intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược cơ sau mổ cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược cơ (NC) bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược cơ sau mổ cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƢỢC CƠ<br /> SAU MỔ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ<br /> Nguyễn Hồng Hiên*; Mai Văn Viện**<br /> Ngô Văn Hoàng Linh**; Nguyễn Văn Nam**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược cơ (NC) bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức<br /> qua đường cổ có nội soi hỗ trợ.<br /> Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân (BN) NC được điều trị ngoại khoa bằng phẫu<br /> thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ từ 6 - 2009 đến 11 - 2012 tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> Kết quả: nam: 14 (33,3%), nữ: 28 (66,7%), tỷ lệ nữ/nam = 2/1. Tuổi trung bình: 36,4 ± 13,6.<br /> Thời gian theo dõi sau mổ trung bình: 35,9 ± 13,4 tháng. Kết quả sau mổ cụ thể như sau:<br /> - Theo dõi ≤ 1 năm: tốt 81,0%, không tốt: 19,0%. Sau 3 năm: tốt 83,3%, không tốt: 16,7%.<br /> - Giới: tỷ lệ nữ có kết quả tốt 85,7% so với nam 78,6%,<br /> - Nhóm tuổi: < 50 tuổi có kết quả tốt 85,7% so với 71,4% ở nhóm > 50 tuổi.<br /> - Thời gian mắc bệnh: ≤ 12 tháng có kết quả tốt 87,5% cao hơn 80,8% nhóm > 12 tháng.<br /> - Mô bệnh học: nhóm tăng sản tuyến ức và u tuyến ức có kết quả tốt 87,5% (21/24 BN) cao<br /> hơn 77,8% (14/18 BN) nhóm tồn tại tuyến ức.<br /> Kết luận: phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh NC là<br /> một kỹ thuật mới được ứng dụng đầu tiên ở Việt Nam, phẫu thuật không phức tạp, thời gian<br /> phẫu thuật ngắn, gây xâm hại lồng ngực ở mức độ tối thiểu, nhưng có tỷ lệ khỏi bệnh và bệnh<br /> cải thiện tương đương với kỹ thuật mổ cắt tuyến ức qua đường mở xương ức hoặc cắt tuyến<br /> ức bằng PTNS lồng ngực.<br /> * Từ khoá: Bệnh nhược cơ; Phẫu thuật cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đường cổ.<br /> <br /> EVALUATION OF RESULTS AFTER VIDEO-ASSISTED<br /> TRANSCERVICAL THYMECTOMY FOR TREATMENT<br /> OF MYASTHENIA GRAVIS<br /> SUMMARY<br /> Objective: evaluate the results of treatment for myasthenia gravis after video -assisted<br /> transcervical thymectomy.<br /> Methods: study 42 patients with myasthenia gravis who had been performed video-assisted<br /> transcervical thymectomy at 103 Hospital from June, 2009 to November, 2012.<br /> * Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội<br /> ** Bệnh viện Quõn y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hiên (nguyenhonghiencdyhd(@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 26/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 31/07/2014<br /> <br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> Results: male: 14 (33.3%), female: 28 (66.7%), the ratio of female/male = 2/1. Mean age:<br /> 36.4 ± 13.6 years old. Average duration of follow-up postoperative: 35.9 ± 13.4 months.<br /> Good results:<br /> - Follow-up ≤ 1 year: good: 81.0%, 1 - 3 years: good: 83.3%.<br /> - Sex: female: 85.7%, male: 78.6%.<br /> - Age: under 50 years are better than group over 50 years.<br /> - Disease duration 12 months or less (87.5%), upper 12 months (80.8%).<br /> - Histopathology: thymic hyperplasia and thymoma are higher than persistance of thymus.<br /> Conclusion: video-assisted transcervical thymectomy is a new technique applied for the first<br /> time in Vietnam, not complicated surgery, shorter surgical time, minimum invasion, but the rate<br /> of good result (recover and remission) was comparable equivalent effectiveness to the method<br /> of transsternal thymectomy or thoracoscopic thymectomy.<br /> * Key words: Myasthenia gravis; Thymectomy; Video-assisted transcervical thymectomy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh NC liên quan đến sự biến đổi bất<br /> thường của tuyến ức (u hay tăng sản<br /> tuyến ức) đã được nhiều công trình nghiên<br /> cứu trong lĩnh vực y học trên thế giới<br /> khẳng định từ những năm đầu thế kỷ 20.<br /> Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức đã áp dụng<br /> rộng rãi và được đánh giá là một phương<br /> pháp điều trị có hiệu quả, có nhiều ưu việt<br /> trong số các biện pháp điều trị bệnh NC.<br /> Cho tới nay, đã có nhiều đường mổ<br /> tiếp cận vào trung thất để cắt bỏ tuyến<br /> ức, mỗi phương pháp đều có những ưu<br /> điểm và hạn chế của nó. Mặc dù đã có<br /> nhiều công trình nghiên cứu về điều trị<br /> ngoại khoa bệnh NC, song những yếu tố<br /> liên quan đến kết quả sau phẫu thuật vẫn<br /> luôn được các tác giả trong và ngoài<br /> nước quan tâm nghiên cứu.<br /> Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức<br /> qua đường cổ là một kỹ thuật mới, được<br /> ứng dụng đầu tiên ở Việt Nam, kết quả<br /> bước đầu cho thấy đây là một phương<br /> pháp có nhiều ưu điểm và đang trong giai<br /> đoạn tiếp tục hoàn thiện. Vì vậy, mục đích<br /> <br /> 163<br /> <br /> của nghiên cứu nhằm: Đánh giá kết quả<br /> sau phẫu thuật và xác định một số yếu tố<br /> liên quan tới kết quả điều trị bệnh NC sau<br /> mổ cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi<br /> hỗ trợ.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 42 BN NC được PTNS hỗ trợ cắt bỏ<br /> tuyến ức qua đường cổ tại Khoa Phẫu<br /> thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103<br /> từ 6 - 2009 đến 11 - 2012.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả có phân tích.<br /> - Quy trình phẫu thuật: tất cả BN phẫu<br /> thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có nội<br /> soi hỗ trợ điều trị bệnh NC theo một quy<br /> trình thống nhất đã được thông qua Hội<br /> đồng Khoa học, Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Gửi xét nghiệm mô bệnh học các<br /> mẫu bệnh phẩm tuyến ức tại Bộ môn Giải<br /> phẫu bệnh, Học viện Quân y.<br /> - Đánh giá kết quả BN sau mổ vào các<br /> thời điểm: ≤ 1 năm, từ 1 đến 3 năm và<br /> > 3 năm.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> - Phân loại kết quả BN sau phẫu thuật<br /> thành các mức độ: khỏi bệnh, cải thiện và<br /> không có kết quả.<br /> + Khỏi bệnh: sau mổ BN khỏi bệnh<br /> hoàn toàn, không phải dùng thuốc, lao<br /> động hợp lý, sinh hoạt bình thường, cuộc<br /> sống ổn định.<br /> + Cải thiện: sau mổ giảm các triệu<br /> chứng lâm sàng của bệnh (giảm từ 1 đến<br /> 2 cấp theo phân loại của P Osserman)<br /> hoặc giảm kéo dài liều thuốc điều trị bệnh<br /> NC so với trước mổ. Sau mổ, BN vẫn<br /> phải uống thuốc nhưng với liều giảm hơn<br /> so với trước mổ, uống thuốc ngắt quãng<br /> bổ sung, lao động nhẹ nhàng, sinh hoạt<br /> gần như bình thường, cuộc sống ổn định.<br /> + Không kết quả: sau mổ các dấu hiệu<br /> NC không thay đổi, thậm chí còn nặng<br /> hơn trước mổ, tái phát sau mổ hoặc tử<br /> vong sau khi ra viện do bệnh NC.<br /> Để thuận lợi cho việc nghiên cứu,<br /> đánh giá kết quả sau mổ với các yếu tố<br /> liên quan, chúng tôi phân loại kết quả<br /> điều trị thành 2 nhóm:<br /> + Tốt: gồm những BN khỏi bệnh và<br /> bệnh được cải thiện.<br /> <br /> + Không tốt: sau mổ bệnh không giảm,<br /> nặng lên, tái phát, tử vong sau ra viện.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả chung.<br /> - Tuổi trung bình: 36,4 ± 13,6 (từ<br /> 15 - 65 tuổi).<br /> - Giới: nam: 14 (33,3%), nữ: 28 (66,7%).<br /> Tỷ lệ nữ/nam: 2/1.<br /> - Tình trạng NC trước mổ: nhóm I:<br /> 7 BN (16,7%), nhóm IIA: 27 BN (64,3%);<br /> nhóm IIB: 8 BN (19,0%).<br /> - Thời gian mắc bệnh trung bình:<br /> 35,1 ± 36,9 tháng.<br /> - Giải phẫu bệnh tuyến ức: 54,8% tăng<br /> sản, 42,8% tồn tại và 2,4% u tuyến ức.<br /> - Thời gian mổ: 56,7 ± 8,9 phút (từ<br /> 40 - 80 phút).<br /> - Thời gian theo dõi sau mổ trung bình<br /> 35,9 ± 13,4 tháng.<br /> - Kết quả theo dõi BN sau mổ 3 năm:<br /> 38,1% khỏi bệnh, 45,2% cải thiện và<br /> 16,7% không kết quả. Như vậy, kết quả<br /> tốt: 83,3% và không tốt 16,7%.<br /> <br /> 2. Một số yếu tố liên quan với kết quả phẫu thuật.<br /> Bảng 1: Liên quan giữa tuổi và kết quả sau mổ.<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 20 - 50<br /> <br /> > 50<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 25<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 71,4%<br /> <br /> 35<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Không tốt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,6%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Kết quả tốt sau phẫu thuật ở nhóm ≤ 50 tuổi (85,7%) cao hơn so với nhóm > 50 tuổi (71,4%).<br /> <br /> 164<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Bảng 2: Liên quan giữa giới tính và kết quả sau mổ.<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 11<br /> <br /> 78,6%<br /> <br /> 24<br /> <br /> 85,7%<br /> <br /> 35<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Không tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,4%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 14<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> BN nữ có tỷ lệ kết quả điều trị tốt (85,7%) cao hơn so với BN nam (78,6%).<br /> Bảng 3: Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sau mổ.<br /> Không tốt<br /> <br /> Tốt<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> ≤ 12 tháng<br /> <br /> 14<br /> <br /> 87,5%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> 16<br /> <br /> 38,1%<br /> <br /> > 12 tháng<br /> <br /> 21<br /> <br /> 80,8%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 19,2%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 61,9%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ở nhóm BN có thời gian mắc bệnh ≤ 12 tháng có kết quả tốt (87,5%) cao hơn nhóm<br /> có thời gian mắc bệnh ≥ 12 tháng (80,8%).<br /> Bảng 4: Liên quan giữa tình trạng NC trước mổ và kết quả sau mổ.<br /> Nhóm I<br /> <br /> Nhóm IIA<br /> <br /> Nhóm IIB<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 24<br /> <br /> 88,9%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 50,0%<br /> <br /> 35<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Không tốt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,1%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 50,0%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> BN NC nhóm I và IIA có tỷ lệ điều trị tốt (91,2%) cao hơn so với nhóm IIB (50%).<br /> Bảng 5: Liên quan giữa tổn thương mô bệnh học và kết quả sau mổ.<br /> U tuyến ức<br /> <br /> Tăng sản tuyến ức<br /> <br /> Tuyến ức tồn tại<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 20<br /> <br /> 87,0%<br /> <br /> 14<br /> <br /> 77,8%<br /> <br /> 35<br /> <br /> 83,3%<br /> <br /> Không tốt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,0%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 22,2%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 23<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 18<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Kết quả tốt sau mổ của nhóm u và tăng sản tuyến ức là 87,5% (21/24) cao hơn so<br /> với tồn tại tuyến ức là 77,8% (14/18).<br /> <br /> 165<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Bảng 6: Thời gian theo dõi sau mổ và kết quả phẫu thuật.<br /> Khỏi bệnh<br /> <br /> Cải thiện<br /> <br /> Không kết quả<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> ≤ 1 năm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 66,7%<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,0%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> > 1 - 3 năm<br /> <br /> 16<br /> <br /> 38,1%<br /> <br /> 19<br /> <br /> 45,2%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100%<br /> <br /> > 3 năm<br /> <br /> 10<br /> <br /> 47,6%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 33,3%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 19,1%<br /> <br /> 21<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Thời gian theo dõi sau phẫu thuật càng dài, tỷ lệ khỏi bệnh càng cao, sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> BÀN LUẬN<br /> Vai trò của phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức<br /> điều trị bệnh NC được chấp nhận rộng rãi<br /> trên thế giới từ năm 1939 sau khi Alfred<br /> Blalock mô tả cụ thể kỹ thuật cắt tuyến ức<br /> qua đường mở xương ức [8, 10], sau đó<br /> đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu<br /> quả sau mổ cắt bỏ tuyến ức đã cải thiện<br /> hoàn toàn bệnh lý bệnh NC. Hầu hết các<br /> nghiên cứu đều nhận thấy kết quả sau<br /> mổ cắt tuyến ức điều trị bệnh NC còn phụ<br /> thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, giới, mô<br /> bệnh học, khả năng can thiệp phẫu thuật,<br /> thời gian theo dõi sau mổ... Tuy nhiên, mối<br /> liên quan của các yếu tố này có ảnh hưởng<br /> thế nào tới kết quả điều trị ngoại khoa<br /> bệnh NC vẫn còn nhiều ý kiến bàn luận,<br /> cần được tiếp tục nghiên cứu đánh giá.<br /> Kết quả tốt ở BN NC sau phẫu thuật<br /> cắt bỏ tuyến ức tuỳ thuộc bệnh cảnh cụ<br /> thể, đặc điểm riêng của từng người bệnh,<br /> có liên quan với phương pháp phẫu<br /> thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN<br /> sau mổ 3 năm có tỷ lệ khỏi bệnh 38,1%,<br /> bệnh cải thiện 45,2% (tức là kết quả tốt<br /> 83,3%) tương đương với kết quả đánh<br /> giá sau phẫu thuật cắt tuyến ức qua<br /> đường mở xương ức hoặc PTNS lồng<br /> <br /> 166<br /> <br /> ngực của một số tác giả như: Jaretzki<br /> (1988), Calhoun (1999), Klein (1999) [3],<br /> Mai Văn Viện (2010) [5], Nguyễn Công<br /> Minh (2011) [2]. Lê Việt Anh và CS (2012)<br /> [1]..., nhưng<br /> tỷ lệ khỏi bệnh thấp<br /> hơn nghiên cứu của một số tác giả khác<br /> như: Nguyễn Văn Thành (1988) 60% sau<br /> 5 năm [4], Stern (2001) 50% sau 6,9 năm,<br /> Bril (1999) 44% sau 8,4 năm [3]... Tuy<br /> vậy, đây cũng là kết quả phù hợp, do<br /> đánh giá kết quả ở nhiều thời điểm khác<br /> nhau sẽ cho kết quả khỏi bệnh tăng dần<br /> theo thời gian theo dõi (kết quả trong<br /> bảng 6 cho thấy: ở thời điểm đánh giá ≤<br /> 1 năm, tỷ lệ khỏi bệnh<br /> là 14,3%, ><br /> 1 - 3 năm là 38,1%, > 3 năm 47,6%, sự<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,01). Kết quả này cho thấy thời gian sau<br /> mổ có liên quan đến kết quả điều trị: thời<br /> gian sau mổ càng dài, tỷ lệ khỏi bệnh hay<br /> tỷ lệ kết quả tốt nói chung càng cao. Do<br /> vậy, để đánh giá kết quả sau cắt tuyến ức<br /> qua đường cổ có video trợ giúp, cũng<br /> như đánh giá kết quả sau phẫu thuật cắt<br /> bỏ tuyến ức của những phương pháp<br /> phẫu thuật khác (mổ mở hay PTNS lồng<br /> ngực) cần phải có thời gian.<br /> Tuổi cũng là một yếu tố tiên lượng cho<br /> kết quả sau mổ. Tuy nhiên, giới hạn tuổi<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2