intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

63
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm tỷ lệ 55% các gãy đầu trên xương đùi, hay gặp ở người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, nẹp khóa là phương tiện mới được áp dụng cho điều trị gãy xương vùng LMC tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đoàn Mạnh Linh1, Nguyễn Thông Phán2 Nguyễn Đức Thọ2, Nguyễn Anh Dương2, Nguyễn Văn Tân2 Tóm tắt: Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm tỷ lệ 55% các gãy đầu trên xương đùi, hay gặp ở người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, nẹp khóa là phương tiện mới được áp dụng cho điều trị gãy xương vùng LMC tại Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: là 41 bệnh nhân gãy LMC xương đùi, có 32 BN nam (78%) và 9 BN nữ (22%); tuổi nhỏ nhất là 25, lớn nhất là 95, trung bình là 61,29 ± 19,07 tuổi; thời gian theo dõi trung bình 11,86 tháng. Kết quả  : theo điểm Harris, rất tốt 8/28BN (28,6%), tốt 9/28BN (32,1%), trung bình 9/28BN (32,1%), kém 2/28BN (7,1%); biến chứng có 2BN (1 gãy nẹp, 1vít xuyên thủng cổ chỏm). Kết luận: sử dụng nẹp khóa để điều trị trong gãy LMC nhóm A1.3, A2, A3, gãy ở người cao tuổi cho kết quả tốt. Từ khóa: nẹp khóa, liên mấu chuyển xương đùi, thủng cổ chỏm. EVALUATING THE RESULTS OF THE TREATMENT INTERTROCHANTERIC FRACTURE BY LOCKING - PLATE AT THE MILITARY HOSPITAL 103 (1) Học viện Quân y (2) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán (polecmo18@hotmail.com) Ngày nhận bài: 10/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 62
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Abstract: the intertrochanteric fractures accounted 55% proportion of the femoral proximal fractures, a high percentage of the elderly, mostly was women. The locking – plate was the new instrument applied for the treatment intertrochanteric fracture in Viet Nam. Material study: 41 patients were underwent intertrochanteric fracture, 32 men (78%), 9 women (22%), the youngest was 25 years old and the oldest was 95 years old, the average age was 61,29 ± 19,07; the average follow-up time was 11,86 months. Results: Following Harris score, the very good result was 8/28 patients (28,6 %), the good result was 9/28 (32,1%), the fair result was 9/28 (32,1 % ), 2/28 (7,1%) had poor results; 02 complications (01 plate fracture and 01 femoral head cut-out). Conclusion: The locking - plate could be used for treating intertrochanteric fractures with group A1.3, A2, A3 (AO classification), in the elderly, give the good result. Key words: locking plate, intertrochanteric fracture, cut - out. ĐẶT VẤN ĐỀ vít khóa, thay khớp háng. Mỗi phương pháp đều có chỉ định, ưu điểm và nhược Gãy liên chuyển xương đùi (LMC) điểm riêng. khá phổ biến, chiếm 55% các gãy đầu trên xương đùi, gặp ở mọi lứa tuổi Tại khoa Chấn thương chỉnh hình - nhưng hay gặp ở người cao tuổi và nữ Bệnh viện Quân y 103 kỹ thuật kết hợp gặp nhiều hơn nam, [6]. Ngày nay gãy xương bằng nẹp khóa điều trị cho một LMC có tần xuất ngày càng tăng do số trường hợp gãy kín LMC được áp tuổi thọ tăng. dụng từ 2014. Xong chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều Có rất nhiều phương pháp phẫu trị của phương pháp này. Xuất phát từ thuật kết xương trong điều trị gãy LMC thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên như: kết hợp xương bằng đinh 3 cạnh cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều của Smith Petersen (1930), đinh Ender trị gãy kín liên mấu chuyển xương (1976), nẹp vis ép trượt Medoff (1991), đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tại nẹp DHS, DCS, đinh Gamma (1985), nẹp Bệnh viện Quân y 103”. Nhằm 2 mục 63
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 tiêu: - Gãy xương hở, gãy xương bệnh 1. Đánh giá kết quả điều trị gãy lý. kín liên mấu chuyển xương đùi bằng - Gãy xương ở chi thể đã có sẵn phương pháp kết hợp xương nẹp khóa các di chứng chấn thương làm ảnh tại Bệnh viện Quân y 103. hưởng đến kết quả nghiên cứu. 2. Rút ra một số nhận xét về chỉ - Có bệnh toàn thân không cho định và kĩ thuật của phương pháp. phép phẫu thuật. - Không đủ hồ sơ bệnh án. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Bệnh nhân không đồng ý tham NGHIÊN CỨU gia nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu. Gồm 41 bệnh nhân gãy kín liên Nghiên cứu mô tả, thiết kế mấu chuyển xương đùi được điều trị nghiên cứu cắt ngang, không nhóm phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa chứng, bao gồm nghiên cứu hồi cứu tại khoa Chấn thương chỉnh hình - và tiến cứu. Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian + Nghiên cứu hồi cứu: từ từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2016. 1/2014 đến 7/2015, gồm 12BN. * Các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. + Nghiên cứu tiến cứu: từ - Tuổi trên 18. 8/2015 đến 6/2016, gồm 29BN. - Gãy kín LMC do chấn thương 3. Các chỉ số nghiên cứu. (TNGT, TNLĐ, TNSH, TNTT). 3.1. Các đặc điểm chung. - Được điều trị phẫu thuật kết xương nẹp khóa. - Tuổi, giới, nguyên nhân gây gãy xương. - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim X-quang. - Thời gian từ lúc bị tai nạn đến lúc vào viện, thời gian từ lúc vào viện - Bệnh nhân đồng ý tham gia đến lúc được phẫu thuật. nghiên cứu. - Chẩn đoán tổn thương, tổn * Các tiêu chuẩn loại trừ bệnh thương kết hợp, bệnh lý toàn thân. nhân. - Phân loại gãy LMC theo AO, - Tuổi dưới 18. 64
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC độ loãng xương theo Singh. trợ, khoảng cách đi được, khả năng - Phương pháp điều trị: lượng ngồi, khả năng tham gia giao thông máu truyền, phương pháp vô cảm, sử công cộng, khả năng lên cầu thang, khả dụng bàn chỉnh hình, loại nẹp, vít, màn năng đi giày tất, biến dạng khớp, biên hình tăng sáng, phương tiện kết xương. độ vận động khớp: 3.2. Đánh giá kết quả gần (3 tháng 4. Phương pháp xử lý số liệu. sau mổ). - Số liệu được xử lý theo phương - Tai biến trong mổ. pháp thống kê y học bằng SPSS 18.0. - Biến chứng toàn thân sau mổ. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Diễn biến tại vết mổ. - Kết quả x-quang sau mổ: kết quả 1. Đặc điểm dịch tễ phục hồi hình thể giải phẫu, góc cổ Trong 41 bệnh nhân, có 32 BN thân, vị trí nẹp vít. nam (chiếm 78%) và 9 BN nữ (chiếm - Chiều dài chi. 22%). Tuổi nhỏ nhất là 25, lớn nhất là - Thời gian nằm viện. 95, trung bình là 61,29 ± 19,07 tuổi. - Các bất thường sau khi ra viện. Nguyên nhân gãy vùng mấu chuyển do tai nạn sinh hoạt 53,7%, tai nạn giao 3.3. Đánh giá kết quả xa (≥ 9 tháng thông là 29,3%. sau mổ). Bệnh nội khoa mạn tính kèm theo: - Tình trạng ngắn chi, tình trạng 23 BN (56,1%). Trong đó chủ yếu là đau và dáng đi. bệnh tim mạch và đái tháo đường tuýp - Biên độ vận động gấp khớp háng. II (31,1%). Đến nay các tác giả cũng - Kết quả liền xương, góc cổ thân, thống nhất bệnh nội khoa mạn tính tình trạng nẹp vít. không phải là chống chỉ định phẫu - Biến chứng xa sau mổ: tử vong, thuật [1],[13], vấn đề ở chỗ các tình khớp giả, tiêu chỏm, viêm xương. trạng bệnh này cần được khám và điều - Đánh giá kết quả chung theo trị tốt, nhanh chóng ổn định để chớp thang điểm khớp háng Harris [13] với thời cơ phẫu thuật. Nếu không nằm lâu tổng số điểm là 100, dựa trên 10 tiêu sẽ có nhiều biến chứng có thể xảy ra. chuẩn: đau, dáng đi, dùng dụng cụ hỗ 65
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 2. Đặc điểm chấn thương gãy vùng mấu chuyển Bảng 3.1. Phân loại gãy LMC xương đùi theo AO (n = 41) Loại gãy Số BN Tỷ lệ (%) Tổng A1.2 1 2,4 A1 3 (7,3%) A1.3 2 4,9 A2.1 3 7,3 A2.2 5 12,2 26 (63,4%) A2 A2.3 18 43,9 A3.1 2 4,9 A3.2 3 7,3 12 (29,3%) A3 A3.3 7 17,1 Tổng 41 100% Trong 41 BN nghiên cứu gặp chủ cần một lực chấn thương nhẹ cũng có yếu gãy không vững loại A22, A23, A3. thể gây gãy xương và thường gãy nhiều Điều này phù hợp với nghiên cứu của mảnh. Mấu chuyển xương đùi là vùng Võ Văn Nguyên (2015) [3] có 88,2% xương xốp, nơi thay đổi về hình thể gãy không vững và 11,8% gãy vững, xương nên khi có loãng xương thì đây Hans Habernek và cs (2006) [12] trong là một điểm yếu dễ xảy ra gãy xương. 373 bệnh nhân gãy vùng mấu chuyển 3. Chất lượng xương của nhóm nhận thấy có 94% số bệnh nhân bị gãy nghiên cứu xương do ngã và ở tuổi lớn hơn và bằng 60 với đường gãy chủ yếu là loại A2. Đánh giá chất lượng xương của BN theo chỉ số Singh trên phim X-quang. Kết quả phản ánh đúng thực tế vì người cao tuổi (≥60 tuổi) đều có thưa xương nhiều ở đầu trên xương đùi, chỉ 66
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Chất lượng xương theo chỉ số Singh (n = 41) Số lượng BN theo nhóm tuổi Chỉ số Singh Tổng Tỷ lệ (%) 25 ÷ 45 46 ÷ 59 60 ÷ 95 Độ 6 7 4 0 11 26,8 Độ 5 3 4 5 12 29,3 Độ 4 0 3 6 9 22 Độ 3 0 0 9 9 22 Tổng 10 11 20 41 100 Trong nhóm nghiên cứu có 9 BN Theo các nghiên cứu thì các phương loãng xương độ 4 và 9 BN loãng xương độ pháp đều có ưu điểm, nhược điểm, 3, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi trên 60. đều có tỷ lệ nhất định kết quả không Độ loãng xương ở các nhóm tuổi là khác tốt, thậm chí thất bại phải chuyển sang biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. phương pháp khác. 4. Phương pháp điều trị Theo chúng tôi được biết, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào có 4.1. Thời điểm phẫu thuật số liệu đủ lớn so sánh kết quả điều Bệnh nhân được phẫu thuật sớm trị gãy xương LMC bằng các phương nhất là 27 giờ sau khi bị tai nạn và tiện kết hợp xương khác nhau từ đó để muộn nhất là 18 ngày, trung bình là rút ra một chỉ định chung nhất. Đa số 5,27 ± 3,51 ngày. Số bệnh nhân được các phẫu thuật viên đều lựa chọn theo phẫu thuật trong vòng 72 giờ kể từ khi trang bị của cơ sở y tế hiện có, theo bị tai nạn là 13 BN (chiếm 31,7%). kinh nghiệm tổng kết lâm sàng, ngoài 4.2. Bàn luận về lựa chọn nẹp ra còn tùy thuộc vào cả bệnh nhân. khóa trong điều trị gãy kín LMC * Kết hợp xương bằng nẹp khóa: Hiện nay chỉ định phẫu thuật cho Nẹp khóa là phương tiện kết xương gãy vùng mấu chuyển xương đùi không mới được sử dụng, trên thế giới nẹp còn phải tranh luận, chỉ những trường khóa bắt đầu được các phẫu thuật viên hợp có chống chỉ định hay bệnh nhân sử dụng từ những năm 90 của thế kỷ không đồng ý phẫu thuật mới điều trị XX [1]. Cho đến nay nẹp khóa đã có bảo tồn. Có nhiều phương pháp phẫu cho hầu hết các vị trí gãy. Ở Việt Nam thuật, các phẫu thuật phổ biến đang nẹp khóa được đưa vào sử dụng trong dùng là kết xương nẹp DHS, DCS, nẹp khoảng 5 năm trở lại đây. khóa, đinh Gamma, thay khớp háng. Điểm khác biệt của nẹp khóa là 67
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 giữa lỗ trên nẹp và đầu vít có ren để ngoài không còn liên tục[1], [11]. khi bắt sẽ khóa chặt vào nhau theo 1 Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi hướng nhất định và không thể thay đổi thấy rằng nẹp khóa có thể áp dụng cho được [10]. Cấu trúc nẹp - vit sẽ thành tất cả các loại. Tuy nhiên, những trường 1 khối như cố định ngoài nên cố định hợp gãy phức tạp nhóm A2.3 và A3.3, ổ gãy vững chắc hơn, tránh di lệch thứ kèm theo gãy cổ xương đùi, BN loãng phát do lỏng vít, tụt vít. Nẹp không cần xương nặng thì kết xương kết quả sẽ phải áp sát xương nên lóc cốt mạc ít, có không cao. thể dùng kỹ thuật luồn nẹp qua da nên 4.3.Về kỹ thuật kết xương không phải mở phần mềm nhiều bảo Chúng tôi nhận thấy nên dùng bàn vệ tối đa nguồn nuôi dưỡng giúp nhanh chỉnh hình kéo nắn chỉnh kín hết di lệch liền xương. dưới màn tăng sang sau đó mới mở ổ Nẹp khóa đầu trên xương đùi đảm gãy đặt nẹp. Trong nhóm nghiên cứu bảo đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của của chúng tôi chưa sử dụng kỹ thuật kết xương bên trong theo AO [11]. luồn nẹp do nhiều yếu tố khách quan, Thiết kế nẹp phù hợp với hình thể giải vì vậy 100% bệnh nhân mở ổ gãy. Sử phẫu đầu trên xương đùi [11]. Đầu nẹp dụng C-arm trên 2 bình diện thẳng và cong ôm lấy thành ngoài mấu chuyển nghiêng để kiểm tra kết quả kết xương, lớn như là tấm khiên đỡ lấy thành nếu không có C-arm thì sẽ gặp rất nhiều ngoài mà các phương tiện khác như khó khăn thậm chí không thể phẫu DHS, đinh nội tủy không có được. thuật được. Một số trường hợp chúng Mới đây các nghiên cứu chỉ ra rằng tôi bắt vít xốp trước để ép 2 mặt gãy tổn thương thành ngoài trong gãy vùng lại với nhau sau đó mới đặt nẹp và bắt mấu chuyển xương đùi là quan trọng vít khóa, những mảnh rời hoặc đường bên cạnh tổn thương thành trong và gãy toác xuống thân xương chúng tôi sau [11]. Thành ngoài là nơi chịu lực cố định bằng vít xốp và dây thép, còn căng giãn chính, kết xương nẹp khóa mấu chuyển nhỏ bị gãy thì không phải với những vít khóa có hướng cố định bệnh nhân nào cũng cố định lại được. vào cổ chỏm sẽ giữ chắc khối cổ chỏm Sau mổ không nhất thiết phải cố định không bị gục đảm bảo góc cổ thân, còn tăng cường bằng nẹp. nẹp đỡ ở thành ngoài chịu lực. Vì vậy nẹp khóa sẽ chiếm ưu thế hơn các loại 5. Bàn luận về kết quả điều trị nẹp, đinh khác trong những trường hợp 5.1. Kết quả gần gãy phức tạp, nhiều mảnh rời và thành - Khi ra viện tất cả 41 bệnh nhân 68
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đều có tình trạng vết mổ khô, sạch, vị trí giải phẫu, góc cổ thân > 1250. không có biến chứng toàn thân. - Thời gian nằm viện trung bình là - Trục xương: kiểm tra lại sau mổ, 12,12 ± 5,03 ngày, ngắn nhất là 7 ngày trên hình ảnh X quang thấy các nẹp, vít và dài nhất là 33 ngày. ở vị trí đạt yêu cầu; 41 bệnh nhân sau 5.2. Các biến chứng mổ đều có các phần xương gãy về đúng Ảnh 3.1. Hai trường hợp gãy nẹp và cut-out. (Nguồi: ảnh tự chụp BN nghiên cứu SLT: 2053 và 140) Trong nghiên cứu của chúng tôi khóa cho đầu trên xương đùi. Năm gặp 2 bệnh nhân gãy nẹp và vít xuyên 2013 C. Wirtz và cộng sự [6] báo cáo ngoài cổ xương đùi. điều trị cho 52BN bằng kết xương nẹp + Trường hợp gãy nẹp sau 3 tháng khóa thì có 2 trường hợp vít xuyên phẫu thuật, gãy loại A33 đường gãy thủng cổ chỏm. toác dài xuống thân xương, loãng Trong nghiên cứu của chúng tôi có xương độ 3. Bệnh nhân được kết xương 1/28 BN (7,1%) gặp biến chứng này, bằng nẹp khóa 7 lỗ (Alpha). Kết xương cácbệnh nhân được phát hiện sau khi vững chắc nhưng khi ra viện bệnh nhân chụp X quang đánh giá sau mổ, những đã vận động quá mức, tỳ nén sớm và bệnh nhân này được tiến hành phẫu mạnh lên chân gãy trong khi can chưa thuật lại để thay vít với chiều dài và chắc vì vậy đã dẫn đến gãy nẹp, gãy hướng khoan phù hợp. can. Bệnh nhân được phẫu thuật lại. Theo Sun-jun Hu .et (2012) [7] + Với trường hợp vít xuyên ngoài trong tổng số 45 bệnh nhân đã được cổ xương đùi, là biến chứng được quan theo dõi hơn 6 tháng, có 2 bệnh nhân tâm đến trong các nghiên cứu về nẹp bung nẹp và phải phẫu thuật lại. 69
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Các tác giả cho rằng, biến chứng dưới sự hướng dẫn cụ thể của phẫu này xảy ra liên quan đến nhiều yếu tố: thuật viên và bác sỹ chuyên khoa phục loại gãy không vững, nắn chỉnh không hồi chức năng. đúng giải phẫu, vít cổ chỏm sai vị trí, 5.4. Kết quả xa tình trạng loãng xương và tập luyện sau Chúng tôi đánh giá kết quả xa mổ. Các yếu tố này liên quan mật thiết được 28/41BN. Bệnh nhân được theo với nhau. Từ ổ gãy phức tạp thường dõi ngắn nhất là 9 tháng, dài nhất là 22 dẫn đến khó nắn chỉnh đúng giải phẫu tháng và trung bình là 11,86 tháng. và rất khó để bắt vít đúng vị trí mong - Ngắn chân sau phẫu thuật: 8/28 muốn. Do đó trước mổ cần phải xác ngắn 1 - 2cm chiếm 28,6%. Có 2/28 định rõ hình thái và loại gãy, điều này ngắn chi 2 - 3cm và không có trường rất quan trọng để đạt được kết quả nắn hợp nào ngắn >3cm. chỉnh theo giải phẫu. Trong mổ việc kiểm tra C-arm trong mổ là cần thiết - Tình trạng liền xương và phương để đảm bảo kết quả nắn chỉnh, vị trí tiện kết xương: liền xương tốt góc cổ đặt nẹp, chọn độ dài vít, hướng bắt vít. thân > 1200 có 22BN (78,6%) chiếm Tình trạng thưa loãng xương làm cho tỷ lệ cao, có 4BN liền xương nhưng kết xương không vững, khi tập luyện góc cổ thân
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chứng cut-out. Tác giả cho rằng, nẹp - Trần Quang Toản (2013) [4] đã khóa là PTKX đem lại kết quả tốt cho báo cáo 48 bệnh nhân gãy LMC mổ kết các gãy xương VMC, ít biến chứng. hợp xương bằng nẹp DHS tại Bệnh viện Đinh Thế Hải (2015) [1] báo cáo Hà Đông kết quả: rất tốt và tốt 82,76%, điều trị gãy LMC ở người già cho 44 trung bình 13,79%, kém 3,45%. bệnh nhân bằng nẹp khóa có 17/29 - Phạm Đăng Ninh (2013) [3] báo bệnh nhân (58,6%) có biên độ vận cáo 35 bệnh nhân gãy vùng mấu chuyển động khớp háng bình thường và gần điều trị bằng đinh Gamma kết quả 1 năm bình thường, 23/29 bệnh nhân (79,3%) đánh giá trên 19 BN: 6BN (31,4%) đạt có chân bệnh sau điều trị không bị ngắn rất tốt và 12 BN (62,8%) tốt, 1 BN hoặc chỉ ngắn hơn chân lành
  11. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 vít ở vị trí đạt yêu cầu. Hình thể giải từ 25 đến 95, trong đó có 15 BN > 70 phẫu được phục hồi, ổ gãy được cố tuổi. định vững chắc và góc cổ thân đều đạt - Chỉ định cho các BN có loãng > 1250. xương từ độ 6 đến độ 3 theo Singh. - 1BN cổ xương đùi bị gục, góc cổ Số BN độ 6 và độ 5 chiếm nhiều nhất thân còn 900, vít xuyên thủng cổ chỏm; 23/41BN (56,1%). Chỉ định cho loãng 1BN gãy can, gãy nẹp. Cả 2 trường hợp xương độ 4: 6 BN và loãng xương độ đã được phẫu thuật lại. 3: 9 BN. * Kết quả xa: - Phẫu thuật càng sớm càng tốt khi Kiểm tra 28 BN với thời gian theo điều kiện toàn thân cho phép. dõi xa trung bình là 11,86 tháng. * Nhận xét về kỹ thuật. - Liền xương: - Thời điểm phẫu thuật: BN được + Liền xương góc cổ thân > 1200: phẫu thuật sớm nhất là 27 giờ sau khi 22/28BN (78,6%). bị tai nạn và muộn nhất là 18 ngày, + Liền xương góc cổ thân từ trung bình là 5,27 ± 3,51 ngày. 100 ÷ 1200: 4/28BN (14,2%). 0 - Nắn chỉnh trên bàn chỉnh hình, + Không liền xương, khớp giả: kiểm tra C-arm trước khi mở vào ổ gãy 2/28BN (7,2%). sẽ thuận lợi hơn, kết quả nắn chỉnh tốt hơn và chấn thương phẫu thuật ít hơn, - Kết quả chung xếp loại theo lượng máu mất cũng ít hơn. Harris: + Rất tốt: 8/28BN (28,6%). TÀI LIỆU THAM KHẢO + Tốt: 9/28BN (32,1%). 1. Đinh Thế Hải (2015), “Đánh giá + Trung bình: 9/28BN (32,1%). kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển + Kém: 2/28BN (7,1%). xương đùi ở người cao tuổi bằng kết - Biến chứng xa: có 2BN khớp giả. xương nẹp khóa tại Bệnh viện Trung 2. Nhận xét về chỉ định và kỹ ương Quân đội 108”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học Viện Quân Y. thuật 2. Nguyễn Đăng Long (2010), * Nhận xét về chỉ định. “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín - Chỉ định cho cả gãy A1, A2 và A3. dưới mấu chuyển xương đùi bằng đinh Gãy A2 chiếm nhiều nhất 63,4%, gãy Gamma tại bệnh viện Quân y 103”, A3 là 29,3% và gãy A1 chiếm 7,3%. Luận văn chuyên khoa cấp II, Học - Nẹp khóa chỉ định cho các BN tuổi Viện Quân Y. 72
  12. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Phạm Đăng Ninh (2013), “Đánh al (2015), “Intertrochanteric Hip giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu Fractures Treatment & Management”. chuyển, dưới mấu chuyển xương đùi 9. Kubiak E. N. & et al (2006), bằng đinh Gamma tại Bệnh viện Quân “The evolution of locked plates”. J y 103” Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Học Bone Joint Surg Am. 88 Suppl 4”, tr. Viện Quân Y. 189-200. 4. Trần Quang Toản (2013), “Đánh 10. Sommer Christoph (2006), giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển “Biomechanics and clinical application xương đùi bằng kết xương nẹp DHS principles of locking plates”, Suomen tại bệnh viện đa khoa Hà Đông - Hà Ortopedia ja Traumatologia. 29, tr. 20- Nội”, Luận văn chuyên khoa cấp II,, 24. Học Viện Quân Y. 11. Synthes (2007), “LCP 5. Wei Ting Lee .et al (2014), Proximal_Femoral_Plate, Technique “Proximal femoral locking compression Guide”. plate for proximal femoral fractures”, J 12. Uhthoff Hans K., Philippe Orthop Surg. 22(3), tr. 287-93. Poitras & David S. Backman (2006), 6. C. Wirtz & et al (2013), “High “Internal plate fixation of fractures: failure rate of trochanteric fracture short history and recent developments”, osteosynthesis with proximal femoral Journal of Orthopaedic Science. 11(2), locking compression plate”, Injury, Int. tr. 118-126. J. Care Injured 44, tr. 751-756. 13. William H. Harris (1969), 7. Sun-jun Hu & Shi-min Zhang “Traumatic Arthritis of the Hip after (2012), “Treatment of femoral Dislocation and Acetabular Fractures: subtrochanteric ractures with proximal Treatment by Mold Arthroplasty”, J lateral femur locking plates”, Acta Bone Joint Surg Am, 1969 Jun; 51 (4), Ortop Bras. 20(6), tr. 329-333. tr. 737-755. 8. James F Kellam MD & et 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2