intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não bằng phương pháp nút coil tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não bằng phương pháp nút coil tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não; Đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não bằng phương pháp nút coil và tính an toàn của phương pháp điều trị này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não bằng phương pháp nút coil tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT COIL TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Ngọc Hòa1, Dương Đình Chỉnh², Lê Quang Toàn1, Phạm Nữ Vân Nga³, Nguyễn Thanh Long1 TÓM TẮT 41 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, EVALUATION OF TREATMENT cận lâm sàng và kết quả điều trị chảy máu dưới RESULTS OF SUBARACHNOID nhện (CMDN) do vỡ phình động mạch não HAEMORRHAGE DUE TO RUPTURED (PĐMN) bằng phương pháp nút coil tại Bệnh CEREBRAL ANEURYSMS BY viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và COILING AT NGHEAN GENERAL phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt FRIENDSHIP HOSPITAL ngang trên 240 bệnh nhân (BN) bị CMDN do vỡ Objectives: To study clinical and subclinical PĐMN và phân tích các yếu tố như tiền sử bệnh, features and the treatment results of triệu chứng lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị subarachnoid haemorrhage (SAH) due to và biến chứng của nút coil. Kết quả: Tuổi 40-69 ruptured cerebral aneurysms by coiling at hay gặp nhất, chiếm 77,9%. Phần lớn BN Nghean General Friendship Hospital. Subjects (84,3%) biểu hiện lâm sàng nhẹ với Hunt - Hess and Methods: Prospective cross-sectional study từ 1-2 điểm. 84,3% BN có PĐMN đơn độc. Chủ on 240 patients with SAH due to ruptured yếu là phình túi (93,7%) và phình cổ hẹp cerebral aneurysms by collecting and analyzing (70,3%), với kích thước trung bình là 4,22 mm. factors such as medical history, clinical PĐMN phần lớn gặp ở hệ tuần hoàn não trước symptoms, neuroimaging, and the treatment (93,7%), hay gặp ở động mạch thông trước result and complication of the coiling. Results: (38,6%). Nút coil đạt tỉ lệ thành công cao với 78% nút kín hoàn toàn. Tỉ lệ tai biến điều trị thấp The ratio of female and male patients was 1.1:1 (7,6%), có 1 BN tử vong, và 10,8% BN biến and most patients aged 40-69 years (77.9%). The chứng muộn. Đánh giá theo thang điểm GOS, kết majority of patients (84.3%) had mild clinical quả tốt đạt 87,5% và xấu chỉ 12,5%. Kết luận: manifestations with Hunt - Hess from 1-2 points. Nút coil cho kết quả tốt và tỷ lệ tai biến biến 84.3% of patients had one aneurysm. Saccular chứng thấp. and narrow-neck aneurysms were most common, Từ khóa: CMDN, PĐMN, nút coil. 93.7% and 70.3% respectively, with an average diameter of 4.22 ± 1.58 mm. Cerebral aneurysms 1 Trung tâm Đột quỵ, Bệnh vện Hữu nghị Đa khoa were mainly detected in the anterior cerebral Nghệ An circulation (93.7%). The coiling was highly 2 Sở y tế Nghệ An successful with 78% completely occluded Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Hòa aneurysms. There were 04 cases of embolism Email: drnguyenngochoa@gmail.com due to thrombosis and 06 cases of cerebral Ngày nhận bài: 2.11.2020 vasospasm, 05 cases of ruptured aneurysms, and Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 01 case of death. There were 26 cases of delayed Ngày duyệt bài: 27.11.2020 280
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 complications (10.8%), of which 12 patients with 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận hydrocephalus and 14 cases of cerebral lâm sàng CMDN do vỡ PĐMN. vasospasm. On the GOS scale, results were good 2. Đánh giá kết quả điều trị CMDN do vỡ at 87.5% and bad at only 12.5%. Conclusions: PĐMN bằng phương pháp nút coil và tính an The coiling had good results with 78% of toàn của phương pháp điều trị này. completely occluded aneurysms and the complication rate as low as 3.3%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: subarachnoid hemorrhage, 2.1. Đối tượng nghiên cứu cerebral aneurysm, coiling. Gồm 240 BN bị CMDN do vỡ PĐMN được điều trị bằng phương pháp nút coil tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ Chảy máu dưới nhện (CMDN) là một tháng 05/2010 đến tháng 05/ 2020. phân thể quan trọng của đột quỵ não, chiếm 2.2. Phương pháp nghiên cứu khoảng 2 – 8% tỷ lệ đột quỵ não nói chung. Phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang Có nhiều nguyên nhân gây CMDN trong đó không đối chứng. do vỡ túi PĐMN là thường gặp nhất (khoảng 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn BN 80%), vị trí phình động mạch thường vỡ xảy - Tiêu chuẩn lâm sàng: ra ở đa giác Willis hoặc chỗ phân nhánh các + Dựa vào định nghĩa đột quỵ não của Tổ động mạch não; khoảng 90% PĐMN thuộc chức Y tế thế giới, năm 1989. hệ tuần hoàn não trước và 10% ở hệ tuần + Khám có hội chứng màng não: cứng hoàn não sau (Thomas J Masaryk, 2012). gáy, dấu Kernig… CMDN do vỡ PĐMN nếu không được điều - Tiêu chuẩn cận lâm sàng: trị loại bỏ túi phình kịp thời thì tỷ lệ tử vong + Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não rất cao khoảng 32 – 67%; trong đó 10 – 15% hình ảnh tăng tỷ trọng khoang dưới nhện. tử vong trước khi đến được các cơ sở y tế, + Hoặc chọc dò tủy sống thấy máu không 10% tử vong trong ngày đầu tiên sau khi bị đông đỏ đếu ở cả ba ống nghiệm, hoặc các bệnh, 46% tử vong trong tháng đầu tiên và thành phần của máu khi làm xét nghiệm dịch hơn nữa số đó tử vong trong 2 tuần đầu não tủy. (Mark S. Greenberg, 2019). + Chụp động mạch não số hóa xóa nền Hiện nay có 2 phương pháp chính điều trị (DSA) thấy PĐMN và được tiến hành điều CMDN do vỡ PĐMN đó là phẫu thuật kẹp trị nút tắc túi phình bằng phương pháp nút clip cổ túi phình và nút PĐMN bằng coil; nút coil. PĐMN bằng coil là phương pháp ra đời sau 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN. nhưng đang dần được công nhân rộng rãi vì BN không đồng ý tham gia nghiên cứu, có tính ưu việt của nó. bệnh lý toàn thân nặng, có bệnh lý não và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã màng não khác kèm theo và có chống chỉ triển khai điều trị CMDN do vỡ PĐMN bằng định dùng thuốc cản quang. phương pháp nút coil từ năm 2010. Để đánh 2.2.3. Các bước nghiên cứu giá kết quả điều trị, chúng tôi nghiên cứu đề - Sử dụng mẫu bệnh án thống nhất. tài này nhằm 2 mục tiêu: - Khai thác tiền sử, bệnh sử chi tiết cụ thể. 281
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 - Thăm khám lâm sàng thần kinh cẩn - Chụp DSA động mạch não và tiến hành thận. điều trị nút túi phình bằng phương pháp nút Cận lâm sàng coil. - Xét nghiệm máu: CTM, SHM, ĐMCB. 2.2.4. Xử lý số liệu: - Chụp CLVT sọ não. Số liệu được xử lý theo phần mềm thống - Chọc dò tủy sống ở BN chụp CLVT sọ kê y học STATA 14.0. não cho kết quả âm tính. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu Bảng 3.1 Phân bố theo tuổi và giới Nhóm tuổi < 30 30 - 39 40 - 49 50 – 59 60 - 69 ≥ 70 Tổng số Số BN 7 7 68 83 45 30 240 Tỷ lệ (%) 3,13 3,13 28,13 34,38 18,75 12,5 100 Tuổi trung bình 54 ±12,1; Min 25, Max 81 Tỷ lệ giới Nữ/ Nam = 54/ 46 Tuổi trung bình là 54 ± 12,1, gặp nhiều nhất trong độ tuổi từ 40 đến 69 với 81,3%. Tỉ lệ nữ và nam là 1,1:1; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng CMDN Bảng 3.2. Triệu chứng khởi phát của CMDN Triệu chứng Số BN Tỷ lệ (%) Đau đầu 232 96,8 Nôn, buồn nôn 194 81 Rối loạn ý thức 135 56,2 Rối loạn ngôn ngữ 30 12,5 Tổn thương thần kinh khu trú 30 12,5 Co giật kiểu động kinh 15 6,25 Hầu hết BN khởi phát bệnh bằng dấu hiệu đau đầu (96,8%), nôn và buồn nôn (81%), rối loạn ý thức (56,2%), tổn thương thần kinh khu trú và rối loạn ngôn ngữ chiếm tỷ lệ thấp hơn. Bảng 3.3. Đặc điểm khởi phát và thời điểm nhập viện Số BN Tỷ lệ (%) Đang ngủ 38 15,63 Hoàn cảnh khởi Nghỉ ngơi, SH bình thường 120 50 phát Đang làm việc 52 21,88 Vừa ngủ dậy 30 12,5 Ngày thứ nhất 60 25 Thời điểm nhập 2 – 3 ngày 75 31,3 viện 4 – 7 ngày 37 15,6 282
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 > 7 ngày 68 28,1 Có 67 28 Dấu hiệu cảnh báo Không 173 72 Bệnh khởi phát có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nhưng hay gặp nhất là khi đang nghỉ ngơi, sinh hoạt bình thường với 50%, và 28% BN có dấu hiệu cảnh báo trước đó; BN nhập viện trong tuần đầu tiên là lớn nhất với 71,9% tuy nhiên trong ngày đầu tiên chỉ chiếm 25%. Bảng 3.4. Phân độ lâm sàng khi vào viện Hunt – Hess WFNS Phân độ lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Độ 1 97 40,6 97 40,6 Độ 2 108 43,7 97 40,6 Độ 3 23 9,4 16 6,3 Độ 4 12 6,3 30 12,5 Độ 5 - - - - Tổng số 240 100 240 100 Hầu hết BN biểu hiện lâm sàng nhẹ với phân độ theo Hunt – Hess 1-2 (84,3%). 3.3. Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng 3.3.1. Kết quả chụp CLVT sọ não: Bảng 3.5. Phân độ Fisher CMDN trên phim chụp CLVT sọ não Độ Fisher Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số Số BN 30 60 30 120 240 Tỷ lệ (%) 12,5 25 12,5 50 100 Chụp CLVT sọ não có kết quả dương tính ở 210 BN, chiếm 87,5%. Chủ yếu gặp Fisher độ 4 với 50% và độ 1 và 2 chỉ chiếm 37,5%. 3.3.2. Kết quả chụp DSA động mạch não Bảng 3.6. Hình thái, kích thước và vị trí PĐMN Số PĐMN Tỷ lệ (%) Hình túi 268 93,7 Hình thái Hình thoi 18 6,3 Cổ hẹp 201 70,3 Kích thước cổ PĐMN Cổ rộng 85 29,7 < 3mm 31 10,8 3 – 5 mm 155 54,1 > 5 – 10 mm 100 35,1 Kích thước PĐMN Kích thước trung bình: 4,22 ± 1,58 mm ĐM thông trước 110 38,6 Tuần hoàn não ĐM não giữa 27 9,4 283
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Vị trí trước ĐM cảnh trong, thông sau 131 45,7 PĐMN Tuần hoàn não ĐM thân nền 18 6,3 sau Trong 240 BN, số lượng BN có PĐMN là 202 (chiếm 84,2%), trong đó 84,3% BN có 1 túi phình và 15,7% BN có từ 2 túi phình trở lên. 240 BN chúng tôi phát hiện được 286 PĐMN, trong đó chủ yếu là PĐMN hình túi với 93,7% và PĐMN hình thoi với 6,3%, PĐMN cổ hẹp chiếm 70,3% và cổ rộng là 29,7%. Kích thước trung bình của PĐMN là 4,22±1,58 mm, trong đó kích thước từ 3 – 10 mm với 89,2%. PĐMN chủ yếu gặp ở hệ tuần hoàn não trước (93,7%), trong đó chủ yếu ở động mạch thông trước với 38,6%. 3.4. Kết quả điều trị nút túi phình động mạch bằng coil Bảng 3.7. Kết quả nút PĐMN Kết quả điều trị Số túi phình Tỷ lệ (%) Nút kín hoàn toàn 233 78 Nút còn sót cổ 39 13,5 Nút mạch mang 10 3,5 Nút bán phần 14 5,0 Tổng số 286 100 Tỉ lệ nút thành công kín hoàn toàn đạt 78%, nút còn sót cổ là 13,5%, nút mạch mang 3,5% và nút bán phần là 5,0%. 3.5. Biến chứng IV. BÀN LUẬN 3.5.1. Biến chứng trong quá trình điều 4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu lâm trị can thiệp nút túi phình sàng Trong 240 BN được điều trị nút coil có 4 4.1.1. Đặc điểm chung BN bị biến chứng tắc mạch do huyết khối và 240 BN nghiên cứu gặp tuổi thấp nhất là 6 BN co thắt động mạch não, 05 trường hợp 25 tuổi và cao nhất là 81 tuổi, tuổi trung bình vỡ túi phình, các trường hợp này đều được 54,7 ± 12,1 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là từ xử lý kịp thời cho kết quả tốt và chỉ có 01 40 đến 69 với 81,2%. Các nghiên cứu của BN tử vong. Việt Nam và thế giới cũng gặp chủ yếu trong 3.5.2. Biến chứng muộn sau điều trị can lứa tuổi này như Across Group gặp tuổi thiệp Có 26 trường hợp biến chứng muộn trung bình là 57 [4]; Vũ Đăng Lưu gặp tuổi (chiếm 10.8%), trong đó 12 BN tràn dịch não trung bình là 52,2 ± 11, 5 tuổi và nhiều nhất muộn (02 BN phải xử lý đặt dẫn lưu não là nhóm tuổi từ 41 đến 69 với 79,2% [1]. thất) và 14 trường hợp co thắt mạch muộn. Tỉ lệ nữ:nam là 1,1:1, so với các tác giả 3.6. Kết quả ra viện trong nước chúng tôi gặp nữ nhiều hơn nam Đánh giá theo thang điểm GOS: GOS tốt như Vũ Đăng Lưu gặp nam:nữ là 1,2:1 [1]; là 87,5 %, GOS xấu là 12,5%. nhưng kết quả của chúng tôi phù hợp với các Thời gian điều trị trung bình là 19,5 ± 6 nghiên cứu khác như Across Group [4] là ngày. nữ:nam 1,3:1, Simon CH Yu (2004) khi 284
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nghiên cứu BN bị CMDN do vỡ PĐMN gặp khác như Vũ Đăng Lưu[1] Fisher độ 4 là nữ giới là 61,5%. 60% độ 2 chiếm 20% và độ 3 là 15,6%. 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng Trong 240 BN, chúng tôi phát hiện 286 Đau đầu là triệu chứng khởi phát xảy ra ở túi PĐMN trong đó BN có 1 túi PĐMN hầu hết các BN CMDN chiếm 96,8% được chiếm 84,4% và 15,6% BN có từ 2 PĐMN BN mô tả là cơn đau đầu dữ dội chưa từng trở lên, chủ yếu PĐMN nằm ở hệ tuần hoàn xảy ra trong đời, tiếp theo là dấu hiệu buồn não trước với 93,7% và tuần hoàn não sau là nôn và nôn chiếm 81,2%, rối loạn ý thức gặp 6,3% trong đó chủ yếu là ở vị trí thông trước ít hơn với 56,2% nhưng chủ yếu ở mức độ với 38,6%. Theo Pierot L (2008), PĐMN nhẹ. Theo Vũ Đăng Lưu [1] đau đầu chiếm nằm ở tuần hoàn não trước chiếm 93% và 97,8%, nôn và buồn nôn 96,3%. Theo tuần hoàn não sau là 7%. Về hình thái, Thomas J Masaryk (2012), đau đầu nặng, PĐMN hình túi chiếm 93,7% và hình thoi nôn và buồn nôn là triệu chứng thường 6,3%, kết quả này tương đồng với Lê Văn xuyên xảy ra khi bị CMDN do vỡ PĐMN, Trường [3], trong đó thấy 94,4% PĐMN trong đó đau đầu chiếm hơn 90%. Dấu hiệu hình túi và 5,6% hình thoi. Kích thước cảnh báo chúng tôi gặp là 28% với biểu hiện PĐMN chúng tôi gặp kích thước trung bình bệnh nhânơ đau đầu nhẹ trước khi vào viện 1 là 4,22 ± 1,58mm, trong đó gặp nhiều nhất là – 2 tuần, nhưng BN không để ý thường vẫn túi PĐMN có kích thước từ 3 – 10 mm với đi làm bình thường. 85.5%. theo ISAT [5] túi PĐMN có kích Nghiên cứu chúng tôi gặp 25% BN được thước từ 3- 10 mm là hay vỡ nhất và chiếm đưa đến ngày đầu tiên sau khi bị bệnh, trong tỷ lệ lớn nhất. Theo Phạm Minh Thông [2], tuần đầu tiên là 71,9% và tuần thứ 2 là kích thước trung bình của PĐMN là 5,05 ± 28,1%. Như vậy, BN được đưa nhập viện sau 2,13 mm. Như vậy, so với các tác giả thì kết khi bị bệnh là khá muộn. quả của chúng tôi là tương đương. Phân độ lâm sàng theo Hunt – Hess chủ 4.2. Kết quả điều trị CMDN do vỡ yếu là độ 1 và độ 2 với 84,3%, độ 3 và độ 4 PĐMN bằng phương pháp nút coil lần lượt là 9,4 và 6,3%, chúng tôi không lựa Tỉ lê nút kín hoàn toàn đạt 78%, nút bán chọn BN có phân độ Hunt – Hess độ 5. Theo phần là 5%, còn sót cổ là 13,5% và 3,5% nút Jose [7] tất cả BN vỡ PĐMN có phân độ mạch mang. Kết quả này tương đương với Hunt-Hess từ 1 đến 3 được lựa chọn can nhiều nghiên cứu như: Lê Văn Trường nút thiệp trong vòng 72 giờ đầu. tắc hoàn toàn đạt 80%[3]; Phạm Minh Thông 4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng [2] 92,8% túi phình được nút tắc hoàn toàn Chụp CLVT sọ não cho kết quả dương và 6,8% thất bại; Jun Kyeng [8] nút tắc hoàn tính là 87,5%, còn lại chẩn đoán CMDN dựa toàn là 70% và nút gần tắc hoàn toàn là 30%. vào chọc dò tủy sống. Phân độ Fisher độ 4 là 240 BN điều trị can thiệp chúng tôi gặp 50%, độ 1là 12,5% và độ 2 là 25%. Kết quả 7,6% BN bị tai biến gồm các trường hợp tắc của chúng tôi là tương đương với các tác giả động mạch mang, co thắt mạch, rách túi phình; các BN này chúng tôi can thiệp xử trí 285
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 kịp thời cho kết quả tốt, trong đó có 01 3. Lê Văn Trường (2004), "PĐMN. Nhận xét trường hợp rách túi phình xữ lý xong nhưng đặc điểm lâm sàng và kinh nghiệm bước đầu lượng máu chảy vào nhu mô nhiều về sau điều trị bằng phương pháp can thiệp nội gây tử vong. Theo Elad Levy [6] gặp 2,1% mạch". Y học Việt Nam. 301: tr. 228- 236. BN bị rách túi PĐMN trong quá trình điều trị 4. Across Group (2000), "Epidemiology of aneurysmal subarachnoid hemorrhage in can thiệp, theo Vũ Đăng Lưu tỷ lệ tai biến Australia and New Zealand". Stroke. vol 31: gặp chung là 10% trong đó rách túi phình là p. 1843 - 1850 3,6%, huyết khối chiếm 5% còn lại là các 5. Andrew J. Molyneux, Richard S C Kerr, biến chứng khác. Ly Mee Yu, et al. (2005), "International Có 26 trường hợp biến chứng muộn, trong subarachnoid aneurysm trial (ISAT) of đó 12 BN tràn dịch não muộn và 14 trường neurosurgical clipping versus endovascular hợp co thắt mạch; trong 2 trường hợp tràn coiling in 2143 patients with ruptured dịch não muộn được xử lý phẫu thuật dẫn intracranial aneurysms: a randomised lưu não thất thành công. comparison of effects on survival, dependency, seizures, rebleeding, subgroups V. KẾT LUẬN and aneurysm occlusion.". The Lancet. 366: Phương pháp điều trị nút túi phình bằng p. 809 - 817. coil là phương pháp điều trị cho kết quả tốt 6. Elad Levy, M.D., Christopher J. Koebbe, với 78% số túi phình tắc hoàn toàn và tỷ lệ M.D., Michael B. Horowitz, M.D. Et Al tai biến biến chứng thấp chỉ 3,3%, chủ yếu là (2001), "Rupture of Intracranial Aneurysms tai biến và biến chứng có thể khắc phục được during Endovascular Coilng: Management trong quá trình điều trị. and Outcomes". Neurosurgry. 49: p. 807- 813. 7. Jose I. Suarez, Eric M. Bershad (2018), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage". 1. Vũ Đăng Lưu (2012), "Nghiên cứu chẩn Stroke. Fifth Edition: p. 589- 607. đoán và điều trị PĐMN vỡ bằng can thiệp nội 8. Jun Kyeung Ko Tae Hong Lee, Jae Il Lee, mạch". Luận án tiến sỹ y học- Trường Đại Hae Woong Jeong (2014), "Endovascular Học Y Hà Nội. Treatment of Ruptured Pericallosal Artery 2. Phạm Minh Thông, Vũ Đăng Lưu (2005), Aneurysms: Report of a Single Center "Những kết quả ban đầu điều trị PĐMN bằng Experience". Interventinal neuroradiology. nút mạch". Y học Việt Nam. 301: tr. 117 - 22 20(2): p. 157. 286
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2