intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Osimertinib bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Osimertinib bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương trình bày đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển; Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Osimertinib bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN IV BẰNG OSIMERTINIB BƯỚC 1 TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Đặng Văn Khiêm1, Phương Ngọc Anh1, Cấn Xuân Hạnh1, Đinh Ngọc Việt1, Hoàng Thị Bích Việt1 TÓM TẮT 19 dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất Mục tiêu: với 43,9% trong đó chủ yếu là độ I. Trên chức (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống năng gan thận thì tăng men gan với 5 bệnh nhân thêm không bệnh tiến triển. chiếm 23,8%, trong đó chỉ là tăng độ I, không có (2) Đánh giá các tác dụng không mong muốn trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III và của thuốc. IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Mô tả, hồi cứu, tiến cứu 21 trường hợp bệnh Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô nhân được chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến tuyến giai đoạn IV có đột biến gen dương tính giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ cho tỷ lệ đáp ứng cao: 80,9%, thời gian sống tháng 12 năm 2019 đến tháng 8 năm 2022 được thêm không bệnh tiến triển trung vị là 14,2 tháng. điều trị bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Kết quả: Tuổi trung bình là: 63,6 ± 10,6 tuổi Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, trong đó trẻ nhất là 40 tuổi và cao nhất là 85 tuổi, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị tỷ lệ nữ/nam là 1,1/1; triệu chứng vào viện phổ thuốc Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biến nhất là ho với 13 bệnh nhân. Vị trí di căn biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương phổ biến nhất là màng phổi với 12 trường hợp. tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị exon 19/ exon 21 là 14/6, có 1 trường hợp xuất hóa trị toàn thân. hiện T790M ngay từ đầu. Đáp ứng điều trị Từ khóa: Osimertinib, Tagrisso, Ung thư (ORR) là 80,9%, trong đó chủ yếu là đáp ứng phổi, đột biến gen EGFR, thời gian sống thêm một phần với 66,7%. Thời gian sống thêm không không bệnh tiến triển, tác dụng không mong bệnh tiến triển trung bình là 17,3 ± 3,0 tháng, muốn. PFS trung vị là 14,2 tháng, trong đó nhỏ nhất là 2,8 tháng và cao nhất là 32,7 tháng. Điều trị phối SUMMARY hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương EVALUATING THE RESULT OF (Zoledronic acid) với 8 bệnh nhân. Ghi nhận tác TREATMENT ADENOCARCINOMA LUNG CANCER PATIENTS STAGE IV 1 Bệnh viện Phổi Trung ương AT LINE 1 BY OSIMERTINIB AT Chịu trách nhiệm chính: Phương Ngọc Anh NATIONAL LUNG HOSPITAL Email: phuongngocanhhmu@gmail.com Objectives: Ngày nhận bài: 29/9/2022 (1) To evaluate the rate of response and the Ngày phản biện: 30/9/2022 period time of progression-free survival. Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 (2) To evaluate side effects of Osimertinib. 133
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Target population and method: Cross- I. ĐẶT VẤN ĐỀ sectional descriptive study 21 adenonocarcinoma Ung thư phổi là bệnh lý ác tính chiếm tỷ lung cancer harboring EGFR mutations patients lệ cao trong ung thư và tỷ lệ tử vong cao, tiên at National Lung Hospital, from December 2019 lượng kém. Phần lớn ung thư phổi được chẩn to August 2022. đoán ở giai đoạn muộn khi đã có di căn. Điều Results: The mean of age is: 63,6 ± 10,6 age, trị ung thư phổi giai đoạn muộn có nhiều tiến the youngest is 40 and the oldest is 85 age, bộ với sự ra đời ngày càng nhiều các phương female/ male is 1,1/1, the most common pháp do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật symptom is cough with 13 patients. the most giúp ta hiểu sâu hơn về bản chất ung thư. Từ common location metastasis is pleural with 12 những năm đầu thế kỉ 21, nhiều loại đột biến patinents. EGFR mutations at exon 19 is the gen liên quan tới ung thư phổi được tìm thấy, common than at exon 21 with rate 14/6, one nhiều thuốc đích phân tử đã được áp ụng và patient habor T790M mutation. Overall response cho nhiều kết quả tích cực. rate (ORR) is 80,9% with 66,7% is partial Thụ thể các yếu tố phát triển biểu mô response. The mean progression-free survival is (EGFR) được biết đến là một đích phân tử 17,3 ± 3,0 months, median PFS is 14,2 months quan trọng trong điều trị ung thư phổi. Đột with minimum is 2,8 months and maximum is biến gen EGFR được chứng minh có vai trò 32,7 months. The most common treatment trong sinh bệnh học và dự báo đáp ứng điều accompanied is Zoledronic acid with 8 patients. trị với các thuốc ức chế thụ thể tyrosin kinase Recording side effects, rash on skin is the most của EGFR. Đây là một đích được sử dụng common with rate is 43,9%, most of them are phổ biến nhất. grade I. Side effects with increasing aspartat Osimertinib là thuốc dùng đường uống transaminase and alanin transaminase grade I ức chế tyrosin kisase receptor (TKI) thế hệ 3 with 5 patients (23,8%) and all side effects: No cúa yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) được patients with grade III or grade IV. chứng minh đem lại lợi ích sống còn cho Conclusion: Treatment by target drug as bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có Osimertinib with patients adenocarcinoma lung đột biến gen EGFR với một loạt thử nghiệm cancer stage IV harboring EGFR mutations has lâm sàng AURA3, FLAURA, ARAUDA cho high overall response rate: 80,9%, median thấy lợi ích sống thêm không bệnh tiến triển progression-free survival is 14,2 months. Side rất khả quan. effects are often mild. So with adenocarcinoma Tại Bệnh viện Phổi Trung ương, thuốc lung cancer harboring EGFR mutations, we should treatment by Osimertinib, special in old đích Osimertinib được sử dụng từ khi thuốc patients, who has not good performance status, bắt đầu có ở Việt Nam nhưng hiện nay, chưa can not treatment with chemotherapy. có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc Keywords: Osimertinib, Tagrisso Lung trên đối tượng này. Vì vậy, chúng tôi tiến cancer, EGFR mutations, Progression-free hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu: survival, side effects, Overall survival. 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. 2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. 134
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU b. Thu thập thông tin trong và sau điều 2.1. Gồm 21 bệnh nhân chẩn đoán ung trị. thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột • Đánh giá đáp ứng khách quan. biến gen EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung • Đánh giá thời gian sống thêm không ương từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 8 năm bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn 2022. bộ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu • Đánh giá các tác dụng không mong 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi muốn. cứu, tiến cứu. Đánh giá độc tính trên các cơ quan khác 2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. theo tiêu chuẩn độc tính của NCI phiên bản 2.2.3. Các bước tiến hành 2.0. a. Thu thập thông tin chẩn đoán và trước 2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số điều trị. liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Đặc điểm N % ≤ 40 1 4,8 41 - 60 7 33,3 Tuổi 61 - 80 11 52,4 > 80 2 9,5 Tổng 21 100 Nam 10 47,6 Giới Nữ 11 52,4 Tổng số 21 100 Triệu chứng N % Ho 13 61,9 Triệu chứng tại cơ Khó thở 5 23,8 quan hô hấp Đau ngực 8 38,1 Sốt 1 4,76 Triệu chứng toàn Không triệu chứng 5 23,8 thân Chán ăn, gầy sút 16 76,2 Triệu chứng di căn Hạch ngoại vi 2 9,5 hạch, di căn xa Cơ quan khác 9 42,9 Đặc điểm N % Thùy trên phải 2 9,5 Vị trí khối u Thùy giữa phải 2 9,5 Thùy dưới phải 5 23,8 135
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Thùy trên trái 4 19,0 Thùy dưới trái 6 28,6 Không xác định 2 9,5 Phổi đối bên 9 42,9 Màng phổi 12 57,1 Hạch N0 4 19,0 Hạch N1 1 4,8 Đặc điểm Hạch N2 11 52,4 di căn Hạch N3 5 23,8 Não 8 38,1 Gan 3 14,3 Xương 7 33,3 Đột biến exon 19 14 66,7 Tình trạng đột biến Đột biến exon 21 6 28,6 gen EGFR Đột biến T790M 1 4,7 Nhận xét: Tuổi trung bình là: 63,6 tuổi, 10 bên trái. Cơ quan di căn phổ biến nhất là trong đó trẻ tuổi nhất là 40 tuổi và cao nhất là màng phổi đối với 12 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 85 tuổi. Trong đó chủ yếu là nhóm 41 - 80 57,1% sau đó lần lượt đến phổi đối bên, não, tuổi chiếm 85,7%. Giới: tỷ lệ nữ/nam, tỉ lệ xương... Phân bố tình trạng đột biến gen đột 1,1/1. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất tại biến exon 19 chiếm tỉ lệ cao với 66,7%. cơ quan hô hấp là ho với 13 bệnh nhân chiếm 3.2. Kết quả điều trị tỉ lệ 61,9%. Triệu chứng toàn thân thì chán 3.2.1. Đáp ứng điều trị ăn, gầy sút là biểu hiện hay gặp nhất. • Đáp ứng điều trị và các phương pháp Vị trí khối u phân bố giữa 2 phổi trong điều trị phối hợp đó có 9 trường hợp bệnh nhân u bên phải và Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 3 19,0 Đáp ứng một phần 14 66,7 Đáp ứng Bệnh giữ nguyên 4 14,3 Bệnh tiến triển 0 0 Tổng 21 100 Xạ trị toàn não 2 9,5 Điều trị phối Xạ phẫu não 2 9,5 hợp Thuốc chống hủy xương 8 38,1 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng điều trị (ORR) là khá cao với 17 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 80,9% trong đó chủ yếu là đáp ứng 1 phần. Điều trị phối hợp thì nhiều nhất là thuốc chống hủy xương với 8 bệnh nhân. 136
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 • Tương quan giữa đáp ứng điều trị với một số yếu tố Tình trạng đáp ứng Đáp ứng Không đáp ứng Tổng p N % N % N % Yếu tố liên quan Nam 8 80 2 20 10 100 Giới 0,916 Nữ 9 81,8 2 18,2 11 100 Exon 12 85,7 2 14,3 14 100 Đột biến gen 19 0,329 EGFR Exon 4 66,7 2 33,3 6 100 21 Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới, loại đột biến gen với việc có hay không đáp ứng điều trị với thuốc Osimertinib cho thấy 2 yếu tố này là khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.2.2. Thời gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ • Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển Trung bình Trung vị Thời gian sống bệnh Min (tháng) Max (tháng) (tháng) (tháng) không tiến triển 17,2 ± 3,0 14,2 2,8 32,7 Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier thể hiện thời gian PFS của nhóm bệnh nhân điều trị Osimertinib Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian. Theo đó PFS trung vị là 14,2 tháng. • Tương quan giữa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển với một số yếu tố PFS (tháng) Đặc điểm N p Min Max Trung vị Nam 10 2,8 32,7 10,7 Giới 0,295 Nữ 11 3,0 27,7 15,8 Loại đột Exon 19 14 3,2 32,7 14,2 0,487 biến gen Exon 21 6 2,8 13,03 9,3 137
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Nhận xét: Qua việc phân tích tương quan giữa các yếu tố: giới, loại đột biến gen với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển khi điều trị với thuốc Osimertinib cho thấy: Giới, loại đột biến gen là các yếu tố thống kê tạo ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. • Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh tiến triển Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo yếu tố giới Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển theo đột biến gen 3.3. Tác dụng không mong muốn Tác dụng không Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV mong muốn N % N % N % N % N % Hạ huyết sắc tố 19 90,5 2 9,5 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu 20 95,2 1 4,8 0 0 0 0 0 0 Hạ bạch cầu trung tính 20 95,2 1 4,8 0 0 0 0 0 0 Tăng men gan 16 76,2 5 23,8 0 0 0 0 0 0 Nổi ban da 12 57,1 8 38,1 1 4,8 0 0 0 0 Khô da 19 90,5 2 9,5 0 0 0 0 0 0 Tiêu chảy 20 95,2 1 4,8 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Đánh giá tác dụng không mong muốn: Trên hệ huyết học các tác dụng phụ khá nhẹ nhàng; trên chức năng gan - thận thì gặp nhiều nhất là tăng men gan với 5 bệnh nhân (23,8%) trong đó tất cả đều là độ 1; trên da thì nổi ban là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 42,9%. 138
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN thúc nghiên cứu thời gian PFS là 27,7 tháng Osimertinib là thuốc ngắm trúng đích và chưa có dấu hiệu bệnh tiến triển. Phân EGFR thế hệ 3, đã được chứng minh vai trò tích dưới nhóm 2 yếu tố: Loại đột biến gen điều trị với bệnh nhân ung thư phổi không tế (L858R trên exon 21 và Del trên exon 19) và bào nhỏ có đột biến gen EGFR dương tính giới cho thấy 2 yếu tố này không làm ảnh thông qua một loạt nghiên cứu nổi bật: hưởng đến tỷ lệ đáp ứng với mức có ý nghĩa AURA3[1], FLAURA[2] hay ADAURA[3] thống kê với p > 0,05. Thời gian bệnh không dựa theo kết quả nghiên cứu này Osimertinib tiến triển trung vị trong nghiên cứu là 14,2 đã được cơ quan quản lý thực phẩm và dược tháng, kết quả này thấp hơn so với kết quả phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp phép chỉ định sử PFS của nghiên cứu FLAURA là 18,9 tháng dụng cho những bệnh nhân có đột biến nhưng theo chúng tôi lại khá phù hợp: thứ T790M[4], bước 1 cho bệnh nhân có đột biến nhất là ngay trong nghiên cứu FLAURA thì gen EGFR[5] hoặc nhóm bệnh nhân giai với nhóm dân số châu Á thì PFS trung vị chỉ đoạn IB - IIIA sau phẫu thuật có đột biến gen là 16,5 tháng[7], thứ hai có lẽ là do thời gian EGFR(+)[6]. Hiện nay, Osimertinib cũng là nghiên cứu theo dõi của chúng tôi chưa đủ thuốc duy nhất được FDA cấp phép sử dụng dài và số lượng bệnh nhân còn khiêm tốn nên cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen T790M. thời gian PFS trung vị chưa đầy đủ. Khi phân Quần thể bệnh nhân nghiên cứu gồm các tích dưới nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến có đột biến PFS: giới, loại đột biến gen (L858R với Del gen EGFR là yếu tố đã được chứng mình exon 19) thì cho thời gian sống thêm không giúp tăng đáp ứng với Osimertinib. Tỷ lệ đáp bệnh tiến triển là khác biệt không có ý nghĩa ứng bệnh cao đạt chiếm 80,9%, tỷ lệ này thống kê với p > 0,05. Trong nghiên cứu này, tương tự kết quả nghiên cứu FLAURA với tác dụng không mong muốn gặp nhiều nhất 80% số bệnh nhân nhánh điều trị Osimertinib là nổi ban chiếm tỉ lệ 43,9% nhưng chủ yếu có đáp ứng, Một điều thú vị cho thấy hiệu là độ I, ít gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh quả của thuốc là trong nghiên cứu này chỉ có hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Tác dụng trên 4 bệnh nhân không được đánh giá có đáp ứng hệ huyết học và chức năng gan thì nhiều nhất nhưng cả 4 bệnh nhân này đều giữ được bệnh là tăng men gan với 23,8%, nhưng chỉ là tăng ở mức bệnh ổn định và đến thời điểm kết độ I, không có trường hợp nào ghi nhận tác thúc nghiên cứu chưa có bệnh nhân nào trong dụng độ III và IV cũng như không cần can nhóm này bị đánh giá bệnh tiến triển. Khi so thiệp gì. với các nhóm thuốc TKI thế hệ 1 thì ưu thế Qua những đặc điểm trên khẳng định rõ lại càng thấy rõ ràng với 1 trường hợp bệnh ràng hơn hiệu quả của thuốc Osimertinib trên nhân có đột biến T790M ngay khi bắt đầu bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột điều trị với mức đánh giá đáp ứng được đánh biến gen EGFR giai đoạn muộn. giá là hoàn toàn và cho đến thời điểm kết 139
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 V. KẾT LUẬN (2020). Osimertinib in Resected EGFR- Osimertinib là thuốc kháng Tyrosin Mutated Non–Small-Cell Lung Cancer. N kinase cho tỷ lệ đáp ứng cao đồng thời có ý Engl J Med, 383(18), 1711–1723. nghĩa kéo dài PFS với bệnh nhân ung thư 4. FDA Approves Tagrisso (osimertinib) for phổi biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR EGFR T790M Mutation-Positive Non- Small Cell Lung Cancer. Drugs.com, giai đoạn muộn, đặc biệt khi so sánh với các , accessed: 29/09/2022. thuận lợi, an toàn cho người bệnh đồng thời 5. FDA Approves Tagrisso (osimertinib) as tránh được các độc tính tích lũy, nên điều trị First-Line Treatment for EGFR-Mutated bằng Osimertinib là liệu pháp rất triển vọng Non-Small Cell Lung Cancer. Drugs.com, cho bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân lớn tuổi , accessed: 24/09/2022. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Tagrisso Approved in the US for the 1. Mok T.S., Wu Y.-L., Ahn M.-J. và cộng Adjuvant Treatment of Patients with sự. (2017). Osimertinib or Platinum– Early-Stage EGFR-Mutated Non-Small Pemetrexed in EGFR T790M–Positive Lung Cell Lung Cancer. Drugs.com, Cancer. N Engl J Med, 376(7), 629–640. , accessed: 29/09/2022. Lung Cancer. N Engl J Med, 378(2), 113– 7. Onoi K., Kaneko Y., và Uchino J. (2019). 125. Osimertinib in first line setting: for Asian 3. Wu Y.-L., Tsuboi M., He J. và cộng sự. patients. Transl Lung Cancer Res, 8(4). 140
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2