Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị erlotinob (Tarcevar) ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2009 đến tháng 06/2018 có 28 BN UTP không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR nhạy cảm thuốc, di căn não được điều trị bằng erlotinib tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 2.0-WHO và thời gian sống thêm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ERLOTINIB TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI LÊ THU HÀ1, NGUYỄN HOÀNG GIA2, LÊ THỊ LỆ QUYÊN2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị erlotinob (Tarcevar) ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2009 đến tháng 06/2018 có 28 BN UTP không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR nhạy cảm thuốc, di căn não được điều trị bằng erlotinib tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 2.0-WHO và thời gian sống thêm. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng tổn thương ngoài não là 60,7%; tỷ lệ kiểm soát bệnh 72,7%. Tỷ lệ đáp ứng tổn thương não 64,2%, kiểm soát tổn thương não là 89,3%. Thời gian STKTT trung bình là: 6,5±4,7 tháng (min: 2,3; max: 19,3). STKTT 3 tháng là: 81,5%; 6 tháng: 51,1%; 1 năm: 17,9%. STKTT tại não trung vị là 9,1 tháng (min: 3,5; max: 28,9). STKTT tại não 3 tháng là 100%; 6 tháng là 91,0%; 1 năm là 30,2%. Thời gian STTB trung bình là 11,9tháng. BN tử vong sớm nhất là sau 3,1 tháng; sống lâu nhất là 48,9 tháng. STTB 3 tháng là 100%; 6 tháng là 81,1%; 1 năm là 59,5%; 2 năm là 25,5%. Thuốc dung nạp tốt. Độc tính chủ yếu là nổi ban và tiêu chảy, đa số là độ I và II, rất ít gặp độc tính độ III và IV. Kết luận: Điều trị thuốc erlotinib (Tarcevar) là một lựa chọn trong ung thư phổi tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR, với tỷ lệ kiểm soát bệnh cao và dung nạp thuốc tốt. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, non-small cell lung cancer, đột biến EGFR. ABSTRACT Results of erlotinob for brain metastasis in EGFR mutated non-small cell lung cancer Objectives: to evaluate results of erlotinib (Tarcevar) for brain metastasis in EGFR mutated non-small cell lung cancer Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2009 to June 2018, we enrolled 28 EGFR mutated non-small cell lung cancer patients with brain metastasis. All patients were treated erlotinib (Tarcevar) 150mg/day. We assessed response rate and toxicity. 1 TS. Trưởng Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS. BS. Khoa Nội theo yêu cầu 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 104 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Results: Efficacy: Overall response rate of brain metastasis was 64,2% and disease control rate was 89,3%. Extra brain lesions have overall response rate 60,7% and disease control rate 72,7%. Median of progession free survival of extra brain lesions was 6,5 months (mode 6,0 months, min: 2,3; max: 19,3) and overall survival was 11,9 months. Progession-free survival of brain metastasis was 9,1 months. Toxicity: Treatment was very well tolerated. The most common toxicity was rash (71,3%) and diarrhea (39,3%), almost grade I and II, other toxicities were less common. Conclusion: Erlotinib is an optional treatment for brain metastasis in EGFR mutated non-small cell lung cancer, with hight disease control rate and well tolerated. Keywords: brain metastasis, non-small cell lung cancer, EGFR mutated, erlotinib (Tarcevar). ĐẶT VẤN ĐỀ và nếu có tái phát thì không sử dụng lại được trong vòng 1 năm. Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường gặp Erlotinib (Tarceva) là thuốc dùng đường uống nhất. Theo thống kê của Tổ chức nghiên cứu có cơ chế là ức chế tyrosin kinase receptor (TKI) của ung thư quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), ước tính yếu tố phát triển biểu mô (EGFR). Đây là thuốc đầu có khoảng 1,8 triệu ca UTP mới mắc, chiếm 12,9% tiên trong nhóm được chứng minh đem lại lợi ích trong tổng số tất cả các bệnh ung thư và chiếm gần sống còn cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế 27% trong tổng số ca tử vong do ung thư nói bào nhỏ (UTPKTBN) có đột biến EGFR[4],[5],[6]. Thuốc chung[1],[2]. Ở nam giới, UTP là ung thư có tỷ lệ Erlotinib có khả năng xuyên qua hàng rào máu não, mắc cao nhất (1,2 triệu ca mới mắc, chiếm 16,7% nên có khả năng sử dụng cho những bệnh nhân trong tổng số ung thư mới mắc ở nam giới), đặc biệt UTPKTBN di căn não[7],[8],[9],[10]. ở đông Âu và đông Á. Ở nữ giới tỷ lệ mắc thấp hơn Hiện tại Erlotinib đang được sử dụng trên các và khác nhau ở từng vùng, cao nhất ở Bắc Mỹ và bệnh nhân UTP di căn não tại bệnh viện Ung bướu Bắc Âu. Hà Nội và cho những kết quả khả quan trên lâm UTP chia làm hai loại chính, ung thư phổi không sàng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều nghiên tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ cứu về hiệu quả và độc tính của phác đồ trong điều (UTPTBN). Trong đó UTPKTBN chiếm 85%-90%. trị ung thư phổi di căn não. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả Erlotinib Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, phần (Tarceva) trong điều trị ung thư phổi không tế bào lớn bệnh nhân UTP đến bệnh viện ở giai đoạn nhỏ di căn não” với 2 mục tiêu: muộn, bệnh đã lan tràn di căn xa. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn muộn rất thấp (4%) [3]. Điều trị UTP Đánh giá hiệu quả Erlotinib (Tarceva) trong điều giai đoạn muộn là điều trị toàn thân do tính chất lan trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não tràn của bệnh. Nhận xét một số tác dụng không mong muốn Đặc điểm của ung thư phổi giai đoạn tiến triển của đơn trị liệu Erlotinib. là thường di căn vào não, xương, tuyến thượng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thận… Khoảng 60 - 70% các trường hợp ung thư di căn não là từ ung thư phổi. Trước đây, điều trị ung Đối tượng nghiên cứu thư phổi di căn não gặp nhiều khó khăn do phần lớn Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân các thuốc hóa chất không hoặc ít qua được hàng rào Chẩn đoán xác định UTPKTBN di căn não. máu não. Di căn não là một trong những yếu tố tiên lượng xấu của ung thư phổi. Theo April F. Eichler, Chẩn đoán mô bệnh học là UTPKTBN. nếu bệnh nhân không được điều trị đặc hiệu (chỉ chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng đơn thuần bằng Có đột biến gen EGFR nhạy cảm thuốc trên các thuốc chống phù não, chống co giật,…) thì thời exon 19 và 21. gian sống thêm trung bình là 1 - 2 tháng. Xạ trị toàn Trên 18 tuổi, PS ECOG 1,2,3. não là phương pháp được dụng nhiều để giảm kích thước khối di căn não, chống phù não, giải phóng Có tổn thương di căn não đo được bằng MRI sọ chèn ép. Tuy nhiên, xạ trị toàn não cũng có nhược não, đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. điểm là các tác dụng phụ như mất trí nhớ ngắn hạn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 105
- PHỔI - LỒNG NGỰC Di căn não không có triệu chứng lâm sàng (hội Bệnh nhân được xử trí các tác dụng phụ, giảm chứng TALNS hay hội chứng thần kinh,…) hoặc các liều hoặc dừng thuốc theo hướng dẫn điều trị trường hợp tổn thương tại não tiến triển sau xạ trị. NCI 2.0 Được dùng tối thiểu 2 tháng Tarceva tính đến Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị thời điểm kết thúc nghiên cứu. Đánh giá đáp ứng chủ quan bằng hỏi bệnh Chấp thuận tham gia nghiên cứu. nhân, người nhà, quan sát khi thăm khám. Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng chủ quan theo 4 mức độ: Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. + Đáp ứng hoàn toàn: Các triệu chứng biến mất Tiêu chuẩn loại trừ hoàn toàn. Đột biến gen EGFR trên exon 18 và 20 hoặc không rõ tình trạng đột biến gen EGFR. + Đáp ứng một phần: Triệu chứng biến mất hoặc giảm nhẹ, không xuất hiện triệu chứng mới. Được điều trị erlotinib (Tarceva) kết hợp với xạ trị não. + Bệnh giữ nguyên: Các triệu chứng không thay đổi về số lượng và mức độ. Được điều trị với các TKIs khác như gefitinib. + Bệnh tiến triển: Xuất hiện triệu chứng mới Suy gan, suy thận nặng. hoặc có trên 1 triệu chứng nặng hơn. Mắc ung thư thứ 2. Đánh giá đáp ứng khách quan tổn thương tại Bệnh nhân dị ứng với thuốc. não và ngoài não theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST). BN bỏ dở điều trị không vì lý do chuyên môn (khi bệnh chưa tiến triển và không có tác dụng phụ Đánh giá các độc tính của phác đồ theo tiêu trầm trọng) hay từ chối hợp tác, không theo dõi chuẩn của WHO – NCI 2.0. được. Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển, Phương pháp nghiên cứu thời gian sống thêm toàn bộ, và thời gian sống thêm không tiến triển tại não bằng phương pháp Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo Kaplan-Meier dõi dọc. Xử lý số liệu Các bước tiến hành Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu: dùng Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo phần mềm SPSS 16.0. đúng các tiêu chuẩn lựa chọn. Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: Bước 2: Điều trị thuốc erlotinib (Tarcevar) Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn. Liều lượng: 150mg/ ngày dùng đường uống, uống liên tục ngày 1 lần, (1 viên 150mg) cho đến khi So sánh trung bình: Test ANOVA (p< 0,05). tiến triển rõ rệt trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh So sánh tỷ lệ: Test Chi square (p
- PHỔI - LỒNG NGỰC Triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng Rất ít gặp các hội chứng thần kinh, 72,8% các trường hợp không có triệu chứng Triệu chứng n % Đau ngực là triệu chứng chèn ép lồng ngực hay Hội chứng tăng áp lực nội sọ 20 23,6 Triệu chứng, gặp nhất với >50% trường hợp. Liệt nửa người 1 3,6 hội chứng Đặc điểm di căn thần kinh Không có triệu chứng thần kinh 20 72,8 Bảng 2. Vị trí di căn ngoài não Ho khan 16 59,3 Vị trí cơ quan di căn n % Triệu chứng, Ho có đờm 7 25,0 Phổi 10 38,5 hội chứng hô hấp Ho ra máu 1 3,6 Gan 8 30,8 Không có triệu chứng hô hấp 4 12,5 Thượng thận 6 23,1 Triệu chứng, Đau ngực 15 53,1 Hạch động mạch chủ bụng 1 3,8 hội chứng do chèn ép, Khàn tiếng 2 7,2 Phần mền 1 3,8 Mệt mỏi, chán ăn 16 57,1 Tổng 26 100 Triệu chứng toàn thân Hạch cổ 2 7,2 Nhận xét: Phổi là vị trí di căn ngoài não thường gặp nhất (38,5%). 1u 14.3% 2u 32.1% 53.6% Biểu đồ 1. Số lượng di căn não được chỉ định điều trị Nhận xét: Có 15/28 BN di căn não 1 u, chiếm 53,6% Kết quả điều trị 10.7% 10.7% Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần Bệnh ổn định 25.0% Bệnh tiến triển 53.6% Biểu đồ 2. Đáp ứng khách quan tại não TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 107
- PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Có 18/28 BN đáp ứng tại não, chiếm 64,2%. Có 25/28 BN kiểm soát khối u tại não (bao gồm đáp ứng và ổn định), chiếm 89,3%. Biểu đồ 3. Đáp ứng khách quan ngoài não Nhận xét: Có 17/28 BN đáp ứng khách quan ngoài não với điều trị, chiếm 60,7%; trong đó không có trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn Độc tính Độc tính Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV (n=308 chu kì) n % n % N % n % n % Hạ huyết sắc tố 229 74,4 72 23,4 7 2,3 0 0,0 0 0,0 Hạ bạch cầu 297 96,4 6 2,0 5 1,6 0 0,0 0 0,0 Hạ bạch cầu trung tính 301 97,8 4 1,3 3 0,9 0 0,0 0 0,0 Hạ tiểu cầu 294 95,4 10 3,5 4 1,1 0 0,0 0 0,0 Tăng men gan 304 98,8 4 1,2 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tăng creatinine 306 99,4 2 0,6 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Nổi ban (n=28) 8 28,7 14 50,0 4 14,2 2 7,1 0 0 Khô da(n=28) 19 67,9 6 21,4 3 10,7 0 0 0 0 Viêm kẽ móng (n=28) 26 92,9 2 7,1 0 0 0 0 0 0 Tiêu chảy (n=28) 17 60,7 7 25,0 3 10,7 1 3,6 0 0 Nhận xét: Độc tính nổi ban trên da hay gặp với tỷ lệ 71,3%. Chủ yếu mức độ I và II (chiếm 64,2%). Độc tính độ III gặp 2/28 bệnh nhân, chiếm 7,1%. Không có bệnh nhân nào nổi ban độ IV. Khô da gặp 32,1%, viêm kẽ móng gặp 7,1% các trường hợp. Không gặp độc tính khô da và viêm kẽ móng độ III và IV. Tiêu chảy gặp 39,3% các trường hợp, độ III chiếm 3,6%. Độc tính lên huyết học, chức năng gan thận ít gặp, chỉ gặp độc tính độ nhẹ, không gặp trường hợp nào độc tính nặng độ III và IV. 108 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Thời gian sống thêm Sống thêm không tiến triển (STKTT) Tỷ lệ % Thời gian (tháng) Biểu đồ 4. Sống thêm không tiến triển Nhận xét Thời gian STKTT trung bình là: 6,5 ± 4,7 (tháng) thấp nhất là 2,3 tháng và cao nhất là 15,3). Tỷ lệ STKTT 3 tháng là: 81,5%; 6 tháng: 51,1%; 1 năm: 17,9%. Sống thêm toàn bộ (STTB) Tỷ lệ % Thời gian (tháng) Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Thời gian STTB trung vị là 10,9 tháng, trung bình là 15,8 ± 15,0 tháng. BN tử vong sớm nhất là sau 3,1 tháng; sống lâu nhất là 48,9 tháng và hiện còn sống. STTB 3 tháng là 100%; 6 tháng là 81,1%; 1 năm là 59,5%; 2 năm là 25,5%. Sống thêm không tiến triển tại não Tỷ lệ % Thời gian (tháng) Biểu đồ 6. Sống thêm không tiến triển tại não TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 109
- PHỔI - LỒNG NGỰC STKTT tại não trung vị là 9,1 tháng (min: 3,5 tháng; max: 28,9 tháng). STKTT tại não 3 tháng là 100%; 6 tháng là 91,0%; 1 năm là 30,2%. BÀN LUẬN ngoài não là 60,7%. Một trong các mục đích của điều trị UTP giai đoạn muộn là kiểm soát được bệnh Tuổi, giới bệnh nhân để không tiến triển (không xuất hiện tổn thương mới, Trong số 28 BN nghiên cứu, phần lớn BN ở tổn thương cũ không phát triển). Tỷ lệ kiểm soát nhóm tuổi trên 40 (93,9%), trong đó lứa tuổi thường bệnh trong nghiên cứu này là 72,7% (bao gồm đáp gặp là 50 - 70, chiếm 71,7%. Tuổi trung bình là 58,8 ứng và bệnh ổn định). Kết quả nghiên cứu này ± 10,3. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu tương tự với kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân trước đây về UTP[11],[12]. có đột biến được sử dụng với tỷ lệ đáp ứng từ 41,1% đến 65% như trong các thử nghiệm lâm sàng Triệu chứng lâm sàng WJOG 5108L (2016)[13] hay EURTAC (2012)[6]. Do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các Tương tự các nghiên cứu trong nước của Nguyễn BN UTP giai đoạn muộn đã có di căn xa nên các Tuyết Mai (2013)[14] hay Lê Thượng Vũ và CS triệu chứng lâm sàng đa dạng. Chúng tôi chia các (2013)[15]. Có thể nhận thấy, tỷ lệ đáp ứng của thuốc triệu chứng này thành 4 nhóm: Triệu chứng hô hấp; cao hơn hẳn hóa trị. triệu chứng thần kinh; triệu chứng chèn ép, xâm lấn Đáp ứng điều trị tại não: Kết quả nghiên cứu trong lồng ngực và nhóm triệu chứng khác. Kết quả của chúng tôi cho thấy: có 18/28 trường hợp có đáp phân tích cho thấy, nhóm triệu chứng hô hấp là ứng, cao hơn một chút so với đáp ứng chung những dấu hiệu thường gặp nhất, có ở 90,1% số BN (64,2% so với 61,6%), có 2 trường hợp bệnh giữ nghiên cứu. Trong đó ho khan là triệu chứng phổ nguyên (chiếm 14,3%), chỉ có 4 trường hợp tiến biến nhất, gặp ở 59,3% BN, tiếp theo là ho có đờm triển. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 73,4%. Kết quả nghiên (17,3%), ho ra máu (8,6%). Triệu chứng do chèn ép, cứu này của chúng tôi tương tự với kết quả của một xâm lấn trong lồng ngực thì đau ngực là hay gặp số nghiên cứu trên thế giới những năm gầy đây. nhất với 53,1%. Phân tích gộp trên 16 thử nghiệm lâm sàng với 464 Nghiên cứu của chúng tôi thấy 72,8% BN không BN UTPKTBN có di căn não cũng cho kết quả đáp có triệu chứng thần kinh, mặc dù có tổn thương di ứng tổn thương não và tỷ lệ kiểm soát bệnh tương căn não. Có thể thấy tỷ lệ bệnh nhân không có triệu đương với nghiên cứu của chúng tôi (51,8% và chứng là rất cao, điều này là hoàn toàn phù hợp do 55,7%)[9,10]. Phân tích gộp dựa trên các nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là các bệnh nhân hiệu quả điều trị erlotinib cho di căn não của được dùng thuốc, khi có triệu chứng bệnh nhân sẽ UTPKTBN có đột biến EGFR cũng cho kết quả đáp được điều trị xạ trị. Các bệnh nhân có triệu chứng ứng rất cao (60 - 80%), cao hơn nhóm không có đột chủ yếu là các bệnh nhân tiến triển sau xạ não. Các biến và cao hơn đáp ứng tổn thương ngoài bệnh nhân này không thể xạ trị lại do đã xạ trị trước não[9,10,16,17]. đó hoặc từ chối xạ não. Sống thêm không tiến triển tại não Đặc điểm di căn Trong nghiên cứu này, việc điều trị các tổn Đặc điểm về tổn thương di căn não: Trong số thương di căn não được điều trị hầu như ngay từ 28 BN nghiên cứu, di căn não 1 u chiếm 53,6%, cao ban đầu chiếm đến 21/28 bệnh nhân, chỉ có 7 bệnh hơn so với loại 2 u (32,1%) và 3 u (14,3%). nhân tiến triển sau xạ trị, không thể điều trị xạ trị tiếp do độc tính của xạ trị. Mặc dù vậy, kết quả thu được Trong số 28 BN, có 64,3% trường hợp ngoài cũng rất khả quan, thời gian sống thêm bệnh không tổn thương di căn não còn kết hợp với tổn thương ở tiến triển tại não trung vị là 9,1 tháng. Thực sự con các vị trí khác. Trong đó, di căn phổi thường gặp số này là rất ấn tượng. Đa phần bệnh nhân trong nhất, chiếm 38,5%, tiếp theo là gan (30,8%). Số nghiên cứu của chúng tôi được điều trị thuốc ở bước lượng cơ quan bị di căn trung bình là: 1,79 ± 1,03; 2, không phải bước đầu. Trước đó các bệnh nhân ít nhất là 1 cơ quan bị di căn (não), nhiều nhất là được điều trị bằng hóa trị, kiểm tra sau các đợt xuất 5 cơ quan. hiện tổn thương di căn não nhưng không có triệu Kết quả điều trị chứng mới chuyển điều trị bằng erlotinib. Đáp ứng tổn thương ngoài não: Đánh giá đáp Các bệnh nhân có tổn thương tại não chưa có ứng theo RECIST qua khám lâm sàng, cận lâm triệu chứng được điều trị bằng thuốc có lợi điểm kéo sàng, chúng tôi thu được tỷ lệ đáp ứng khách quan dài thêm thời gian trước khi phải xạ não. Đây cũng chính là cơ sở để các tác giả trên thế giới áp dụng 110 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC điều trị tổn thương di căn não. Xu hướng mới nhất thời gian sống thêm trung bình có thể lên tới hơn 1 hiện nay là điều trị xạ phẫu với các tổn thương di năm (trung bình 17,7 tháng). căn não nhỏ, chưa có triệu chứng sau đó điều trị với Độc tính các thuốc TKIs nhằm kéo dài tác dụng trên tổn thương di căn não. Khi tiến triển có triệu chứng mới Độc tính trên da và tiêu chảy là thường gặp khi xạ não toàn não. Tuy nhiên với đặc điểm hiện nay tại nói đến tác dụng phụ của thuốc TKIs nói chung và nước ta, xạ phẫu chưa phổ biến thì việc điều trị erlotinib nói riêng. Độc tính trên da khá đa dạng, trước bằng TKIs với các tổn thương di căn não cũng nhưng thường gặp nhất là ban dạng sẩn mủ, khô da, là một sự lựa chọn. viêm kẽ móng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tác dụng phụ hay gặp nhất của thuốc Đối với các bệnh nhân tiến triển tổn thương não là nổi ban trên da và tiêu chảy chiếm tỷ lệ lần lượt là sau xạ trị, việc lựa chọn điều trị bằng thuốc là điều trị 71,3% và 39,3%. Tuy nhiên, chủ yếu là độ nhẹ I và vớt vát, hầu như bệnh nhân không có sự lựa chọn II. Ban trên da độ III gặp ở 2 bệnh nhân, không gặp nào khác. Trong 7 bệnh nhân có chỉ định điều trị bệnh nhân nào ban trên da độ IV cần giảm liều hoặc này, có 3 bệnh nhân có đáp ứng tổn thương ngoài dừng điều trị do dùng thuốc. Độc tính trên da thường não, 2 bệnh nhân giữ nguyên tổn thương và 2 bệnh xuất hiện tuần thứ 1 và thứ 2 sau điều trị và nặng nhân tiến triển. Với số lượng bệnh nhân còn hạn chế dần lên, tăng nặng nhất khoảng tuần thứ 3. Khoảng tuy nhiên tỷ lệ kiểm soát bệnh cũng đạt 5/7 bệnh 2 đến 3 tháng triệu chứng cũng dần cải thiện. nhân. So với một số nghiên cứu trên thế giới với nhóm bệnh nhân tiến triển sau xạ trị tổn thương não Các độc tính trên hệ huyết học, gan thận của cho thấy, tỷ lệ đáp ứng dao động khoảng 30 - 40%, thuốc gặp phải là thấp. Hơn nữa, có gặp cũng chỉ thời gian sống thêm không tiến triển tại não trên các gặp ở mức độ nhẹ I và II, không cần thiết phải bệnh nhân này khoảng 4 - 5 tháng. ngừng hay giảm liều điều trị của thuốc. Đây cũng là một đặc điểm rất khác biệt và là lợi thế của thuốc so Sống thêm không tiến triển ngoài não: với hóa trị, phù hợp với mục tiêu nâng cao chất Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian STKTT lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn trung bình là: 6,5 ± 4,7 (tháng) thấp nhất là 2,3 tháng muộn di căn não. và cao nhất là 15,3). Tỷ lệ STKTT 3 tháng là: 81,5%; KẾT LUẬN 6 tháng: 51,1%; 1 năm: 17,9%. Kết quả này còn thấp hơn so với thời gian sống thêm không tiến triển Qua nghiên cứu 28 bệnh nhân ung thư phổi tại não. Điều này có thể giải thích do trong nghiên không tế bào nhỏ di căn não được điều trị bằng cứu của chúng tôi, phần lớn các bệnh nhân là điều erlotinib được điều trị tại bệnh viện UBHN từ tháng 1 trị khi có tổn thương xạ não chưa có triệu chứng, và năm 2009 đến tháng 06 năm 2018, chúng tôi rút ra được điều trị ngay từ đầu. Khi theo dõi điều trị, tổn một số kết luận sau: thương ngoài não tiến triển trong khi tổn thương tại Đáp ứng điều trị não vẫn ổn định. Các trường hợp này sẽ tiếp tục được theo dõi tổn thương tại não. Khi tổn thương tại Tỷ lệ đáp ứng tổn thương ngoài não là 60,7%; não tiến triển có triệu chứng, bệnh nhân sẽ được tỷ lệ kiểm soát bệnh 72,7%. điều trị xạ trị. Tỷ lệ đáp ứng tổn thương não 64,2%, kiểm soát Sống thêm toàn bộ tổn thương não là 89,3%. Theo Eichler, Loeffler (2007), các BN di căn não Thời gian sống thêm nói chung trong đó có UTP không tế bào nhỏ có thời gian STTB trung vị là 1 tháng nếu không điều trị; 2 Thời gian STKTT trung bình là: 7,5 ± 4,7 tháng nếu điều trị steroid và 3 - 6 tháng nếu xạ trị (tháng), trung vị là: 6,0 (tháng) (min: 2,3; max: 19,3). toàn não[5]. Nghiên cứu của chúng tôi đã mang lại STKTT 3 tháng là: 81,5%; 6 tháng: 51,1%; 1 năm: thời gian STTB trung vị là 10,9 tháng. Tính từ 17,9%. thời điểm lúc bắt đầu điều trị, BN tử vong sớm nhất STKTT tại não trung vị là 10,8 tháng (min: 3,5 sau 3,1 tháng, BN sống lâu nhất là 48,9 tháng tháng; max: 28,9 tháng). STKTT tại não 3 tháng là (>4 năm) và hiện còn sống. Tỷ lệ sống thêm 3 tháng 100%; 6 tháng là 91,0%; 1 năm là 30,2%. là 96,2%; 6 tháng là 81,2%; 12 tháng là 59,5%; 2 năm là 25,5%. Kết quả này thực sự là một tiến bộ Thời gian STTB trung vị là 11,9 tháng, trung lớn trong điều trị, trước kia đối với bệnh nhân bình là 17,8 ± 15,0 tháng. BN tử vong sớm nhất là ung thư phổi di căn não, dù được điều trị tích cực sau 3,1 tháng; sống lâu nhất là 48,9 tháng. STTB 3 bao gồm cả hóa chất và xạ trị thì thời gian sống tháng là 100%; 6 tháng là 81,1%; 1 năm là 59,5%; 2 thêm toàn bộ dao động từ 6-8 tháng. So với năm là 25,5%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 111
- PHỔI - LỒNG NGỰC Tác dụng phụ không mong muốn 9. Porta R., Sanchez-Torres J. M., Paz-Ares L. et al (2011), Brain metastases from lung cancer Thuốc dung nạp tốt. Độc tính chủ yếu là nổi ban responding to erlotinib: the importance of EGFR và tiêu chảy, đa số là độ I và II, rất ít gặp độc tính độ mutation, Eur Respir J. 37(3), tr. 624-31. III và IV. Tỷ lệ tạm ngừng điều trị và giảm liều do độc tính là rất thấp lần lượt là 1,3% và 5,1%. Không có 10. Sekine A., Kato T., Hagiwara E. et al (2012), trường hợp nào bỏ điều trị do độc tính. Metastatic brain tumors from non-small cell lung cancer with EGFR mutations: distinguishing TÀI LIỆU THAM KHẢO influence of exon 19 deletion on radiographic 1. International Agency for Research on Cancer features, Lung Cancer. 77(1), tr. 64-9. World Health Organization (2013), GLOBOCAN 11. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và 2012: Estimated Cancer Incidence, Mortality and cộng sự (2010), Tình hình mắc ung thư tại Việt Prevalence Worldwide in 2012. Lung Cancer, Nam qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn truy cập ngày-2013, tại trang web 2004-2008 Tạp chí ung thư học Việt Nam,. http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer. 1/2010, tr. 75-77. aspx. 12. Nguyễn Bá Đức, Bùi Công Toàn và Trần Văn 2. Torre L. A., Bray F., Siegel R. L. et al (2015), Thuấn (2007), "Ung thư phổi", Chẩn đoán và Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin. điều trị bệnh ung thư, NXB Y học, Hà Nội, tr. 65(2), tr. 87-108. 176-187. 3. R Ma J, Jemal A (2014), Cancer statics, CA 13. Urata Y., Katakami N., Morita S. et al (2016), Cancer J Clin. 64, tr. 9-29. Randomized Phase III Study Comparing 4. Gridelli C., Ciardiello F., Gallo C. et al (2012), Gefitinib With Erlotinib in Patients With First-line erlotinib followed by second-line Previously Treated Advanced Lung cisplatin-gemcitabine chemotherapy in advanced Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J Clin Oncol. non-small-cell lung cancer: the TORCH 34(27), tr. 3248-57. randomized trial, J Clin Oncol. 30(24), tr. 3002- 14. Nguyễn Tuyết Mai, Đỗ Huyền Nga (2013), Đánh 11. giá hiệu quả điều trị của erlotinib trong bệnh ung 5. Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng (2014), thƣ phổi thể biểu mô tuyến tiến triển sau hóa trị Erlotinib so với hóa trị trong điều trị bước một 53 phác đồ chuẩn, Tạp chí Lao và Bệnh phổi. 3, tr. bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai 5. đoạn tiến xa, Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 1, 15. Lê Thượng Vũ, Trần Văn Ngọc (2013), Kết quả tr. 7. điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 6. Rosell R Carcereny E, Gervais R, et al. (2012), tiến xa bằng erlotinib (Tarceva) tại khoa Phổi Erlotinib versus standard chemotherapy as first- bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí line treatment for European patients with Minh. 1(17), tr. 5. advanced EGFR mutation-positive non-small-cell 16. Lee S. M., Lewanski C. R., Counsell N. et al lung cancer (EURTAC): a multicentre, open- (2014), Randomized trial of erlotinib plus whole- label, randomised phase 3 trial, Lancet Oncol 13, brain radiotherapy for NSCLC patients with tr. 239-246. multiple brain metastases, J Natl Cancer Inst. 7. Li H., Zhang X., Cao J. et al (2015), Exon 19 106 (7). deletion of epidermal growth factor receptor is 17. He Y., Sun W., Wang Y. et al (2016), associated with prolonged survival in brain Comparison of erlotinib and pemetrexed as metastases from non-small-cell lung cancer, second-/third-line treatment for lung Tumour Biol. 36(12), tr. 9251-8. adenocarcinoma patients with asymptomatic 8. Mujoomdar A., Austin J. H., Malhotra R. et al brain metastases, Onco Targets Ther. 9, tr. (2007), Clinical predictors of metastatic disease 2409-14. to the brain from non-small cell lung carcinoma: primary tumor size, cell type, and lymph node metastases, Radiology. 242(3), tr. 882-8. 112 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn