intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Vinorelbine và Gemcitabine trên bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện 74 Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị, tác dụng không mong muốn của phác đồ Vinorelbine và Gemcitabine trên bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn và đánh giá thời gian sống thêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Vinorelbine và Gemcitabine trên bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện 74 Trung ương

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ VINORELBINE VÀ GEMCITABINE TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG ĐẶNG VĂN KHOA1, NGUYỄN VIỆT HÀ2, NGUYỄN THỊ NGA3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị, tác dụng không mong muốn của phác đồ Vinorelbine và Gemcitabine trên bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn và đánh giá thời gian sống thêm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. Từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2017 có 98 bệnh nhân cao tuổi NSCLC giai đoạn IIIB, IV được điều trị hóa chất phác đồ Vinorelbine – Gemcitabin tại bệnh viện 74 Trung ương. Kết quả: Độ tuổi trung bình 75.1 ± 7.8. Đáp ứng cơ năng 75.5%, tỉ lệ đáp ứng 28.6%, đáp ứng hoàn toàn 1%, đáp ứng một phần 27.6%, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 87.8%, lợi ích lâm sàng 72.6%. Thời gian sống thêm trung bình toàn bộ là 10.9 ± 0.5 tháng, tỷ lệ sống thêm 1 năm là 28.3 %. Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu ở mức độ I, độ II: giảm bạch cầu hạt 45.9%, giảm huyết sắc tố 26.5%. Độc tính ngoài hệ tạo huyết thường gặp buồn nôn, nôn ở mức độ I (37.8%), độ II (22.4%), ít gặp hơn kể đến là tăng men gan mức độ nhẹ (7.3%), tiêu chảy mức độ nhẹ (7.3%), dị ứng chỉ gặp 2.04%. Kết luận: Phác đồ hoá trị Vinorelbine-Gemcitabine là một phác đồ có hiệu quả và an toàn phù hợp với những bệnh nhân NSCLC cao tuổi giai đoạn IIIB-IV. ABSTRACT Assess the treatment results of Vinorelbine – gemcitabine chemotherapy in elder patients with advanced stage non – small cell lung cancer at National Hospital 74 Objectives: To evaluate treatment results, undesirable effects of late stage non of Vinorelbine-gemcitabine chemotherapy in elder patients with advanced stage non-small cell lung cancer at National Hospital 74. Survival and safety were determined. Patients and methods: Single arm intervention. From January 2016 to October 2017, we enrolled 98 elder patients with advanced stage non-small cell lung cancer who received Vinorelbine-Gemcitabine chemotherapy at National Hosptal 74. Results: Median of age 75.1 ± 7.8. Symptom response 75.5%. The response rate is 28.6%, 1% complete response, partial response 27.6%, the disease control rate reached 87.8%. Clinical benefits 72.6%. The medium overal survival was 10.9 ± 0.5 months, one-year survival 28.3%. Patients tolerated, almost toxicity is grade I and II: neutropenia 45.9%, anemia 26.5%, nausea and vomitting 37.8% in grade I, 22.4% in grade 2, 7.3% liver effects, 7.3% diarrhea, allergy 2.04%. All effects are mild and easy to adjust. Conclusion: Chemotherapy Vinorelbine-Gemcitabine is effective, safety, appropriate for elder non-small cell lung cancer patients with advanced stage. 1 TS. BSCKII. Giám đốc Bệnh viện 74 Trung Ương 2 BSCKI. Trưởng Khoa Ung Bướu-Bệnh viện 74 Trung Ương 3 BS Khoa Ung Bướu -Bệnh viện 74 Trung Ương TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán giai đoạn IIIB/IV theo IASLC 2009. Ung thư phổi cho đến nay là một gánh nặng Chỉ số toàn trạng theo thang điểm ECOG: cho bệnh nhân và xã hội. Ung thư phổi là một trong PS = 0, 1, 2. những loại ung thư phổ biến nhất và có tỷ lệ tử vong Không có chống chỉ định hóa chất. cao nhất trên toàn thế giới[1][2]. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) chiếm trên 80% các trường hợp ung thư phổi, chủ yếu phát Tiêu chuẩn loại trừ hiện ở giai đoạn muộn. Mục đích điều trị ở giai đoạn Các ung thư thứ phát tại phổi do di căn từ nơi này là giảm thiểu triệu chứng, cải thiện chất lượng khác đến. cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm. Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này là các biện Bệnh nhân bỏ điều trị không phải vì lý do pháp mang tính toàn thân bao gồm hóa trị, điều trị chuyên môn. nhắm trúng đích, miễn dịch trị liệu[3,4]. Bệnh nhân dị ứng với một trong các thành phần Phác đồ điều trị giảm nhẹ lý tưởng là có hiệu của thuốc. quả, vô hại và dễ quản lý. Phác đồ dựa trên nền Phương pháp nghiên cứu muối platin được coi là tiêu chuẩn trong điều trị bước một ở đa số bệnh nhân NSCLC tiến triển. Tuy nhiên, Can thiệp lâm sàng không đối chứng. lợi ích về kéo dài OS và giảm nhẹ triệu chứng vẫn Các bước tiến hành còn khiêm tốn, trong khi các tác dụng phụ là phổ biến. Vì vậy tìm kiếm các phác đồ thay thế có thể cải Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo thiện chất lượng cuộc sống mà vẫn duy trì hiệu quả, đúng các tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ. luôn được nghiên cứu, đăc biệt là trên BN cao tuổi. Bước 2: Điều trị hóa chất Một số thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã Hóa chất chứng minh phác đồ Vinorelbine - Gemcitabine có hiệu quả nhưng ít độc hơn khi kết hợp platin tương Vinorelbine 60 mg/m 2 uống ngày 1, 8. ứng. Tuy nhiên, một nghiên cứu[8] so sánh VG với Gemcitabin 1000mg/m 2 pha dung dịch vinorelbine cộng với carboplatin (VC), cả hai phác đồ Natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch trong 30 phút dùng trong thời gian 3 tuần với tối đa là 6 chu kỳ. ngày 1,8. Nghiên cứu cho thấy sự sống còn cao hơn 3 tháng và độc tính thấp hơn khi kết hợp vinorelbine và Mỗi chu kỳ điều trị cách nhau 21 ngày, mỗi gemcitabine. Ngoài ra, vinorelbine dạng viên uống bệnh nhân điều trị tối đa 06 đợt hóa chất. Đánh giá có hoạt tương tự vinorelbine truyền tĩnh mạch, loại đáp ứng điều trị sau mỗi 2 đợt hoặc khi bệnh nhân bỏ sự khó chịu, căng thẳng, biến chứng tiềm ẩn liên có triệu chứng bất thường. quan đến đường truyền, giúp bệnh nhân tuân thủ Điều trị sau khi kết thúc 06 chu kỳ hóa chất điều trị[5,6,7] càng khẳng định hơn sự ưu việt của phác đồ VG. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên Đáp ứng điều trị hoặc bệnh ổn định: tiếp tục cứu này nhằm mục tiêu: điều trị duy trì với Vinorelbine 60 mg/m2 uống ngày 1, 8, 15 chu kỳ 28 ngày. Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ Vinorelbine và Gemcitabine Không đáp ứng: chuyển điều trị phác đồ hóa trên bệnh nhân NSCLC cao tuổi, giai đoạn muộn. chất khác hoặc TKI, xạ trị. Đánh giá thời gian sống thêm. Toàn trạng kém PS 3-4: điều trị triệu chứng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho u đặc” RECIST. Bao gồm 98 bệnh nhân cao tuổi NSCLC giai đoạn IIIB/IV được điều trị hóa chất phác đồ Đánh giá lợi ích lâm sàng của thuốc. Vinorelbine - Gemcitabine từ tháng 1/2016 đến Bước 4: Đánh giá tác dụng không mong muốn tháng 10/2017 tại Bệnh viện 74 TW. Đánh giá dựa theo tiêu chuẩn đánh giá phân Tiêu chuẩn lựa chọn loại độc tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Ghi Tuổi trên 65 tuổi. nhận độc tính trước mỗi đợt hóa trị khi có dấu hiệu lâm sàng. MBH là ung thư phổi không tế bào nhỏ. 160 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Bước 5: Đánh giá thời gian sống thêm Tuổi trung bình 75.1 ± 7.8 Kết quả OS, PFS 1, 2 năm. 0 14 14.3 Kết quả sống thêm theo nhóm tuổi. PS 1 34 34.7 2 50 51 Kết quả sống thêm theo giai đoạn bệnh. Có hút thuốc 79 80.6 Kết quả sống thêm theo mô bệnh học. Tình trạng hút thuốc Không hút 19 19.4 Kết quả sống thêm theo thang điểm ECOG thuốc (PS). Có 62 63.3 Sụt cân Xử lý số liệu Không 36 36.7 Quản lý, phân tích thông tin và xử lý số liệu Nhận xét: bằng phần mềm SPSS 16.0, thời gian sống thêm được tính theo phương pháp Kaplan – Meier. Tuổi: Tuổi trung bình là 75.1 ± 7.8 tuổi. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỉ lệ Nam/Nữ là 4.4 /1. Thông tin chung. Số BN có hút thuốc chiếm 80.6%, không có trường hợp nào là nữ. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu BN có PS = 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 51,0%. Đặc điểm bệnh nhân Số BN Tỷ lệ % BN sút cân chiếm tỷ lệ là 63,3%. Nam 80 81.6 Giới Nữ 18 18.4 Đáp ứng điều trị Đáp ứng cơ năng Bảng 2. Cải thiện triệu chứng cơ năng Nhận xét: Có 75,5 % bệnh nhân có sự thuyên giảm các triệu chứng cơ năng, trong đó có 17,3% hết hẳn các triệu chứng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 161
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Đánh giá lâm sàng trước và sau 03 chu kỳ, 06 chu kỳ điều trị. Bảng 3. Đánh giá lâm sàng trước và sau 03 chu kỳ, 06 chu kỳ điều trị Nhận xét: Chỉ số toàn trạng và các triệu chứng ho, đau, khó thở đều cải thiện sau điều trị, tuy nhiên chỉ có triệu chứng ho và đau là cải thiện có ý nghĩa. 162 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Đáp ứng thực thể Bảng 4. Đáp ứng thực thể Nhận xét: Có 01 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với điều trị (1.0%). Đáp ứng một phần chiếm 27.6 %. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh giữ nguyên 59.2 %. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể : 28.6%; Tỷ lệ kiểm soát bệnh 87.8%. Thời gian sống thêm Thời gian sống thêm toàn bộ OS: 10.9 ± 0.6 tháng. Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm Sống thêm không tiến triển (PFS) 4.5 ± 0.2 tháng. Tỷ lệ sống thêm một năm 28.3%. Biểu đồ 2.Thời gian sống thêm với một số yếu tố liên quan Nhận xét: TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 163
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Thời gian OS theo nhóm mô bệnh học có sự khác biệt (cao nhất ở nhóm UTBM tuyến 11.7 ± 0.6 tháng và thấp nhất ở nhóm UTBMTBL 7.4 ± 0.9 tháng). Thời gian OS theo nhóm giai đoạn bệnh có sự khác biệt (giai đoạn IIIB: 13.0 ± 1.1 tháng, giai đoạn I: 10.1 ± 0.5 tháng). * Log rank test Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ của thuốc trên hệ tạo huyết Bảng 5. Tác dụng phụ của thuốc trên hệ tạo huyết Độ độc tính Tác dụng phụ trên hệ tạo 0 1 2 3 4 huyết. BN % BN % BN % BN % BN % Bạch cầu 65 66.3 14 14.3 12 12.2 7 7.2 0 0 Huyết sắc tố 72 73.4 7 7.2 14 14.3 5 5.1 0 0 Bạch cầu hạt 53 54.1 12 12.2 18 18.5 8 8.2 7 7.2 Tiểu cầu 95 96.9 3 3.1 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu giảm ở mức độ I, II. Giảm huyết sắc tố gặp 26.5%, trong đó có 5.1% hạ độ III, giảm bạch cầu hạt 45.9%, trong đó có 15.3% trường hợp giảm bạch cầu độ hạt độ III và IV, có 3.1% trường hợp có giảm tiểu cầu độ I. Tác dụng phụ của thuốc ngoài hệ tạo huyết Bảng 6. Tác dụng phụ của thuốc ngoài hệ tạo huyết Độ độc tính Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n % n % n % n % n % Gan (GOT, GPT) 91 92.8 5 5.1 2 2.1 0 0 0 0 Thận (Creatinin, Ure) 88 89.8 4 4.1 6 6.1 0 0 0 0 Nôn, buồn nôn 39 39.8 37 37.8 22 22.4 0 0 0 0 Đi ngoài 91 92.8 3 3.1 4 4.1 0 0 0 0 Dị ứng 96 97.9 2 2.1 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Tỷ lệ buồn nôn và nôn thường gặp với độ I chiếm 37.8% và độ II là 22.4%. Có 7.3% tình trạng tăng men gan mức độ nhẹ, 10.2% tăng creatinin máu, 7.2% tiêu chảy, 2.1% nổi mẩn ngứa. Các rối loạn này ở mức độ nhẹ, tự hết hoặc kiểm soát dễ dàng bằng thuốc. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 75.1 ± 7.8 cao hơn so với nghiên cứu của Tan Đặc điểm chung bệnh nhân (2005) là 71.3 tuổi[8]. Về giới, tại Việt Nam tỷ lệ mắc 164 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC UTP nam: nữ khoảng 6:1 (năm 1998) và hiện nay Một số tác dụng phụ của phác đồ còn 4:1, nghiên cứu của chúng tôi là 4.4:1. Trong một nghiên cứu của Tan (2005) cho thấy Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ phác đồ Vinorelbine – Gemcitabine có độc tính thấp có khoảng 87% UTP được nghĩ là do khói thuốc. giảm bạch cầu độ III, IV gặp 23.4 %, viêm tĩnh mạch Nghiên cứu của Phan Lê Thắng (2001) tỷ lệ hút tại nơi tiêm gặp 16%[11]. Tỷ lệ hạ bạch cầu hạt theo thuốc lá là 78.4%. Nghiên cứu của chúng tôi, số ghi nhận ở 50-80% theo các nghiên cứu, trong đó hạ bệnh nhân hút thuốc chiếm tỷ lệ 80.6%, không ghi độ III, IV chiếm tỷ lệ từ 20% – 30%[8,10,11]. nhận trường hợp nào là nữ hút thuốc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều dung nạp tốt, tỷ lệ độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu gặp ở mức độ I và độ II, độc tính độ III và IV chiếm tỉ lệ rất thấp. Trong số các độc tính nặng Về đáp ứng triệu chứng cơ năng độ III và IV, hay gặp nhất là độc tính lên dòng bạch cầu (gặp ở 15.3% trường hợp). Tuy nhiên không có Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nào tử vong do tác dụng phụ này, hầu đáp ứng cơ năng là 75.5% bệnh nhân có sự thuyên hết các bệnh nhân đều hồi phục nhanh và tiếp tục giảm các triệu chứng cơ năng, trong đó có 17.3% điều trị theo đúng chu kỳ. hết hẳn các triệu chứng. Các triệu chứng ho, đau ngực giảm nhiều thậm trí không còn, triệu chứng khó Tỷ lệ buồn nôn và nôn là một biến chứng thở có giảm nhưng từ từ. Có 24.7% bệnh nhân có thường gặp với độ I chiếm 37.8 % và độ II là 22.4 %. các triệu chứng không giảm và tăng lên, có lẽ ở đây Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có 7.3% tình trạng chủ yếu là những trường hợp bệnh đã rất nặng, di tăng men gan mức độ nhẹ, 10.2% tăng creatinin, căn nhiều nơi. 7.2% tiêu chảy nhẹ, 2.1% nổi mẩn ngứa. Về đáp ứng thực thể sau điều trị Các tác dụng phụ này hầu hết ở mức độ nhẹ và vừa, cho thấy độc tính của phác đồ hoàn toàn chấp Kết quả của chúng tôi cho thấy: Có 1% bệnh nhận được. nhân đáp ứng hoàn toàn; đáp ứng một phần chiếm 27.6%. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh giữ nguyên 59.2%. KẾT LUẬN Tỷ lệ đáp ứng tổng thể: 28.6%; tỷ lệ kiểm soát bệnh Nghiên cứu trên 98 bệnh nhân NSCLC cao tuổi, đạt 87.8%. giai đoạn muộn IIIB/IV được điều trị phác đồ Theo kết quả nghiên cứu của Tan và cộng sự Vinorelbine-Gemcitabin tại bệnh viện 74 Trung ương (2005)[8] đáp ứng hoàn toàn là 1.9%; tỷ lệ đáp ứng trong khoảng thời gian từ tháng 1/ 2016 đến tháng một phần là 26.1%, theo nghiên cứu của Yamamoto 10/ 2017, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: và cộng sự (2006), tỷ lệ đáp ứng là 30.9% [10]. Tỉ lệ đáp ứng điều trị Thời gian sống thêm Đáp ứng cơ năng 75.5%, tỉ lệ đáp ứng 28.6%, Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sống đáp ứng hoàn toàn 1%, đáp ứng một phần 27.6%, tỷ thêm trung bình là 10.9 tháng và tỷ lệ sống một năm lệ kiểm soát bệnh đạt 87.8%, lợi ích lâm sàng là 28.3%. Nghiên cứu của tác giả Tan (2005) OS là 72.6%. 11.5 tháng, tỷ lệ sống 1 năm là 48.9%, của tác giả Thời gian sống thêm Kuboka (2008) OS là 8.8 tháng, tỷ lệ sống 1 năm là 26.3%, của tác giả Yamamoto (2006) OS là 8.4 Thời gian sống thêm trung bình toàn bộ tháng, tỷ lệ sống 1 năm là 36.8%. 10.9 ± 0.5 tháng, tỷ lệ sống thêm 1 năm 28.3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các Tác dụng không mong muốn của phác đồ nghiên cứu của Yamamoto và Kuboka có lẽ do Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu ở mức độ I, chúng tôi chọn BN điều trị từ 3 đợt hóa chất trở lên độ II: giảm bạch cầu hạt 45.9%, giảm huyết sắc tố trong khi các tác giả chọn cả BN điều trị chỉ 1 đợt 26.5%. Độc tính nặng độ III, độ IV gặp với tỉ lệ rất hóa chất. Tuy vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp (hạ bạch cầu hạt độ III 8.2%, độ IV là 7.2%). lại thấp hơn của tác giả Tan, có thể giải thích do số Không gặp hạ tiểu cầu độ II, III, IV. BN cao tuổi được chẩn đoán ở giai đoạn IV, có KPS < 80 chiếm tỉ lệ cao hơn nên đã làm ảnh hưởng đến Độc tính ngoài hệ tạo huyết thường gặp buồn tỉ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm của nhóm BN nôn, nôn ở mức độ I (37.8%), độ II (22.4%), ít gặp này[8,10,11]. hơn kể đến là tăng men gan mức độ nhẹ (7.3%), tiêu chảy mức độ nhẹ (7.3%), dị ứng chỉ gặp 2.04%. Các Thời gian sống thêm dài nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 24 tháng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 165
  8. PHỔI - LỒNG NGỰC tác dụng phụ này tự ổn định hoặc nhanh hồi phục 7. Cassidy J, Douillard JY, Twelves C, et al. sau khi điều chỉnh. Pharmacoeconomic analysis of adjuvant oral capecitabine vs intravenous 5-FU/LV in Dukes’ C TÀI LIỆU THAM KHẢO colon cancer: the X-ACT trial. Br J Cancer. 2006; 1. Ferlay J, Soerjomataram I, Ervik M, et al 94 (8):1122-1129. [homepage on the Internet]. GLOBOCAN 2012 - 8. Tan EH, Rolski J, Grodzki T, et al. Global Lung Lung cancer incidence and mortality worldwide. Oncology Branch trial 3 (GLOB3): final results of Available from: http://globocan.iarc.fr. Accessed a randomised multinational phase III study September 15, 2015. alternating oral and i.v. vinorelbine plus cisplatin 2. Stewart BW, Wild CP. World Cancer Report versus docetaxel plus cisplatin as first-line 2014. Lyon, France: International Agency for treatment of advanced non-small-cell lung Research on Cancer (IARC)-World Health cancer. Ann Oncol. 2009; 20 (7):1249-1256. Organization; 2014. 9. Barlesi, F. and J.L. Pujol, Combination of 3. Clinical practice guidelines for the treatment of chemotherapy without platinum compounds in unresectable non-small-cell lung cancer. the treatment of advanced non-small cell lung Adopted on May 16, 1997 by the American cancer: a systematic review of phase III trials. Society of Clinical Oncology. J Clin Oncol. 1997; Lung Cancer, 2005. 49(3): p. 289-98. 15 (8): 2996-3018. 10. Yamamoto, N., et al., Randomized phase II 4. Molina JR, Yang P, Cassivi SD, Schild SE, Adjei study of carboplatin/gemcitabine versus AA. Non-small cell lung cancer: epidemiology, vinorelbine/gemcitabine in patients with risk factors, treatment, and survivorship. Mayo advanced nonsmall cell lung cancer: West Japan Clin Proc. 2008; 83 (5): 584-594. Thoracic Oncology Group (WJTOG) 0104. Cancer, 2006. 107(3): p. 599-605. 5. Findlay M, von Minckwitz G, Wardley A. Effective oral chemotherapy for breast cancer: pillars of 11. Kubota, K., et al., Vinorelbine plus gemcitabine strength. Ann Oncol. 2008; 19 (2): 212-222. followed by docetaxel versus carboplatin plus paclitaxel in patients with advanced non-small- 6. Liu G, Franssen E, Fitch MI, Warner E. Patient cell lung cancer: a randomised, open-label, preferences for oral versus intravenous palliative phase III study. Lancet Oncol, 2008. 9(12): chemotherapy. J Clin Oncol. 1997; 15 (1): p. 1135-42. 110-115. 166 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2