Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức năng có biến chứng bằng phẫu thuật nội soi 3D
lượt xem 3
download
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức năng có biến chứng bằng phẫu thuật nội soi 3D trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt thận mất chức năng do nguyên nhân lành tính có biến chứng tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức năng có biến chứng bằng phẫu thuật nội soi 3D
- Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mấtBệnh chức viện năngTrung có biến chứng... ương Huế DOI: 10.38103/jcmhch.81.19 Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẮT THẬN MẤT CHỨC NĂNG CÓ BIẾN CHỨNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D Phạm Ngọc Hùng1 , Phan Khắc Sáng1, Trương Văn Cẩn1, Nguyễn Kim Tuấn1, Nguyễn Văn Quốc Anh1, Phan Hữu Quốc Việt1, Trương Minh Tuấn1, Phan Tấn Vũ1, Hoàng Vương Thắng1, Lê Nguyên Kha1, Lê Văn Hiếu1 Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Trung ương Huế 1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt thận mất chức năng do nguyên nhân lành tính có biến chứng tại Bệnh viện Trung Ương Huế. Đối tượng và phương pháp: 26 trường hợp phẫu thuật nội soi 3D cắt thận mất chức năng có biến chứng tại khoa Ngoại Thận Tiết niệu và khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trung Ương Huế được thực hiện qua phẫu thuật nội soi sau phúc mạc và xuyên phúc mạc trong thời gian từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 58,38 ± 11,49 (36 - 85) tuổi. 18 bệnh nhân là nữ (69,2%), 8 bệnh nhân là nam (30,8%). Lý do vào viện chủ yếu là do đau vùng hông: chiếm 69,2%. Nguyên nhân gây thận mất chức năng do sỏi hệ tiết niệu chiếm 61,5%. Vị trí thận cắt bỏ: thận phải 11 trường hợp (42,3%), thận trái 15 trường hợp (57,7%). Thời gian mổ trung bình 153,2 ± 26,09 (80 - 190) phút. Lượng máu mất trung bình trong mổ là 80,4 ± 45,41 (20 - 200) ml. 1 bệnh nhân chuyển sang mổ mở do thận viêm dính nhiều. Trong mổ có 1 trường hợp tổn thương tụy dẫn đến viêm tụy cấp, 2 trường hợp gặp biến chứng sau mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 7,2 ± 3,38 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D cắt thận là phương pháp an toàn, hiệu quả, giúp bệnh nhân hồi phục sớm sau mổ. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi 3D cắt thận, có biến chứng, thận mất chức năng. ABSTRACT THREE - DIMENSIONAL LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY FOR BENIGN NON FUNCTIONING KIDNEY Pham Ngoc Hung1 , Phan Khac Sang1, Truong Van Can1, Nguyen Kim Tuan1, Nguyen Van Quoc Anh1, Phan Huu Quoc Viet1, Truong Minh Tuan1, Phan Tan Vu1, Hoang Vuong Thang1, Le Nguyen Kha1, Le Van Hieu1 Objective: To assess the results of treatment of three - dimensional laparoscopic Ngày nhận bài: nephrectomy for complicated non functioning kidney at Hue Central Hospital. 26/6/2022 Methods: We presented 26 cases of three - dimensional laparoscopic nephrectomy Chấp thuận đăng: for complicated non functioning kidney at Department of urology and General Surgical 04/8/2022 Derpatment of Hue Central Hospital from 2020 to May 2022. Tác giả liên hệ: Results: Mean age: 58.38 ± 11.49 years old (36 - 85). Therewere 8 (30.8%) male Phạm Ngọc Hùng and 18 (69.2%) female patients. Low back pain was the main reason for hospitalization: Email: drhungg@gmail.com 18 case (69.2%), common cause of non functioning kidney was urologic calculus SĐT: 0903591678 (61.5%). 15 patients (57.7%) underwent left nephrectomy, 11 patients (42.3%) 126 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022
- Bệnh viện Trung ương Huế underwent right nephrectomy. Average operating time: 153.2 ± 26.09 minutes (80 - 190 minutes). Mean blood loss during surgery: 80.4 ± 45.41 ml (20 - 200ml). One case was converted to open surgery due to multiple adhesion of the kidney. One patient had complicated during surgery, 2 patients had complicated after surgery. Average length of postoperative hospital stay was 7.2 ± 3.38 days. Conclusions: The three - dimensional laparoscopic nephrectomy is a safe effective method, helping patient to restore soon in post operative time Key words: Three - dimensional laparoscopic nephrectomy, complicated, non functioning kidney. I. ĐẶT VẤN ĐỀ hướng không gian tốt hơn so với 2D, qua đó giúp Thận mất chức năng là hậu quả của nhiều bệnh cho quá trình phẫu thuật được thực hiện tốt hơn, với lý khác nhau như sỏi thận, sỏi niệu quản, bệnh lý áp lực thấp hơn [3]. Theo tác giả Suresh B và cộng khúc nối bể thận niệu quản, teo thận bẩm sinh, hẹp sự (2020), phẫu thuật nội soi 3D so với 2D giúp làm niệu quản bẩm sinh hay mắc phải,…. Thận mất chức giảm thời gian phẫu thuật, giảm máu mất trong mổ, năng có thể không có triệu chứng, không để lại nguy giảm thời gian phẫu tích và khiến phẫu thuật viên hiểm gì cho bệnh nhân nếu như chỉ mất chức năng thoải mái hơn trong phẫu thuật [4]. 1 bên, nhưng cũng có thể gây ra nhiều biến chứng Tại Bệnh viện Trung Ương Huế, phẫu thuật nội khác nhau như nhiễm trùng đường niệu, cao huyết soi 3D được đơn vị triển khai lần đầu từ năm 2015 áp, …và khi đó phẫu thuật cắt thận là phương pháp để làm quen với hệ thống máy mới và sau đó đã được chỉ định để điều trị. được đầu tư và triển khai thường quy vào năm 2017. Hiện nay, phần lớn các trường hợp cắt thận được Từ 2020, chúng tôi đã áp dụng nội soi 3D cho phẫu thực hiện bằng phương pháp nội soi. Đã có nhiều thuật các bệnh lý thận tiết niệu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu về ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn, bụng cũng như qua đường sau phúc mạc trong cắt hiệu quả, tính ứng dụng của phương tiện này. Do đó, thận; Các nghiên cứu đều chứng tỏ những ưu điểm chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu đánh của kỹ thuật mổ nội soi so với mổ mở: ít sang chấn, giá kết quả phẫu thuật cắt thận mất chức năng có cơ thành bụng không bị ảnh hưởng nhiều, lượng biến chứng bằng phẫu thuật nội soi 3D. máu mất ít, tỷ lệ tai biến trong mổ không cao hơn II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN mổ mở, hồi phục sức khoẻ nhanh, biến chứng sau CỨU mổ ít hơn, thời gian nằm viện ngắn [1, 2]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tại Việt Nam, với sự phát triển của phẫu thuật Từ 1/2020 đến 5/2022 tại Bệnh viện Trung Ương nội soi, hầu hết các thao tác mổ mở trong niệu khoa Huế có 26 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật đều có thể thực hiện được qua phẫu thuật nội soi. nội soi 3D cắt thận và có kết quả giải phẫu bệnh là Các hệ thống nội soi thông thường hiện nay là hệ lành tính. Tất cả những bệnh nhân này đều được thống nội soi hình ảnh hai chiều (2D). Tuy nhiên, chẩn đoán thận mất chức năng có biến chứng và hạn chế của hệ thống 2D là hình ảnh thiếu chiều chức năng của thận còn lại là bình thường dựa trên sâu nên khi thực hiện các động tác khó như khâu vá các xét nghiệm cận lâm sàng như ure, creatinin, siêu buộc chỉ, nhất là trong các phẫu thuật phức tạp, đòi âm, CT Scan, xạ hình thận. hỏi phẫu tích tỉ mỉ, ở trường mổ nhỏ có nhiều mạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu máu lớn sẽ mất nhiều thời gian, do vậy cuộc mổ sẽ Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng loạt ca. kéo dài làm phẫu thuật viên mệt mỏi. Các bệnh nhân vào viện được ghi nhận các thông Trong một vài năm trở lại đây, hệ thống nội soi tin chung: tuổi, giới, lý do nhập viện,… được thăm với camera 3D đã dần trở nên phổ biển, được ứng khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng dụng vào lâm sàng phẫu thuật. Theo tác giả Nguyễn như ure, creatinin máu; siêu âm hệ tiết niệu; CT Hoàng Đức và cộng sự (2018), phẫu thuật nội soi scan; xạ hình thận, … được ghi nhận lại các thông 3D giúp phẫu thuật viên cảm nhận chiều sâu và định tin trong, sau mổ và tái khám. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022 127
- Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mấtBệnh chức viện năngTrung có biến chứng... ương Huế Chúng tôi ghi nhận hướng tiếp cận cắt thận, số - Giải phóng đại tràng: thận trái và phải, tương trường hợp chuyển mổ hở, thời gian phẫu thuật, ứng với đại tràng xuống và đại tràng lên bằng cách lượng máu mất, và các biến chứng trong mổ nếu có. rạch vào mạc Told dọc theo trục của kết tràng. Các Theo dõi sau mổ: Thời gian trung tiện, thời gian bước tiếp theo giống như cắt thận sau phúc mạc. rút dẫn lưu vết mổ, biến chứng sau mổ, xét nghiệm cận lâm sàng trước khi ra viện và thời gian hậu phẫu. Phương pháp phẫu thuật - Dụng cụ phẫu thuật: Bộ nội soi với đầy đủ dụng cụ giống như trong phẫu thuật nội soi ổ bụng thông thường, có thêm optic 00 với bộ xử lý 2D/3D. - Tất cả bệnh nhân được gây mê nội khí quản. - Có hai đường tiếp cận để phẫu thuật cắt thận nội soi là xuyên phúc mạc và sau phúc mạc. Cắt thận nội soi sau phúc mạc: - Tư thế BN: nằm nghiêng 900, chân dưới gấp Hình 2: Vị trí đặt các trocar trong cắt thận nội soi vào bụng, chân trên duỗi thẳng, có độn hông lưng. xuyên phúc mạc. BN Nguyễn Thị T.L. Mã số: 25 - Tạo khoang sau phúc mạc theo phương pháp III. KẾT QUẢ Gaur [5] và đặt các trocar theo vị trí như hình. 2.1. Đặc điểm chung Tuổi trung bình là 58,38 ± 11,49 (nhỏ nhất là 36 tuổi, lớn nhất là 85 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 18/8. Lý do nhập viện và tiền sử: Chủ yếu là đau vùng hông lưng chiếm 69,2%; tiếp đến là nhiễm khuẩn hệ tiết niệu với 19,2%. 53,8% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cùng bên thận mất chức năng do bệnh lý niệu khoa. 26,9% bệnh nhân chưa có tiền sử phẫu thuật hay bệnh lý niệu khoa. Chẩn đoán thận mất chức năng: CT Scan ổ bụng có thuốc: 92,3% trường hợp.Xạ hình thận: 69,2% Hình 1: Vị trí đặt các trocar trong cắt thận nội soi trường hợp. sau phúc mạc. Vị trí thận mất chức năng và nguyên nhân: Thận - Các bước phẫu thuật: (1) Mở cân Gerota, xác phải 11 trường hợp (42,3%), thận trái 15 trường hợp định cực dưới thận và niệu quản, (2) di động và (57,7%). nâng cực dưới thận lên để tiếp cận rốn thận, (3) phẫu Bảng 1: Nguyên nhân tích bộc lộ mạch máu rốn thận, kẹp cắt động mạch Phần trăm rồi đến tĩnh mạch thận bằng hemolock, (4) phẫu tích Nguyên nhân N (%) và kẹp cắt rốn thận, (5) lấy thận ra ngoài qua đường Sỏi thận 8 30,8 rạch xiên hông xuất phát từ lỗ trocar khoảng 3 - 4 cm. Đặt một ống dẫn lưu vào hố thận, khâu lại các Sỏi bể thận 3 11,5 lỗ trocar, đóng thành bụng. Sỏi khúc nối bể - Cũng có thể kẹp cắt niệu quản, giải phóng thận 5 19,3 thận niệu quản trước rồi mới xử lý mạch máu. Bệnh lý khúc nối 7 26,9 Cắt thận nội soi xuyên phúc mạc: - Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng khoảng 45 - Hẹp niệu quản 2 7,7 600, chân dưới gấp vào bụng, chân trên duỗi thẳng, Thận teo 1 3,8 có độn hông lưng. - Đặt các trocar theo vị trí như hình. Tổng cộng 26 100 128 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022
- Bệnh viện Trung ương Huế 3.2. Kết quả phẫu tích và khiến phẫu thuật viên thoải mái hơn Bảng 2: Kết quả trong mổ trong phẫu thuật [4]. Và trong nghiên cứu của chúng tôi, cảm nhận chủ quan của các phẫu thuật viên đều Đặc điểm Kết quả (n = 26) cho thấy cảm nhận chiều sâu và định hướng không Chuyển mổ mở 1 trường hợp gian tốt hơn, đặc biệt hữu ích trong các thì phức tạp 16% sau phúc mạc như phẫu tích cuống thận, kẹp cắt động tĩnh mạch Hướng tiếp cận hoặc các trường hợp thận viêm dính nhiều. 84% xuyên phúc mạc Thời gian phẫu thuật: Trong nghiên cứu của Biến chứng trong mổ 1/25 trường hợp chúng tôi, thời gian phẫu thuật trung bình là 153,2 ± Lượng máu mất trung 80,4 ± 45,41 20,09 phút. Thời gian đầu, có thể do mới triển khai bình (20 - 200) ml hệ thống PTNS 3D, thời gian phẫu thuật trên 150 153,2 ± 20,09 phút với 14 trường hợp, càng về sau thời gian phẫu Thời gian mổ trung bình (80 - 190) phút thuật càng ngắn và không có trường hợp nào kéo dài Bảng 3: Kết quả sau mổ trên 150 phút. Bảng 4: So sánh với các tác giả Đặc điểm Kết quả Thời gian lưu thông tiêu Tác giả Thời gian 21,12 ± 5,51 giờ hóa Đào Quang Oánh (2008) [7] 127,1 phút Thời gian rút dẫn lưu 43,08 ± 21,09 giờ Đỗ Ngọc Thể (2010) [8] 159 phút vết mổ Biến chứng sau mổ 2 TH (8%) Nguyễn Duy Khánh (2013) [9] 135,33 phút Thời gian hậu phẫu 7,2 ± 3,38 ngày Quintela R.S. (2006) [10] 160 phút 100% trong giới hạn Chúng tôi 153,2 phút Ure, creatinin máu bình thường Qua bảng 4 cho thấy thời gian phẫu thuật của IV. BÀN LUẬN chung tôi là tương tự với các tác giả khác. PTNS xuyên phúc mạc cắt thận được thực hiện Lượng máu mất trung bình: Trong nghiên cứu đầu tiên bởi Clayman R.V vào năm 1990 [6] và một của chúng tôi, lượng máu mất trung bình là 80,4 năm sau, tại Ấn Độ, Gaur cũng đã tiến hành cắt thận ± 45,41 ml. Con số này cũng tương đồng với 1 thành công qua nội soi sau phúc mạc [5]. số nghiên cứu: tác giả Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng Các hệ thống PTNS hiện nay chủ yếu là hệ thống (2006) là 52ml [11], tác giả Vũ Lê Chuyên (2007) nội soi hình ảnh 2 chiều (2D), nó có những hạn chế là 63ml [12]. nhất định như hình ảnh thiếu chiều sâu nên khi thực Chuyển mổ mở và biến chứng trong mổ: Tỉ lệ hiện các động tác khó, phức tạp, đòi hỏi phẫu tích chuyển sang mổ mở của 1 số tác giả là 6,33% theo tỉ mỉ như khi phẫu tích cuống thận, hoặc các trường tác giả Đào Quang Oánh (2008) [7], tác giả Nguyễn hợp thận viêm dính nhiều, các mốc giải phẫu không Phúc Cẩm Hoàng (2006) là 8,3% [11], tác giả Đỗ còn rõ ràng sẽ mất nhiều thời gian, do vậy cuộc mổ Ngọc Thể (2010) là 13,2% [8], tác giả Quintela sẽ kéo dài làm phẫu thuật viên mệt mỏi. Để khắc (2006) là 9% [10] phục những nhược điểm đó, hệ thống nội soi 3D đã Tỉ lệ chuyển mổ mở của chúng tôi là 3,8%. Đó dần được ứng dụng rộng rãi trong 1 vài năm trở lại là 1 trường hợp có tiền sử viêm thận bể thận được đây và cho thấy những lợi thế nhất định so với nội dẫn lưu ra da, khi tiếp cận chúng tôi nhận thấy thận soi 2D như cảm nhận chiều sâu và định hướng không viêm dính nhiều với tổ chức xung quanh, gây khó gian tốt hơn so với 2D [3]; giúp làm giảm thời gian khăn trong quá trình phẫu tích, nên chúng tôi quyết phẫu thuật, giảm máu mất trong mổ, giảm thời gian định chuyển mổ hở để cắt thận. Trong nghiên cứu Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022 129
- Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mấtBệnh chức viện năngTrung có biến chứng... ương Huế của chúng tôi, có 14 bệnh nhân có tiền sử can thiệp Bảng 5: Thời gian hậu phẫu của 1 số nghiên cứu cùng bên thận mất chức năng chiếm 53,8% số bệnh Thời gian hậu nhân, tuy nhiên chỉ có 1/14 (7,14%) trường hợp là Tác giả phẫu phải chuyển mổ mở. Nguyễn Duy Khánh (2013) [9] 6,73 ngày Do đó, chúng tôi nhận thấy, các trường hợp có tiền sử can thiệp vẫn có thể thực hiện cắt thận qua Hoàng Văn Khả (2011) [14] 6,2 ngày PTNS 3D mà không gây khác biệt đáng kể về thời Đào Quang Oánh (2008) [7] 4,66 ngày gian phẫu thuật so với các nghiên cứu PTNS cắt Nguyễn Văn Phúc (2011) [15] 6,3 ngày thận 2D khác. Mặc dù thận có viêm dính, việc phẫu tích khó khăn hơn, tuy nhiên, cảm nhận chiều sâu và định hướng không gian tốt hơn giúp cho việc phẫu Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian hậu phẫu trung bình là 7,2 ± 3,38 ngày, trong đó trường tích dễ dàng hơn so với hệ thống 2D. hợp nằm viện lâu nhất là 20 ngày, đó là trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi không có tai viêm tụy cấp được điều trị nội khoa. Thời gian biến nào nghiêm trọng. Tỉ lệ tai biến là 4% (1/25 trong nghiên cứu của chúng tôi hơi cao hơn so với TH), đó là 1 trường hợp chạm dụng cụ vào đuôi tụy các nghiên cứu trên, điều này có thể hiểu được bởi dẫn đến viêm tụy cấp sau mổ, tuy nhiên, bệnh nhân chúng tôi mong muốn điều trị bệnh nhân ổn định, hoàn toàn ổn định và xuất viện sau 20 ngày điều cắt chỉ hoàn toàn trước khi ra viện. trị nội khoa mà không cần phải can thiệp gì khác. V. KẾT LUẬN Kết quả này cũng tương tự với 1 số tác giả: Vũ Lê Qua 26 trường hợp cắt thận mất chức năng Chuyên (2007) là 5,71% [12], Quintela (2006) là qua PTNS 3D với tỉ lệ thành công cao, chúng tôi 13% [10]. nhận thấy phẫu thuật nội soi 3D là một phương Kết quả sau mổ: Thời gian lưu thông tiêu hóa tiện điều trị hiệu quả và an toàn trong những và rút dẫn lưu vết mổ: Trong nghiên cứu của chúng trường hợp thận mất chức năng có biến chứng do tôi, thời gian lưu thông tiêu hóa trung bình là 21,12 bệnh lý lành tính ± 5,51 giờ. Của Đào Quang Oánh (2008) là 39,84 giờ [7], Trần Thanh Phong (2011) là 29,52 giờ [13], TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Duy Khánh (2013) là 24,40 ± 8,23 giờ [9]. 1. Nguyễn Hoàng Bắc, Trần Lê Linh Phương, Ứng dụng Thời gian lưu thông tiêu hóa sớm chứng tỏ của phẫu thuật nội soi trong tiết niệu học, in Phẫu thuật PTNS 3D có nhiều ưu thế hơn so với mổ hở như ít ít xâm hại trong tiết niệu học. 2006, Nhà xuất bản Y học. xâm lấn, bệnh nhân có thể ăn uống trở lại sớm hơn p. 1-9. giúp nhanh chóng hồi phục sau mổ. 2. Bishoff JT, Kavoussi LR. Laparoscopic surgery of the Thời gian rút dẫn lưu vết mổ là 2,4 ± 1,04 ngày. kidney. Campbell - walsh urology. 2007; 9: 1759-1809. 3. Nguyen DH, Nguyen BH, Van Nong H, et al. Three - Trường hợp rút muộn nhất là vào ngày thứ 6, đây dimensional laparoscopy in urology: Initial experience after là trường hợp có tình trạng bụng chướng sau phẫu 100 cases. Asian journal of surgery. 2019; 42(1): 303-306. thuật theo dõi viêm phúc mạc, bệnh được lưu thông 4. Patankar SB, Padasalagi GR. Three - dimensional versus theo dõi, sau khi được chẩn đoán viêm tụy cấp, điều two - dimensional laparoscopy in urology: A randomized trị đáp ứng, giảm chướng bụng mới rút dẫn lưu. study. Indian journal of urology: IJU: journal of the Biến chứng sau mổ: Chúng tôi gặp 2/25 (8%) Urological Society of India. 2017; 33(3): 226. trường hợp biến chứng sau mổ, 1 TH tràn khí dưới 5. Gaur D, Agarwal D, Purohit K. Retroperitoneal laparoscopic da được điều trị bảo tồn và 1 TH chảy máu chân dẫn nephrectomy: initial case report. The Journal of urology. lưu được khâu lại chân dẫn lưu, cả 2 TH đều cho 1993; 149(1): 103-105. kết quả tốt. 6. Clayman RV, Kavoussi LR, Long SR, et al. Laparoscopic Điều này cho thấy những ưu điểm của PTNS 3D nephrectomy: initial report of pelviscopic organ ablation in so với mổ mở, đặc biệt là giảm thiểu các biến chứng the pig. Journal of Endourology. 1990; 4(3): 247-252. sau mổ. 7. Đào Quang Oánh, Phạm Hữu Đương, Nguyễn Tuấn Vinh, 130 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022
- Bệnh viện Trung ương Huế Nguyễn Tế Kha, Ngô Đại Hải, Vũ Lê Chuyên Phẫu thuật đầu qua 24 trường hợp. Y học Việt Nam. 2006; Số Tháng nội soi sau phúc mạc cắt thận bệnh lý lành tính. Tạp chí Y 2: 269‐278. học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2008; 12(1): 1-5. 12. Chuyên VL, Áp dụng kỹ thuật cắt bỏ thận qua nội soi. 2007: 8. Đỗ Ngọc Thể, Trần Đức, Trần Các Kết quả bước đầu cắt Hà Nội. thận nội soi sau phúc mạc cho bệnh lý thận mất chức năng 13. Trần Thanh Phong THM, Trương Sỹ Vinh, Đỗ Anh Đức, lành tính. Tạp chí Y học Việt Nam. 2010; 375(2): 16-19. Trần Lê Duy Anh Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận 9. Khánh ND, Đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức bệnh lý lành tính tại bệnh viện Nhân Dân 115. Y học thực năng có biến chứng bằng phẫu thuật nội soi. 2013, Đại học hành. 2011; 769 + 770: 286-292. Y dược Huế: Huế. 14. Hoàng Văn Khả, Trần Xuân Hòa Kết quả bước đầu cắt thận 10. Quintela RS, Cotta LR, Neves MF, et al. Retroperitoneoscopic qua nội soi sau phúc mạc trong thận mất chức năng do bệnh nephrectomy in benign pathology. International braz j urol. lý lành tính. Y học thực hành. 2011; 769 + 770: 305-308. 2006; 32: 521-528. 15. Phúc NV, Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt thận do các 11. Hoàng NPC, sự C. Cắt thận qua nội soi sau phúc mạc trong bệnh lý lành tính bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. thận mất chức năng do bệnh lý lành tính: kinh nghiệm ban 2011, Học viện Quân y: Hà Nội. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 81/2022 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn