intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính Fargo tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính tiếp xúc cứng thấm khí Fargo và nhận xét một số biến chứng sau khi điều trị. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng và không có nhóm chứng, được tiến hành trên 66 mắt của 33 bệnh nhân cận thị được điều trị bằng đeo kính tiếp xúc thấm khí Fargo tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ tháng 1/2019 – tháng 10/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính Fargo tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ, LOẠN THỊ BẰNG KÍNH FARGO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Tất Thắng*, Trịnh Thị Hà*, Nguyễn Thùy Dung*, Nguyễn Văn Nam*, Võ Thị Thúy Hằng* TÓM TẮT 18 Objectives: to preliminarily evaluate the Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị cận thị, safety and effectiveness of Corneal Refractive loạn thị bằng kính tiếp xúc cứng thấm khí Fargo. Therapy with Fargo rigid gas permeable contact Nhận xét một số biến chứng sau khi điều trị.Đối lenses in the treatment of myopia. Subjectvives tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên and methods: This is a prospective, non- cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng và không có comparative study of Fargo in the treatment of nhóm chứng, được tiến hành trên 66 mắt của 33 myopia and myopic astigmatism in 33 patients bệnh nhân cận thị được điều trị bằng đeo kính (66 eyes). uncorrected visual acuity (UCVA), tiếp xúc thấm khí Fargo tại Bệnh viện HNĐK refraction, K readings, corneal topography were Nghệ An từ tháng 1/2019 – tháng 10/2019.Kết measured at baseline, 1 day, 1 week, 1 month quả: 100% bệnh nhân có thị lực không chỉnh and 3 months after treatment. Results: Sixrty six kính (UCVA) ≥ 20/25. Sau 3 tháng điều trị, độ eyes (100%) achieved UCVA 20/25 or better cận giảm từ --3,45±1,54D chỉ còn -0,25D±0,60D after 3 months. No eyes lost lines of BCVA (best và trong tuần đầu có 52 mắt cảm thấy cộm mắt corrected visual acuity, while six eyes gained 1 nhưng sau 3 tháng 100% không còn cảm giác line of BCVA and two eyes gained 2 line of cộm mắt nữa. Kết luận: Phương pháp chỉnh hình BCVA. The mean spherical equivalent was (SE) giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng thấm khí Fargo -3,45±1,54D (from -0,75D -to 6,25D). at đeo qua đêm là một phương pháp an toàn và hiệu baseline; -0.55 ± 0.36D (0.45 to -3.75D) at 1 quả trong điều trị cận thị, loạn thi. Không thấy week; -0.34 ± 0.26D (0,28 to -1.50D); and -0.25 biến chứng gì tại thời điểm sau điều trị 3 tháng. ± 0.21D (0,24 to -0,86D) at 3 months post- Từ khóa: Cận thị, Fargo treatment. Sixrty six eyes (100%) achieved ±0.25D of intended refractive correction. All SUMMARY patients are safesty of method. They are tolerated EVALUATE THE EFFICACY OF well with the lenses and no corneal damage was FARGO ON MYOPIA, noticed. Conclusion: Our results suggest that ATSTIGMATISM IN THE FRIENDSHIP orthokeratology Fargo is a highly effective and GENERAL NGHE AN HOSPITAL safe treatment for correcting visual acuity in myopic and astigmatic patients. Keywords: FARGO, myopia *Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Chịu trách nhiệm chính: Trần Tất Thắng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: thangmatna@gmail.com Hiện nay, tổ chức y tế thế giới ước tính có Ngày nhận bài: 2.11.2020 khoảng 333 triệu người trên thế giới bị mù Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 hoặc khuyết tật về thị giác. Gần 1 nửa trong Ngày duyệt bài: 27.11.2020 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 số này (154 triệu) đang bị cận thị nhưng được chứng minh trong một số nghiên cứu chưa được điều trị, trong đó có hơn 13 triệu khác nhau ở nước ngoài nhưng ở Việt nam là trẻ em [1]. Sự phổ biến của cận thị được còn rất ít nghiên cứu về phương pháp này ước tính vào khoảng 20% và 50% ở người [3]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề lớn tuổi của châu Âu và Hoa Kỳ, trong khi ở tài này với 2 mục tiêu: Đánh giá kết quả điều các nước châu Á là 60-90% người trưởng trị cận thị, loạn thị bằng kính tiếp xúc cứng thành trẻ tuổi. Việt Nam là một trong các thấm khí Fargo và nhận xét một số biến nước có nguy cơ mắc bệnh cao, đặc biệt là ở chứng sau khi điều trị. lứa tuổi học sinh nhất là ở các thành thị. Theo báo cáo về công tác phòng chống mù II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lòa năm 2014 của Đỗ Như Hơn, cho thấy tỷ 2.1.Đối tượng: lệ mắc cận thị chiếm khoảng 40% - 50% ở 66 mắt của 33 bệnh nhân cận thị được học sinh thành phố và 10% - 15% học sinh điều trị đeo kính tiếp xúc thấm khí Fargo nông thôn [2]. Cận thị là một yếu tố nguyên điều trị cận thị từ tháng 1/2019 – tháng nhân nền cho bong võng mạc, thoái hóa điểm 10/2019 tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa vàng và tăng nhãn áp, có thể góp phần giảm Nghệ An. thị lực và cuối cùng gây nên mù lòa. Tổ chức Tiêu chuẩn lựa chọn: y tế Thế giới xác định cận thị là một trong - Bệnh nhân có độ cận < -6D và loạn thị năm nguyên nhân hàng đầu gây mù và khiếm < -1.75D thị trên thế giới. Vì vậy, ngăn ngừa hoặc làm - Đồng ý tham gia nghiên cứu. chậm sự tiến triển của cận thị có ý nghĩa sức Tiêu chuẩn loại trừ: khỏe cộng đồng đáng chú ý. Trong những - Đang bị viêm nhiễm tại mắt năm gần đây, tác dụng của kính tiếp xúc - Khô mắt nặng cứng thấm khí orthokeratology qua đêm - Dị ứng với thuốc bảo quản kính. (OK) để điều trị cận thị và làm chậm sự tiến 2.2. Phương pháp nghiên cứu: triển của cận thị đã được công nhận. Hiệu Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, quả của OK để kiểm soát cận thị hiện nay đã không có nhóm chứng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm bệnh nhân: Đặc điểm bệnh nhân n % Nam 19 57,58 Giới tính Nữ 14 42,42 06-22T 24 72,73 Tuổi >22T 09 27,27 Học sinh, sinh viên 24 72,73 Nghề nghiệp Văn phòng 09 27,27 125
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Tất cả 33 bệnh nhân (66 mắt) trong đó có của xã hội. Vì vậy mà đã có rất nhiều 19 BN nam chiếm 57,58% và 14 BN nữ phương pháp được áp dụng để điều trị cận chiếm 42,42% đều hoàn thành thời gian theo thị như đeo kính gọng, kính tiếp xúc truyền dõi 3 tháng. Có 24 BN độ tuổi từ 06-22T thống và phẫu thuật[5]. Nhưng các phương chiếm 72,73%, có 09 BN tuổi >22T chiếm pháp đó đều có những nhược điểm như kính 27,27%. Độ cầu tương đương (SE) -3,45 ± gọng và kính tiếp xúc truyền thống làm hạn 1,57D (từ -0,75D đến -6,50D). TL chưa chế trong chơi thể thao, dễ viêm nhiễm, chỉnh kính (UCVA): 0,13 ± 0,1 và TL chỉnh phương pháp phẫu thuật thì không phải lứa kính tối đa (BCVA): 0,96 ±0,14 tuổi nào cũng có chỉ định và còn có các biến Tỷ lệ cận thị hiện nay tương đối cao và chứng trong và sau mổ [6]. Phương pháp này ngày một gia tăng ở độ tuổi học sinh và cũng giống như phẫu thuật khúc xạ là chỉnh người trẻ tuồi [4]. Trong nghiên cứu của hình lại giác mạc để điều trị cận thị nhưng chúng tôi, có 100% BN chiếm có độ tuổi khác với phẫu thuật là không can thiệp vào
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 1 87.88% 0.8 0.6 0.4 0.2 9.09% 3.03% 0 0 0 -2 -1 0 1 2 Hàng TL Biểu đồ 1. Số hàng thị lực tối đa tăng giảm tại thời điểm 3 tháng 3.2.2. Khúc xạ 3.45 3.5 3 2.5 2 1.5 0.55 1 0.34 0.25 0.5 0 KXC Trước điều Sau ĐT 1 tuần Sau ĐT 1 Sau ĐT 3 trị tháng tháng Biểu đồ 2. Khúc xạ tại các thời điểm nghiên cứu Qua biểu đồ 2 cho thấy khúc xạ trước (2012)[3]. Với độ cận này, bệnh nhân gần điều trị là -3,45±1,54D (từ -0,75D đến - như không phải mang kính buổi ngày vẫn 6,25D). Độ cận giảm nhiều tại các thời điểm nhìn rõ, điều này một lần nữa để bệnh nhân nghiên cứu và sau 3 tháng điều trị độ cận chỉ cũng như bác sỹ mạnh dạn hơn khi quyết còn -0,25D. Kết quả này cũng tương tự như định phương này điều trị cận thị đặc biệt là ở một số tác giả trong nước và ngoài nước như những bệnh nhân chưa thể điều trị bằng Tôn Thị Kim Thanh (2014), Trần Anh phương pháp phẫu thuật được như trẻ em. Tuấn[10],[11] và Takahiro Hỉraoka 3.2.3. Sự hài lòng của bệnh nhân 127
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 90.91% 100% 1 67% 0.8 0.6 0.4 0.2 0 Hài lòng Sau ĐT 1 tuần Sau ĐT 1 tháng Sau ĐT 3 tháng Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau điều trị Sau 3 tháng điều trị 100% bệnh nhân hài lòng với phương pháp và kết quả điều trị. Bởi vì sau gần 3 tháng điều trị bệnh nhân gần như bỏ kính hoàn toàn vào buổi ngày, có thể tham gia các trò chơi, thể thao mà từ trước đến nay là điều không thể. 3.3. Một số biến chứng sau điều trị Bảng 2. Một số biến chứng Sau điều trị Biến chứng 1 tuần 1 tháng 3 tháng Cộm mắt 52 4 0 Khô mắt 0 0 0 Viêm giác mạc 2 0 0 Loét giác mạc 0 0 0 Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 68% nhưng đến 3 tháng đã quen dần tương đối trẻ nên việc tháo lắp kính và bảo với việc đeo kính và cảm giác cộm mắt cũng quản kính được thực hiện khá tốt vì vậy mà hết nên 100% bệnh nhân thấy hài lòng. Vì hạn chế được các biến chứng viêm nhiễm. vậy trước khi điều trị cho bệnh nhân , bác sỹ Tính an toàn còn được thể hiện ở việc có rất nên giải thích rõ cho bệnh nhân những biến ít biến chứng xảy ra trong quá trình điều trị. chứng có thể gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ gặp 2 mắt viêm giác mạc ở 1 tuần đầu, sau đó dừng IV. KẾT LUẬN đeo và điều trị khỏi ở tuần thứ 2 và cảm giác Phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng cộm mắt ở tuần đầu cũng khá cao, có đến 52 kính tiếp xúc cứng thấm khí Fargo đeo qua mắt (chiếm 78,79%), nhưng cũng chỉ ở thời đêm là một phương pháp an toàn và hiệu quả gian đầu còn sau 3 tháng bệnh nhân cũng trong điều trị cận thị, loạn thi. Không thấy không còn cảm giác cộm mắt nữa. Tỷ lệ biến chứng gì tại thời điểm sau điều trị 3 bệnh nhân hài lòng với phương pháp điều trị tháng. 128
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1982;60:779–787 1. Rudnicka A. R., Kapetanakis V. V., 6. Sperduto RD, Seigel D, Roberts J, Wathern A. K. Logan N. S., et al (2016), Rowland M.(1983) “Prevalence of myopia in “Global variations and time trends in the the United States”. Arch prevalence of childhood myopia, a systematic Ophthalmol.;101:405–407. review and quantitative meta-analysis: 7. Wang Q, Klein BE, Klein R, Moss SE implications for aetiology and early (1994) “Refractive status in the Beaver Dam prevention”,British Journal of Eye Study”. Invest Ophthalmol Vis Ophthalmology, 85(5), pp. 521-526 Sci;35:4344–4347. 2. Đỗ Như Hơn (2014), “Công tác phòng chống 8. Soni PS, Nguyen TT, Bonanno JA(2003). “ mù lòa năm 2013-2014 và phương hướng Overnight orthokeratology: visual and corneal hoạt động năm 2015”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn changes”. Eye Contact Lens. 29:137–145. khoa toàn quốc 2014, Hà Nội, tr. 6-17.5. 9. Nichols JJ, Marsich MM, Nguyen M, Barr 3. Takahiro Hiraoka, Tetsuhiko Kakita, JT, Bullimore MA(2000). “Overnight Fumiki Okamoto, Hideto Takahashand orthokeratology”. Optom Vis Sci. 77:252– Tetsuro Oshika (2012) “Long-Term Effect 259. of Overnight Orthokeratology on Axial 10. Tôn Thị Kim Thanh, Lê Thị Thúy Quỳnh Length Elongation in Childhood Myopia: A (2014) “Kết quả bước đầu chỉnh hình giác 5-Year Follow-Up Study” Invest. mạc bằng kính FARGO” Kỷ yếu hội nghị Ophthalmol. Vis. Sci. vol. 53 no. 7 3913- nhãn khoa toàn quốc 2014. p.95 3919. 11. Trần Anh Tuấn (2014), “Đánh giá kết quả 4. Javitt JC, Chiang YP (1994). “The ban đầu về hiệu quả và tính an toàn của kính socioeconomic aspects of laser refractive chỉnh hình giác mạc ban đêm trong điều trị surgery”. Arch Ophthalmol. 112:1526–1530. cận thị và cận loạn thị”. Kỷ yếu hội nghị nhãn 5. Sveinsson K.(1982) “The refraction of khoa toàn quốc 2014. p.96 Icelanders”. Acta Ophthalmol (Copenh). 129
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0