 286/305 bệnh nhân giảm ít nhất 3 Đáp ứng sinh hóa: Có 770 ( 70%) sau 6 log copies/ml. Sau 3 tháng điều trị hầu hết bệnh tháng và 887 ( 80,6%) sau 48 bệnh nhân AST nhân có HBV-DNA đưới ngưỡng phát hiện chuyển bình thường sau điều trị.; ALT có 781 ( 105. Đáp 36,5%bệnh nhân không có antiHBe. Sự khác biệt ứng mất HBeAg (+) 63,5%, chuyển đổi huyết về tỷ lệHBeAg (+) chuyển âm tính giữa thời điểm thanh antiHBe (+) là 36,5%sau 3 tháng điều trị; trước và sau điều trị 3 tháng có ý nghĩa thống kê ghi nhận sự thay đổi HBeAg (+) chuyển thành (p < 0,001). Nghiên cứu Dienstag J.L và cộng HBeAg (-) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê sự, tỷ lệ mất HBeAg sau 3 tháng điều trị thuốc (p 1 log Chí Minh, 16, (1), tr. 107- 111. copies/ml) sau 3 tháng điều trị Tenofovir lần lượt 5. Lu Y.H., Zhuang W.L.,Yu Y.Y. (2010), "Virological 47,7%, 4%, 95%(4). Tỷ lệ mất HBeAg (+) của response to antiviral therapy at week 12 indicates a great reduction of intrahepatic hepatitis B virus DNA tác giả thấp tương đồng với nghiên cứu của and HBeAg positive chronic hepatitis B patients", chúng tôi và một số các nghiên cứu khác. Điều Journal of viral Hepatitis, 17, (1), pp. 59- 65. này cho thấy trong nhóm nghiên cứu của tác giả 6. Nguyễn Công Long, Đào Văn Long, Bùi Xuân tỷ lệ bệnh nhân có genotyp C chiếm khá cao Trường (2010), "Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị entecavir trên bệnh nhân viêm gan virus B 32,9% thì khả năng mất HBeAg (+) và chuyển mạn tính HBeAg (+) và HBeAg(-)", Tạp chí Nghiên đổi huyết thanh ở nhóm bệnh nhân này so với cứu Y học, 66, (1), tr. 8- 14. genotype B. Phạm Thị Lệ Hoa nghiên cứu điều trị 7. Nguyễn Hoài Phong (2012), "Nghiên cứu đáp 105 trường hợp sau 48 tháng cho thấy tỷ lệ đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan virus B mạn ứng sớm chiếm 66,7% và tỷ lệ đáp ứng hoàn tính", Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế. toàn ở nhóm có đáp ứng sớm cao hơn so với 8. Phạm Thị Lệ Hoa, Phan Vĩnh Thọ, Nguyễn nhóm kháng tiên phát sau 12 tháng (24,3% so Văn Hảo (2008), "Đặc điểm viêm gan siêu vi B mạn tính HBeAg (-) trên bệnh nhân nội trú tại với 2,9%) p≤0,05(8). Tỷ lệ đáp ứng điều trị sớm Bệnh viện Nhiệt Đới", Y học Thành Phố Hồ Chí của tác giả tương tự nghiên cứu của chúng tôi. Minh, 12, (Phụ bản 2), tr. 1- 5. 51
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn