Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU DO GÃY LÚN THÂN ĐỐT SỐNG<br />
Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH<br />
THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG XI MĂNG SINH HỌC<br />
Dương Thanh Tùng*, Trần Minh Bảo Lộc*, Khổng Lê Minh Trí*, Trịnh Xuân Hậu*,Phạm Trung Chính*.<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của gãy lún thân đốt sống do loãng xương và đánh giá kết<br />
quả điều trị đau do gãy lún thân đốt sống ở bệnh nhân loãng xương bằng phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng<br />
xi măng sinh học.<br />
Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca.20 bệnh nhân được điều trị đau do gãy lún thân đốt<br />
sống do loãng xương bằng phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng xi măng sinh học tại bệnh viện Nhân Dân Gia<br />
Định trong thời gian từ 1/2013 đến 6/2016. Dữ liệu thu thập chính gồm: các yếu tố dịch tể, các triệu chứng của<br />
gãy lún đốt sống do loãng xương, hình ảnh cộng hưởng từ (MRI), kết quả hồi phục sau 24 giờ và sau theo dõi 3<br />
tháng theo thang điểm Macnab.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 71,25 ± 7,99 tuổi. Tỉ lệ Nữ/ Nam là 9/1. Triệu chứng đau: chiếm 100% (đau rất<br />
nhiều: 80%, đau dữ dội: 10%), đau lưng tự phát là 80%. Khả năng vận động trước mổ là rất kém (75% bệnh<br />
nhân nằm tại chỗ). Vị trí đốt sống xẹp: từ T12 đến L5 chiếm 100%; xẹp L1 chiếm 50%. Kết quả sau mổ 24 giờ<br />
(thang điểm VAS): Đau ít là 75%; đau vừa là 25%; đau nhiều là 5%. Khả năng vận động sau mổ 24 giờ: tự đi là<br />
80%, đi có trợ giúp là 20%. Kết quả sau 3 tháng: đau ít là 89%, đau vừa là 11% và 94% là tự đi không cần trợ<br />
giúp. Không gặp bất cứ biến chứng nào sau 24 giờ và sau 3 tháng.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy gãy lún thân đốt sống ở bệnh nhân loãng xương: xảy ra ở người lớn<br />
tuổi, đau lưng tần suất là 100%, hầu hết là đau lưng tự phát. Bệnh nhân đau lưng nhiều, giảm khả năng vận<br />
động Kết quả phẫu thuật sau theo dõi 3 tháng hồi phục tốt hơn sau mổ 24 giờ. Kết quả hồi phục sau 3 tháng là<br />
94%. Không có tai biến và biến chứng.<br />
Từ khóa: Gãy xẹp thân đốt sống do loãng xương, loãng xương, thang điểm VAS (Visual Analogue Scale),<br />
tiêu chuẩn Macnab, phẫu thuật bơm xi măng thân đốt sống.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF RESULT OF TREATMENT FOR PAIN DUE TO COMPRESSIVE FRACTURE OF<br />
OSTEOPOROSIS VERTEBRAL SPINE BY CEMENT VERTEBRALPLASTY.<br />
Duong Thanh Tung, Tran Minh Bao Loc, Khong Le Minh Tri, Trinh Xuan Hau, Pham Trung Chinh.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 158 - 163<br />
<br />
Objective: To evaluate the clinical features and radiology of compressive fracture of osteoporosis vertebral<br />
spine and results of treatment for pain due to compressive fracture of osteoporosis vertebral spine by cement<br />
vetebralplasty.<br />
Methods: Retrospective and prospective, descriptive study case series. From 1/2013 to 6/2016, there were 20<br />
patients underwent cement vetebralplasty for surgical treatment for pain due to compressive fracture of<br />
osteoporosis vertebral spine at Gia Dinh pepole Hospital. Data included the demographic, sign of lumbar low back<br />
pain, disorders of lower extremity movement, radiology, result of release lumbar low back pain, result of recovery<br />
movement ability after to be operated 24 hours and after 3 months according to VAS scale and Macnab.<br />
<br />
* Khoa Ngoại Thần Kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Dương Thanh Tùng ĐT: 0908.152.315 Email: thanhtungdr@yahoo.com<br />
158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Mean age of the patient was 71.25 ± 7.99 years. Ratio female/ male: 9/1. Signs of lumbar low back<br />
pain: 100% (severe low back pain: 90%). Spontaneous low back pain: 80%. Movement ability was very poor (only<br />
5%). Compressive fracture of osteoporosis vertebral spine: from T12 to L5: 100%, L1: 50%. Release of lumbar low<br />
back pain after operation 24 hours (VAS): minor pain 75%, moderate pain 25%, major pain 5%. Movement<br />
ability after operation 24 hours: 80%. Release of lumbar low back pain after operation 3 months (VAS): minor<br />
pain 89%, moderate pain 11%, none major pain. Movement ability after operation 3 months: 94%. No any<br />
complication after operation 24 hours and 3 months.<br />
Conclusion: This study showed that compressive fracture of osteoporosis vertebral spine to be prevalence of<br />
the old patient, low back pain: 100%, almost spontaneous low back pain, decreased movement ability. Release of<br />
lumbar low back pain after operation 3 months (according to VAS scale) were more than after operation 24 hours.<br />
Results of recovery movement ability after operation 3 months: 94% and no any complication.<br />
Keyword:compressive fracture of osteoporosis vertebral spine, osteoporosis,VAS scale (Visual Analogue<br />
Scale), Macnab scale, Operation for cement vertebralplasty.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nằm, viêm phổi, loãng xương, táo bón và lệ<br />
thuộc thuốc giảm đau. Hơn nữa, cho dù đau có<br />
Hiện nay, với sự gia tăng dân số cùng thể giảm qua thời gian ở một số bệnh nhân, nó<br />
những tiến bộ vượt bậc của ngành y tế và có thể trở thành mãn tính ở một số bệnh nhân<br />
nhiều ngành khoa học khác, tuổi thọ con<br />
khác.Vì vậy, biện pháp nào có thể mang lại lợi<br />
người ngày càng được nâng cao và số người ích cho bệnh nhân gãy cột sống như làm giảm<br />
cao tuổi trong xã hội ngày càng nhiều.Một vấn đau cấp, làm vững chỗ gãy, cải thiện chức năng<br />
đề rất thường gặp ở người cao tuổi, đặt biệt là vận động là rất cần thiết.Phẫu thuật tạo hình<br />
phụ nữ, đó là bệnh loãng xương. Loãng xương thân đốt sống xẹp bằng phương pháp bơm xi<br />
là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm măng sinh học qua da là một trong những biện<br />
vì quy mô lớn và hệ quả nghiêm trọng của nó pháp có thể đạt được các tiêu chí nêu trên.<br />
trong cộng đồng.Biến chứng nguy hiểm nhất<br />
Đây là một phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để<br />
của loãng xương là gãy xương trong đó gãy<br />
điều trị gãy xẹp đốt sống, bằng việc bơm xi<br />
xẹp đốt sống là thường gặp nhất.<br />
măng vào thân đốt sống xẹp đã gắn kết xương<br />
Gãy xẹp đốt sống có thể gây đau lưng cấp gãy, do đó làm giảm đau tức thì và kéo dài, giúp<br />
tính, hạn chế khả năng vận động hoặc dẫn đến người bệnh đi lại sớm, tránh được các nguy cơ<br />
đau lưng mãn tính, biến dạng gù cột sống và dần do nằm lâu và dùng thuốc giảm đau. Phương<br />
dần giới hạn khả năng của người bệnh.Gù cột pháp này giúp bệnh nhân gãy cột sống cải thiện<br />
sống cũng có thể giảm chức năng hô hấp và làm đáng kể chất lượng sống. Hiện tại, chưa có công<br />
mất thăng bằng, gây ảnh hưởng dáng đi, làm trình nào nghiên cứu về vấn đề này một cách<br />
tăng nguy cơ té ngã và làm giảm chất lượng cuộc đầy đủ và chi tiết nên chúng tôi thực hiện đề tài:<br />
sống.Một khi gãy đốt sống xảy ra thì nguy cơ “Đánh giá kết quả điều trị đau do gãy lún thân<br />
gãy xương thêm nữa tăng lên gấp 5 lần. Thông<br />
đốt sống ở bệnh nhân loãng xương bằng phẫu<br />
thường, gãy cột sống có liên quan với sự gia tăng thuật tạo hình thân sống bằng bơm xi măng sinh<br />
nguy cơ tử vong. học” với các mục tiêu:<br />
Điều trị nội khoa cơ bản của gãy xẹp đốt 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học<br />
sống có triệu chứng là giảm đau tạm thời như của gãy xẹp đốt sống do loãng xương.<br />
nằm nghỉ ngơi tại giường, dùng thuốc giảm đau,<br />
2. Đánh giá kết quả điều trị đau do gãy xẹp<br />
bất động ngoài và tập vật lý trị liệu. Tuy nhiên,<br />
thân đốt sống do loãng xương bằng thủ thuật tạo<br />
bất động kéo dài và lạm dụng thuốc giảm đau có<br />
hình thân sống bằng xi măng sinh học.<br />
thể gây ra hậu quả nặng nề như loét do tư thế<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Khả năng vận động trước mổ: tất cả các<br />
trường hợp trước mổ đều không tự đi lại được,<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
trong đó đa số là nằm tại chỗ (chiếm tỷ lệ 75 %).<br />
Là những bệnh nhân gãy xẹp thân đốt sống<br />
do loãng xương được điều trị bằng phẫu thuật<br />
Đặc điểm hình ảnh học<br />
bơm xi măng vào thân sống qua da tại Khoa - Vị trí và số lượng đốt sống bị thương tổn:có<br />
ngoại thần kinh bệnh viện Nhân Dân Gia Định 20 đốt sống xẹp được tiến hành bơm xi măng<br />
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2013 đến vào thân đốt sống. Tất cả các trường hợp, vị trí<br />
tháng 06/2016 có bệnh án rõ ràng, chi tiết, xét xẹp đốt sống đều tập trung ở vùng từ ngực đến<br />
nghiệm đầy đủ phục vụ cho nghiên cứu. thắt lưng từ T12 đến L5, trong đó L1 chiếm 50%.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu - Hình ảnh tủy xương trên phim cộng hưởng<br />
từ: Đốt sống bị phù tủy xương chiếm 80%, thoái<br />
Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả<br />
hóa mỡ: 15%, thoái hóa xơ: 5%.<br />
hàng loạt ca. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh<br />
án gồm phần hành chánh, triệu chứng lâm Kết quả điều trị<br />
sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, điều trị phẫu Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS<br />
thuật, tình trạng đau sau 24 giờ phẫu thuật, tái trước và sau mổ:<br />
khám sau 3 tháng. Bảng 1. Mức độ đau theo thang điểm VAS:<br />
- Đánh giá kết quả sau mổ: đánh giá kết quả Thời điểm VAS<br />
đau sau mổ 24 giờ và sau 3 tháng. 0-2 3-4 5-6 7-8 9 - 10<br />
Trước mổ 0 0 10% 80% 10%<br />
- Đánh giá kết đau dựa vào thang điểm VAS Sau 24 giờ 70% 25% 5% 0 0<br />
(Visual Analogue Scale) và thang điểm Macnab Sau 3 tháng 88,9% 11,1% 0 0 0<br />
Các số liệu thu được xử lý trên máy vi tính Khả năng vận động trước và sau phẫu thuật:<br />
theo chương trình SPSS 16,0. Các kết quả được Bảng 2. Tỷ lệ vận động trước và sau mồ:<br />
thực hiện so sánh với số liệu của các tác giả khác. Thời điểm Trước mổ Sau 24 giờ Sau 3 tháng<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tự đi 0 80% 94,4%<br />
Đi có trợ giúp 25% 20% 5,6%<br />
Chúng tôi nghiên cứu được 20 bệnh nhân<br />
Không đi được 75% 0 0<br />
Đặc điểm dịch tễ học Kết quả hồi phục sau phẫu thuật:theo phân<br />
Đặc điểm về tuổi loại của MacNab sau phẫu thuật<br />
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân được Sau mổ 24 giờ, rất tốt: 80%, tốt: 15%, trung<br />
nghiên cứu là 71,25 ± 7,99 tuổi. Bệnh nhân thấp bình: 5%.<br />
tuổi nhất là 49 tuổi, cao tuổi nhất là 81 tuổi. Sau phẫu thuật 03 tháng, rất tốt: 89%, tốt:<br />
Đặc điểm về giới: Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều 11%.<br />
hơn nam giới. Nữ giới chiếm đa số với tỉ lệ Tai biến và biến chứng<br />
90%.Tỷ lệ nữ/nam là 9/1.<br />
Không gặp bất kỳ biến chứng nào.<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
BÀN LUẬN<br />
- Đau lưng trước mổ: đau nhiều: 10%, đau rất<br />
nhiều: 80%, đau dữ dội:10%. Không có bệnh Đặc điểm dịch tễ học<br />
nhân nào mức độ đau lưng trước phẫu thuật từ Tuổi<br />
vừa trở xuống. VAS trung bình trước mổ: 8,12 ± Bệnh nhân thấp tuổi nhất là 49 tuổi và cao<br />
1,51. nhất là 81 tuổi, tuổi trung bình là 71,25 ± 7,99. Kết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
160 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quả này cho thấy bệnh nhân xẹp đốt sống do lưng dữ dội trước mổ chiếm đa số (VAS ≥ 8<br />
loãng xương hầu hết là những người lớn tuổi. chiếm tỷ lệ 90%). VAS trung bình trước mổ là<br />
Bảng 3. So sánh tuổi trung bình: 8,12 ± 1,51. Không có bệnh nhân nào ở mức độ<br />
Tác giả Số trường hợp Tuổi trung bình đau vừa, ít hoặc không đau. Do đó, biện pháp<br />
(3)<br />
Nguyễn Văn Thạch 18 70 nào giải quyết được tình trạng đau lưng của<br />
(1)<br />
Renbin Dong 51 70 bệnh nhân sẽ giải quyết được than phiền chính,<br />
Chúng tôi 20 71 giải quyết được khó chịu lớn nhất của bệnh<br />
Người lớn tuổi là những người có nguy cơ nhân. Khoảng 1/3 trường hợp xẹp đốt sống do<br />
cao của bệnh loãng xương và biến chứng gãy loãng xương có biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên<br />
xẹp đốt sống do loãng xương(2). Do đó, vấn đề những trường hợp này thường khởi phát đau<br />
loãng xương ở người lớn tuổi cần được quan lưng đột ngột và dữ dội.<br />
tâm một cách đặc biệt, phòng ngừa, tầm soát Nguyên nhân đau lưng tại vùng cột sống<br />
và điều trị loãng xương ở người lớn tuổi một bị tổn thương ở bệnh nhân gãy xẹp đốt sống<br />
cách tích cực để ngăn ngừa, giảm thiểu biến do loãng xương chủ yếu là do khi bệnh nhân<br />
chứng gãy xương nói chung và gãy xẹp đốt cử động, lực tác động lên vùng cột sống bị tổn<br />
sống nói riêng, giữ gìn chất lượng cuộc sống thương gây ra các chuyển động nhỏ của vùng<br />
tốt cho người lớn tuổi. xương gãy kích thích các đầu dây thần kinh<br />
Giới tính cảm giác ở vùng đó gây ra cảm giác đau cho<br />
Bảng 4. So sánh tỷ lệ về giới: bệnh nhân(7).<br />
Tác giả Số lượng Nữ Nam Tỷ lệ Nữ/Nam Bảng 5. So sánh theo thang điểm VAS trung bình<br />
(3)<br />
Nguyễn Văn Thạch 18 16 2 8/1 Tác giả Số lượng VAS trung bình<br />
Chúng tôi 20 18 2 9/1 Nguyễn Văn Thạch (3) 18 7,7 ± 1,8<br />
Tỷ lệ nữ/nam ở nhóm nghiên cứu của chúng Chúng tôi 20 8,12 ± 1,51<br />
tôi cũng gần tương đương với các nhóm bệnh Khả năng vận động trước mổ<br />
nhân của nghiên cứu khác và có đặc điểm chung Cột sống là một cột xương chống đỡ sức<br />
đó là tỷ lệ nữ luôn luôn cao hơn nam nhiều lần. nặng cơ thể và là nơi bám của rất nhiều cơ chịu<br />
Sau mãn kinh, tốc độ mất xương ở phụ nữ trách nhiệm vận động cho cơ thể. Khi cơ thể vận<br />
diễn ra nhanh hơn nam giới, do đó tỷ lệ loãng động, đi lại thì lực tác động lên cột sống là khá<br />
xương ở phụ nữ sau khi mãn kinh cao hơn nhiều lớn. Do đó, khi xẹp đốt sống, các vận động của<br />
so với nam giới(2). Nguy cơ gãy xương do loãng cơ thể thường tạo nên một lực lớn tác động lên<br />
xương ở phụ nữ sau mãn kinh cao gấp 3 lần ở vùng đốt sống xẹp, làm gia tăng sự chuyển động<br />
đàn ông. Estrogen có vai trò quan trọng sự của vùng gãy vốn không vững chắc nên bệnh<br />
trưởng thành xương bình thường và sự thu nhận nhân bị đau vùng cột sống tổn thương nhiều và<br />
khoáng chất, duy trì khối xương ở người trưởng hạn chế vận động(7,6).<br />
thành. Ở phụ nữ sau mãn kinh, sự thiếu hụt Trong tất cả các trường hợp, sức cơ 2 chân<br />
estrgen dẫn đến giảm khối xương cũng như làm đều không giảm (5/5), như vậy bệnh nhân không<br />
hư hỏng vi cấu trúc của xương cùng với sự mất tự đi lại được không phải do sức cơ hai chân<br />
xương theo tuổi làm gia tăng loãng xương, từ đó giảm. Khả năng vận động giảm chủ yếu là do<br />
gia tăng nguy cơ gãy cột sống. đau lưng, việc đi lại sẽ làm gia tăng vận động ở<br />
Đặc điểm lâm sàng vùng gãy làm đau lưng tăng lên.<br />
Đau lưng Tỷ lệ bệnh nhân nằm tại chỗ trong nghiên<br />
Đau lưng là lý do chính làm bệnh nhân phải cứu của chúng tôi là 86,8 %, đây là một tỷ lệ lớn,<br />
nhập viện. Bệnh nhân đau lưng rất nhiều và đau nếu không cải thiện được tình trạng này thì phần<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 161<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
lớn bệnh nhân của chúng tôi sẽ đối mặt với nguy do những cơ chế khác như tác dụng về mặt hóa<br />
cơ của biến chứng do nằm lâu như viêm phổi, học và nhiệt độ của xi măng vào các đầu tận thần<br />
loét do tỳ đè, teo cơ,.... Vì vậy, mục tiêu lớn là kinh cảm giác tại chỗ gãy xương cũng được cho<br />
giúp bệnh nhân mau chóng phục hồi khả năng là nguyên nhân làm giảm đau.<br />
vận động và đi lại được. Bảng 6. So sánh thang điểm VAS trung bình trước<br />
Đặc điểm hình ảnh học và sau mổ 24 giờ của các tác giả:<br />
Vị trí và số lượng đốt sống bị thương tổn: Số Điểm VAS trung bình<br />
Tác giả<br />
lượng Trước mổ Sau mổ 24 giờ<br />
Nguyễn Văn Thạch(3) nghiên cứu trên 18 bệnh (1)<br />
Renbin Dong 51 8,29 ± 0,94 3,01 ± 1,13<br />
nhân xẹp đốt sống do loãng xương với 21 đốt Jan Walter<br />
(6)<br />
138 7,8 ± 1,8 2,9 ± 1,6<br />
sống bị xẹp, tỷ lệ xẹp đốt sống xảy ra ở vùng cột Chúng tôi 20 8,12 ± 1,51 2,65 ± 1,04<br />
sống từ T12 - L2 là cao nhất (90,5%). Ở các thời điểm sau mổ 24 giờ và 03 tháng,<br />
Kết quả về vị trí đốt sống bị tổn thương VAS trung bình giảm dần, tỷ lệ bệnh nhân<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp không đau hoặc đau ít tăng dần, các sự thay đổi<br />
với các tác giả trên. Chúng tôi chỉ gặp các trường này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) chứng tỏ<br />
hợp xẹp đốt sống do loãng xương từ vị trí T12 càng về sau trong quá trình theo dõi, mức độ<br />
trở xuống đến L5 và tần xuất xảy ra xẹp đốt sống đau cải thiện dần.<br />
cao nhất là vùng bản lề cột sống ngực – thắt lưng Qua đó cho thấy tác dụng làm giảm đau<br />
T12 – L2, vùng thay đổi độ cong cột sống từ lõm trên lâm sàng của phương pháp điều trị bằng<br />
ra trước ở vùng ngực sang cong lõm ra sau ở bơm xi măng tạo hình thân đốt sống ở những<br />
vùng cột sống thắt lưng. Đây là nơi chịu lực tác bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương là<br />
động nhiều, dễ bị tổn thương khi chấn thương đáng kể và mức độ đau lưng giảm dần qua<br />
cột sống nhất(4). Qua các kết quả trên cho thấy quá trình theo dõi.<br />
xẹp đốt sống do loãng xương xảy hầu hết ở cột<br />
Khả năng vận động trước và sau phẫu thuật<br />
sống ngực và thắt lưng, vị trí thường gặp nhất là<br />
ở vùng cột sống T12 - L2. Do đó, ở một bệnh Điểm đánh giá vận động trung bình thay đổi<br />
nhân loãng xương có đau lưng, khi khảo sát hình từ 2,16 ± 0,44 trước phẫu thuật thành 6,26 ± 0,86<br />
ảnh học cột sống, ngoài vùng cột sống biểu hiện sau phẫu thuật 24 giờ. Sự cải thiện này là rõ rệt<br />
đau, còn phải chú ý vùng cột sống T12 – L2 để và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điểm vận<br />
tránh bỏ sót thương tổn xẹp đốt sống. động trung bình cũng cải thiện dần qua thời<br />
điểm theo dõi sau 03 tháng và các sự khác biệt<br />
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS<br />
giữa các thời điểm này cũng có ý nghĩa thống kê<br />
trước và sau mổ<br />
(p < 0,001). Như vậy, qua thời gian theo dõi, khả<br />
Trước phẫu thuật đa số đau lưng rất nhiều, năng vận động của bệnh nhân có cải thiện<br />
VAS trung bình là 8,12 ± 1,51. Sau phẫu thuật 24 dần.Khả năng vận động được cải thiện do chỗ<br />
giờ đa số bệnh nhân đau ít hoặc vừa, VAS trung gãy đã được bơm xi măng làm vững nên làm<br />
bình là 2,65 ± 1,04. Sự khác biệt giữa VAS trước giảm đau, việc vận động cũng dễ dàng hơn.<br />
mổ và sau mổ 24 giờ có ý nghĩa thống kê (p <<br />
Đánh giá kết quả hồi phục sau phẫu thuật<br />
0,001).Như vậy sau mổ mức độ đau có cải thiện<br />
rõ rệt so với trước mổ. Các thời điểm sau mổ, điểm MacNab có cải<br />
thiện dần chứng tỏ bệnh nhân tiếp tục hồi phục<br />
Renbin Dong(1) và cộng sự, phẫu thuật bơm<br />
dần theo thời gian. So sánh với tác giả khác:<br />
xi măng làm giảm mức độ xẹp thân sống và gắn<br />
lại các chỗ gãy xương siêu nhỏ làm vững chỗ Đa số bệnh nhân đạt mức độ phục hồi rất tốt<br />
gãy, do đó đem lại sự giảm đau tức thì. Giảm và tốt.Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 01 ca<br />
đau sau bơm xi măng tạo hình thân đốt sống còn phục hồi trung bình chiếm tỷ lệ 5%. Tuy nhiên<br />
<br />
<br />
162 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sau 03 tháng theo dõi, 01 ca này phục hồi dần và trung bình trước mổ 8,12 ± 1,51 cải thiện thành<br />
tất cả đều đạt kết quả phục hồi rất tốt (chiếm 2,79 ± 1,04 sau mổ 24 giờ), phục hồi sớm khả<br />
88,9%) và tốt chiếm (11,1%). Như vậy, đa số năng vận động cho bệnh nhân (điểm vận động<br />
bệnh nhân có phục hồi rõ ràng sau phẫu thuật. trung bình trước mổ là 2,16 ± 0,44 cải thiện thành<br />
Mức độ phục hồi rất tốt tăng dần, sau 03 tháng 6,26 ± 0,86 sau mổ 24 giờ) và cải thiện dần theo<br />
mức độ phục hồi. thời gian.<br />
Bảng 7: Kết quả điều trị theo phân loại của MacNab Kết quả phục hồi rất tốt sau phẫu thuật 24<br />
sau phẫu thuật giờ chiếm 80% và phục hồi dần qua thời gian<br />
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém theo dõi 03 tháng. Tai biến và biến chứng: không<br />
(3)<br />
Nguyễn Văn Thạch 44,4% 50% 5,6% 0 gặp trường hợp nào.<br />
Chúng tôi 80% 15% 5% 0<br />
Rất tốt chiếm tỷ lệ 88,9%. Như vậy kết quả<br />
KẾT LUẬN điều trị tiếp tục cải thiện dần theo thời gian<br />
Qua nghiên cứu 20 bệnh nhân xẹp đốt sống theo dõi.<br />
do loãng xương được điều trị bằng phương TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
pháp bơm xi măng sinh học qua da tại khoa 1. Dong R et al (2013), “Pain reduction following vertebroplasty<br />
Ngoại thần kinh tại bệnh viện Nhân Dân Gia and kyphoplasty”, International Orthopaedics (SICOT), pp. 83–<br />
87.<br />
Định TPHCM từ tháng 01/2013 đến tháng<br />
2. Greenberg MS (2010), Osteoporotic Spine Fracture, Handbook<br />
06/2016 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: of Neurosurgery, Seventh edition, Thieme, New York, pp. 992<br />
– 997.<br />
Lâm sàng và hình ảnh học của bệnh xẹp đốt 3. Nguyễn Văn Thạch (2010), “Tạo hình đốt sống bằng bơm<br />
sống do loãng xương cement sinh học có bóng ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng<br />
xương tại Bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí y học thực hành, tr. 321-<br />
Bệnh xẹp đốt sống do loãng xương có tuổi 327.<br />
trung bình là 71,25 ± 7,99 tuổi, gặp ở nữ nhiều 4. Phan Quan Chí Cường (2010), Điều trị phẫu thuật tạo hình<br />
thân đốt sống xẹp do loãng xương bằng xi măng sinh học qua<br />
hơn nam (tỷ lệ Nữ/Nam = 9). da, Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br />
Bệnh nhân bị đau lưng nhiều (VAS trung Minh tr. 3 - 26.<br />
5. Reid DM (2011), Handbook of Osteoporosis, Springer<br />
bình trước mổ: 8,12 ± 1,51) và giảm khả năng vận Healthcare Ltd, London, UK, pp. 33 - 59.<br />
động (đi lại cần phải trợ giúp chiếm 25% hoặc 6. Walter J et al (2012), “Cement leakage as a possible<br />
nằm tại chỗ chiếm 75 %) làm ảnh hưởng nhiều complication of balloon Kyphoplasty “, Acta Neurochir, pp.<br />
313–319.<br />
đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. 7. Zairi F et al (2012), “Minimally invasive management of<br />
Hầu hết xẹp đốt sống do loãng xương xảy ra thoraco-lumbar fractures: Combined percutaneous fixation<br />
and balloon kyphoplasty”, Orthopaedics & Traumatology:<br />
tập trung chủ yếu ở vùng chuyển tiếp ngực – Surgery & Research, pp. 105 – 111<br />
thắt lưng (T12 – L2, chiếm tỷ lệ 75%).<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
Kết quả điều trị Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br />
Đây là một phương pháp phẫu thuật xâm Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
lấn tối thiểu: nhanh chóng, ít tổn thương mô<br />
mềm. Làm giảm đau lưng nhanh chóng (VAS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 163<br />