Đánh giá kết quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới
lượt xem 0
download
Nghiên cứu kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật với kỹ thuật đơn giản đòi hỏi tối thiểu về trang thiết bị, kết quả tốt, giá thành thấp và có thể áp dụng cho nhiều tuyến y tế. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 40 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới ngoài cuốn dưới. Kết quả điều trị được đánh giá sau 3 tháng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ HÌNH VÁCH NGĂN CÓ QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN VÀ CẮT MỘT PHẦN CUỐN DƯỚI Lê Thanh Thái1, Trần Phương Nam2, Nguyễn Thị Ngân An1 (1)Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế, (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật với kỹ thuật đơn giản đòi hỏi tối thiểu về trang thiết bị, kết quả tốt, giá thành thấp và có thể áp dụng cho nhiều tuyến y tế. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 40 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới ngoài cuốn dưới. Kết quả điều trị được đánh giá sau 3 tháng. Kết quả: Triệu chứng thường gặp là nghẹt mũi (100%), nhức đầu (40%). Kiểu dị hình vách ngăn chủ yếu là vẹo (42,5%), mào (30%). Có 67,5% bệnh nhân quá phát cuốn dưới hai bên, chủ yếu quá phát độ II, quá phát cả phần mềm và phần xương (60%). Sau 3 tháng, 90% bệnh nhân hết nghẹt mũi và nhức đầu, 93,7% bệnh nhân có vách ngăn thẳng và 90% có cuốn dưới thon gọn.VAS: 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới cho kết quả tốt khi ra viện là 87,5% và sau 3 tháng là 90%. Từ khóa: dị hì nh vách ngăn, quá phát cuốn dưới, chỉnh hì nh vách ngăn, cắt một phần cuốn dưới. Abstract EVALUATING THE RESULTS OF SEPTOPLASTY AND PARTIAL INFERIOR TURBINOPLASTY Le Thanh Thai1, Tran Phuong Nam2, Nguyen Thi Ngan An1 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University (2) Hue Central Hospital Aims: To study outcomes of septoplasty and partial inferior turbinectomy (PIT) method, expecting leastsurgical equipment, good result, price rationalization. Methods: Prospective, cross-sectional study. Including 40 patients treated by septoplasty and PIT method. Assessment had been made after 3 months post-op. Results: The common symptoms were nasal obstruction (100%), headache (40%). The deformities of nasal septalwere deviation (42.5%), crest (30%). There were 67.5% of patients with severe bilateral hypertrophic inferior turbinate, mostly over grade II, enlargement both soft and bone parts (60%). After 3 months, the nasal obstruction and headache presented good or great results in 90% of patients, 93.7% of patients had straight nasal septaland 90% hadsmall inferior turbinate.VAS: patients’s contentment was 100%. Conclusions: The study showed that septoplasty and partial inferior turbinectomy presented good results with 87.5% after surgery and 90% after 3 months. Key words: septal deformity, hypertrophy inferior turbinate, septoplasty, partial in erior turbinectomy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vách ngăn và các cuốn mũi giúp giúp chức năng 89,2% tùy theo từng vùng địa lý, chủng tộc, tuổi tác của mũi hoạt động. Khi vách ngăn không thẳng và và cách phân loại [4].Dị hình vách ngăn thường kèm cuốn mũi dưới quá phát sẽ làm thay đổi về khí động theo quá phát cuốn mũi dưới. Năm 1990, Elwany S. học của luồng khí lưu thông có thể gây ra những đã nghiên cứu so sánh 4 kỹ thuật điều trị cuốn mũi triệu chứng khác nhau [1]. dưới quá phát ở 80 bệnh nhân được phân 4 nhóm Dị hình vách ngăn là một bệnh tương đối phổ ngẫu nhiên. Kết quả phẫu thuật cắt một phần cuốn biến trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Theo Ahn J. C., dưới với tỷ lệ 75% bệnh nhân cải thiện tình trạng tỷ lệ vẹo vách ngăn trên thế giới khoảng từ 34% đến nghẹt mũi [7]. - Địa chỉ liên hệ: Lê Thanh Thái, email: thslethanhthai@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.6 - Ngày nhận bài: 10/8/2017; Ngày đồng ý đăng: 22/8/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 46 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Nhằm nghiên cứu một phương pháp với kỹ kèm viêm xoang từ độ II trở lên theo phân độ của thuật đơn giản với đòi hỏi trang thiết bị tối thiểu, Lund – Mackay. giá thành thấp, có thể áp dụng cho nhiều tuyến y - Hồ sơ không đầy đủ các thông số cần nghiên cứu. tế, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu:“Nghiên - Bệnh nhân không tái khám sau 3 tháng. cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dị hình vách 2.3. Cách tiến hành ngăn có quá phát cuốn mũi dưới và đánh giá kết - Chỉnh hình vách ngăn[2]: quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một Lấy bỏ phần vách ngăn lệch vẹo. phần cuốn dưới”. - Cắt một phần dưới ngoài cuốn dưới[3], [6]: + Gây tê dọc cuốn dưới bằng lidocain 2% hòa 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU adrenalin đạt nồng độ 1/100000 UI. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Rạch niêm mạc đầu cuốn hình chữ I, kéo dài Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đường rạch từ trước ra sau, bóc tách niêm mạc và dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới được phẫu xương cuốn dưới từ trước ra sau. thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, + Từ đường rạch, dùng kéo cắt một đường tạo Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế và Khoa Tai với đường rạch một góc mở, hình chêm, vết cắt ở Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Huế từ 05/2015 phần dưới, ngoài của cuốn dưới. đến 06/2017. + Lấy một phần cuốn dưới gồm xương và niêm 2.2. Phương pháp nghiên cứu mạc, phủ hai mép cắt dính vào nhau. Tiến cứu,mô tả, can thiệp lâm sàng. + Nhét merocell cầm máu. 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 2.4. Phương tiện nghiên cứu Bệnh nhân ≥16 tuổi chẩn đoán xác định dị hình - Bộ dụng cụ khám chuyên khoa: đèn clar, banh vách ngăn có quá phát cuốn dưới được phẫu thuật mũi, kẹp khuỷu, gương Glatzel. chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới ngoài - Bộ dụng cụ nội soi mũi xoang: monitor, nguồn cuốn dưới. sáng, optic 0o và optic 30o. 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Phim CTscan mũi xoang. - Dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới nhưng 2.5. Xử lý thống kê cuốn dưới còn khả năng đáp ứng tốt với thuốc co - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật mạch và điều trị nội khoa hoặc cuốn dưới quá phát toán thống kê y học. độ I theo Friedman [8]. - Sử dụng bằng phần mềm thống kê SPSS - Dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới và 16.0. 3. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân (24 nam, 16 nữ), chủ yếu thuộc nhóm tuổi 16 - 30. Tiền sử bệnh lý có 25% viêm mũi dị ứng, yếu tố thuận lợi có 72,5% sử dụng thuốc co mạch. Thời gian nằm viện trung bình là 7 ngày. Đánh giá kết quả điều trị với 40 bệnh nhân tái khám sau 3 tháng. 3.1. Đặc điểm lâm sàng 3.1.1. Triệu chứng cơ năng Bảng 1. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật Triệu chứng N % Nghẹt mũi 40 100,0 Nhức đầu 16 40,0 Chảy mũi 12 30,0 Rối loạn khứu giác 4 10,0 Chảy máu mũi 1 2,5 Ngứa mũi, hắt hơi 10 25,0 Ngủ ngáy 2 5,0 Nghẹt mũi 100%, nhức đầu (40%) là những triệu chứng kèm theo thường gặp nhất. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 47
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Bảng 2. Mức độ nghẹt mũi đo bằng gương Glatzel Mức độ nghẹt Mũi trái Tỷ lệ (%) Mũi phải Tỷ lệ (%) Bình thường 2 5,0 3 7,5 Nhẹ 9 22,5 6 15,0 Vừa 27 67,5 27 67,5 Nặng 2 5,0 4 10,0 Tổng 40 100,0 40 100,0 Bệnh nhân đa số nghẹt mũi mức độ vừa, cả hai bên mũi đều chiếm 67,5%. Bảng 3. Mức độ nhức đầu theo Elwany (n=40) Mức độ nhức đầu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không 24 60,0 Nhẹ 14 35,0 Vừa 2 5,0 Nặng 0 0,0 Tổng 40 100,0 Có 60% bệnh nhân không có triệu chứng nhức đầu, chủ yếu mức độ nhẹ (35%). 3.1.2. Triệu chứng thực thể dị hình vách ngăn Bảng 4. Hình thái dị hình vách ngăn (n=40) Hình thái dị hình Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Vẹo 17 42,5 Gai 5 12,5 Mào 12 30,0 Phối hợp 6 15,0 Tổng 40 100,0 Kiểu dị hình vách ngăn thường gặp là vẹo (42,5%), mào (30,0%). 3.1.3. Triệu chứng thực thể cuốn mũi dưới quá phát Bảng 5. Phân bốbên cuốn dưới quá phát (n=40) Vị trí cuốn mũi Số cuốn mũi Sốbệnh nhân Tỷ lệ (%) dưới quá phát dưới quá phát Bên trái 4 10,0 4 Bên phải 11 27,5 11 Hai bên 25 62,5 50 Tổng 40 100,0 65 Có tổng cộng 65 cuốn dưới được phẫu thuật gồm 36 cuốn dưới bên phải và 29 cuốn dưới bên trái. Bảng 6. Phân độ cuốn mũi dưới theo Friedman (n=40) Phân độ Friedman Mũi trái Tỷ lệ (%) Mũi phải Tỷ lệ (%) Độ I 12 30,0 4 10,0 Độ II 18 45,0 21 52,5 Độ III 10 25,0 15 37,5 Tổng 40 100,0 40 100,0 Bệnh nhân có quá phát cuốn mũi dưới theo phân độ Friedman chủ yếu là độ II. 48 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Bảng 7. Phần tổ chức cuốn mũi dướiquá phát (n=40) Phần quá phát Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Phần mềm 16 40,0 Phần xương 0 0,0 Phối hợp 24 60,0 Tổng 40 100,0 Cuốn mũi dưới chủ yếu quá phát cả phần mềm và phần xương, chiếm 60,0%. 3.1.4. Khảo sát một số mối liên quan Bảng 8. Liên quan giữa dị hình vách ngăn và triệu chứng nghẹt mũi (n=40) Dị hình vách ngăn n P Phối Vẹo Gai Mào hợp n 8 1 0 0 9 Nhẹ Tỷ lệ % 88,9 11,1 0,0 0,0 100,0 n 9 3 11 3 26 Nghẹt mũi theo Vừa 0,002 phân độ Elwany Tỷ lệ % 34,6 11,5 42,3 11,5 100,0 n 0 1 1 3 5 Nặng Tỷ lệ % 0,0 20,0 20,0 60,0 100,0 n 17 5 12 6 40 Tổng Tỷ lệ 42,5 12,5 30,0 15,0 100,0 Có mối liên quan giữa triệu chứng nghẹt mũi và kiểu dị hình vách ngăn. Nghẹt mũi nặng thường gặp trong dị hình vách ngăn kiểu phối hợp. Bảng 9. Liên quan giữa quá phát cuốn dưới theo Friedman và triệu chứng nghẹt mũi (n=40) Phân độ Friedman bên quá phát lớn hơn n P Độ II Độ III n 9 0 9 Nhẹ Tỷ lệ % 100,0 0,0 100,0 Nghẹt mũi theo phân độ n 7 19 26 Vừa p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới 3.2.1. Triệu chứng cơ năng khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 10. Triệu chứng cơ năng khi ra viện và sau 3 tháng Khi ra viện Sau 3 tháng Triệu chứng cơ năng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nghẹt mũi 4 10,0 8 20,0 Nhức đầu 3 7,5 2 5,0 Chảy mũi 0 0,0 6 15,0 Rối loạn khứu giác 2 5,0 1 2,5 Chảy máu mũi 0 0,0 1 2,5 Hắt hơi, ngứa mũi 3 7,5 7 17,5 Ngủ ngáy 0 0,0 0 0,0 Đa số bệnh nhân cải thiện triệu chứng rõ rệt, nhất là nghẹt mũi và nhức đầu. Bảng 11. So sánh chỉ số Glatzel khi ra viện và sau 3 tháng (n=40) Khi ra viện Sau 3 tháng Mức độ nghẹt mũi Mũi trái Mũi phải Mũi trái Mũi phải n (tỷ lệ %) n (tỷ lệ %) n (tỷ lệ %) n (tỷ lệ %) Bình thường 37 (92,5) 36 (90,0) 38 (95,0) 34 (85,0) Nhẹ 2 (5,0) 4 (10,0) 2 (5,0) 6 (15,0) Vừa 1 (2,5) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Tổng 40 (100,0) 40 (100,0) 40 (100,0) 40 (100,0) Gần 90% bệnh nhân có chỉ số Glatzel trở về mức bình thường. 3.2.2. Triệu chứng thực thể cuốn mũi dưới sau 3 tháng Bảng 12. Triệu chứng thực thể cuốn mũi dưới sau 3 tháng Sau 3 tháng Cuốn dưới Trái (%) Phải (%) Cuốn dưới quá phát 1 3,4 3 8,3 Cuốn dưới thon gọn 28 96,6 33 91,7 Cuốn dưới dính vào vách ngăn 0 0,0 0 0,0 Cuốn dưới viêm nhiễm, phù nề 0 0,0 0 0,0 Sau 3 tháng, 96,6% cuốn mũi dưới trái và 91,7% cuốn mũi dưới phải trở nên thon gọn. 50 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 3.2.3. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 13. Đánh giá kết quả khi ra viện và sau 3 tháng (n=40) Khi ra viện Sau 3 tháng Kết quả n (%) N (%) Tốt 35 87,5 36 90,0 Trung bình 5 12,5 4 10,0 Tổng 40 100 40 100 Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt là khá cao, khi ra mức độ quá phát cuốn mũi dưới. Độ quá phát cuốn viện chiếm 87,5% và sau 3 tháng chiếm 90,0%. mũi càng lớn thì mức độ nghẹt mũi càng nặng. 3.2.4. Biến chứng trong và sau phẫu thuật Triệu chứng nghẹt mũi là sự phối hợp do dị hình Phương pháp của chúng tôi chứng tỏ ưu thế rõ vách ngăn và quá phát cuốn mũi cùng gây ra. Derin rệt khi phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một cho rằng có đến 84,0% bệnh nhân nghẹt mũi là do phần dưới ngoài cuốn dưới đó là ít chảy máu và tạo sự phối hợp của hai hoặc nhiều yếu tố cùng gây ra vảy mũi kéo dài trong nhiều tháng.Trong phẫu thuật, [5]. Theo các đánh giá từ các tác giả ngoài nước: cắt 80% không có tai biến, có 8/40 bệnh nhân có rách một phần cuốn dưới nên được thực hiện cùng với niêm mạc vách ngăn một bên, không có trường hợp chỉnh hình vách ngăn để giúp tăng hiệu quả thông nào tổn thương cuốn dưới. khí cho bệnh nhân[6], [9]. Sau phẫu thuật, có 4/40 trường hợp chảy máu Phương pháp chứng tỏ ưu thế rõ rệt khi phẫu khi rút mèche lượng ít, 1 trường hợp viêm phù nề thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới cuốn dưới và 1 trường hợp dính cuốn mũi vào vách ngoài cuốn dưới đó là ít chảy máu và đặc biệt không ngăn. Tuy nhiên các biến chứng này là không nghiêm tạo vảy mũi kéo dài. trọng, chúng tôi hoàn toàn có thể xử trí được. Trong phẫu thuật, 80% không có tai biến, có 8/40 3.2.5. Đánh giá kết quả điều trị qua VAS bệnh nhân có rách niêm mạc vách ngăn một bên. Đánh giá kết quả đánh giá qua VAS có 100% loại Sau phẫu thuật, có 4/40 trường hợp chảy máu rút tốt (>7cm). Kết quả này cho thấy sự khích lệ của meche lượng ít, 1 trường hợp viêm nề cuốn dưới phương pháp phẫu thuật, đem lại sự hài lòng của và 1 trường hợp dính cuốn mũi vào vách ngăn. Tuy đa số bệnh nhân. nhiên các biến chứng này là không nghiêm trọng, chúng tôi hoàn toàn có thể xử trí được. 4. BÀN LUẬN Đánh giá kết quả đánh giá qua VAS có 100% loại Triệu chứng cơ năng ngạt mũi ở tất cả bệnh tốt (>7cm). Kết quả này cho thấy sự khích lệ của nhân, đây cũng là triệu chứng gây khó chịu khiến phương pháp phẫu thuật, đem lại sự hài lòng của bệnh nhân đi khám và đồng ý phẫu thuật. Kết quả này đa số bệnh nhân. cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Buaphan Syhavong, Nguyễn Tấn Phong [3]. 5. KẾT LUẬN Phân độ ngạt mũi theo Friedman thì ngạt mũi 5.1. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu độ II (52,5%), độ III (37,5%). Theo nghiên - Triệu chứng hay gặp là nghẹt mũi (100,0%), cứu của chính Friedman thì độ III cao (68,0%) và độ nhức đầu (40,0%). II (32,0%), có lẽ tác giả chỉ nghiên cứu cuốn dưới - Kiểu dị hình vách ngăn chủ yếu là vẹo (42,5%), đơn thuần mà không có vách ngăn tạo sự khác biệt mào (30,0%). [8]. - 67,5% bệnh nhân có quá phát cuốn dưới 2 bên, Có tổng cộng 65 cuốn dưới được phẫu thuật chủ yếu quá phát độ II, đa số quá phát cả phần mềm gồm 36 cuốn dưới bên phải và 29 cuốn dưới bên và phần xương (60,0%). trái. Theo chúng tôi, đa số bệnh nhân ngạt mũi hai - Có mối liên quan giữa mức độ nghẹt mũi và bên mới gây ảnh hưởng đến thở và các triệu chứng kiểu dị hình vách ngăn. khác mới đi khám và đồng ý phẫu thuật. - Có mối liên quan giữa mức độ nghẹt mũi với độ Có mối liên quan giữa triệu chứng nghẹt mũi và quá phát cuốn dưới. kiểu dị hình vách ngăn. Nghẹt mũi nặng thường gặp 5.2. Kết quả điều trị trong dị hình vách ngăn kiểu phối hợp. - 90% bệnh nhân hết nghẹt mũi và nhức đầu. Có mối liên quan giữa triệu chứng nghẹt mũi và - 80% bệnh nhân không có tai biến và biến chứng JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 51
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 phẫu thuật. 87,5%, sau 3 tháng chiếm 90%. - 90% bệnh nhân có cuốn dưới thon gọn. - Đánh giá sự hài lòng (VAS) đạt đến 100% xếp - Đánh giá lâm sàng kết quả tốt khi ra viện chiếm loại tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn septoplasty”, J Craniofac Surg, 27 (4), pp. 828- 830. Ngọc Minh (2015), Sinh lý mũi xoang,Nhà xuất bản Y học, 6. Dinesh Kumar R., Rajashekar M. (2016), tr. 50 - 62. “Comparative study of improvement of nasal symptoms 2. Lê Văn Lợi (2002), Phẫu thuật vẹo vách ngăn mũi, following septoplasty with partial inferior turbinectomy Các phẫu thuật thông thường Tai Mũi Họng,Nhà xuất bản versus septoplasty alone in adults by NOSE scale: A Y học, Tập III, tr. 27 - 36. prospective study”, Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, 3. Buaphan Syhavong, Nguyễn Tấn Phong (2011), 68 (3), pp. 275 - 284. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt cuốn dưới và chỉnh 7. Elwany S., Harrison R. (1990), “Inferior hình vách ngăn dưới niêm mạc - màng xương, Luận văn turbinectomy: Comparison of four techniques”, The Thạc sĩ Y học, TrườngĐại học Y Hà Nội. Journal of Laryngology and Otology, 104, pp. 206 - 4. Ahn J. C., Kim J. W., Lee C. H. (2016), “Prevalence 209. and risk factors of chronic rhinosinusitus, allergic rhi- 8. Friedman M. (1999), “A safe, alternative technique nitis, and nasal septal deviation: Results of the Korean for inferior turbinate reduction “, The Laryngoscope, 109, national health and nutrition survey 2008 - 2012”, JAMA pp. 1834 - 1837. Otolaryngol Head Neck Surg, 142 (2), pp.162 - 167. 9. Jun B. C., Kim S. W., Kim S. W. (2009), “Is turbinate 5. Derin S., Sahan M., Deveer M. (2016), “The causes surgery necessary when performing a septoplasty?”, Eur of persistent and recurrent nasal obstruction after primary Arch Otorhinolaryngol, 266 (7), pp. 975 - 980. 52 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p | 43 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng soi niệu quản tán sỏi với laser holmium
4 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loạn năng thái dương hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy có khả năng hồi phục của Biodentine
8 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt
10 p | 2 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép màng sụn bình tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có thủng nhĩ
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát bằng phẫu thuật
6 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu bằng phương pháp không phẫu thuật với sự hỗ trợ của gel nghệ đặt tại chỗ
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’N Heat
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa - xạ trị sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa có nạo V.A. ở trẻ em
5 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị tụt nướu bằng kỹ thuật ghép mô liên kết dưới biểu mô
7 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. đồng thời ở trẻ em
6 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm ở ngón tay bằng vạt tại chỗ có cuống mạch liền
7 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng
7 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn