intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy lún nhiều mảnh đồi gót bằng nắn kín và xuyên đinh dưới màn tăng sáng

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy lún đồi gót phạm khớp dưới sên di lệch là loại gãy xương hay gặp. Loại gãy này nếu không điều trị sẽ dẫn đến thoái hóa khớp dưới sên làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế người bệnh. Mổ mở kết hợp xương sử dụng đường mổ ngoài kinh điển thường gây tổn thương phần mềm nặng khó lành vết thương. Nghiên cứu này chúng tôi chọn phương pháp phẫu thuật nắn kín và cố định nhiều kim K Wire dưới C Arm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy lún nhiều mảnh đồi gót bằng nắn kín và xuyên đinh dưới màn tăng sáng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LÚN NHIỀU MẢNH ĐỒI GÓT<br /> BẰNG NẮN KÍN VÀ XUYÊN ĐINH DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG<br /> Trương Trí Hữu*, Võ Phước Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Gãy lún đồi gót phạm khớp dưới sên di lệch là loại gãy xương hay gặp. Loại gãy này nếu không<br /> điều trị sẽ dẫn đến thoái hóa khớp dưới sên làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế người bệnh. Mổ mở kết hợp<br /> xương sử dụng đường mổ ngoài kinh điển thường gây tổn thương phần mềm nặng khó lành vết thương. Nghiên<br /> cứu này chúng tôi chọn phương pháp phẫu thuật nắn kín và cố định nhiều kim K Wire dưới C Arm.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả lâm sàng nắn kín và xuyên kim dưới C Arm gãy phạm đồi gót.<br /> Phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt dọc trên 46 bệnh nhân gãy lún nhiều mảnh đồi gót, với tổng<br /> số 51 xương gót được phẫu thuật nắn kín và xuyên đinh dưới màn tăng sáng tại bệnh viện Chấn thương Chỉnh<br /> hình TP HCM từ 01/01/2017 đến 01/08/2018. Sau mổ bệnh nhân được hướng dẫn tập luyện tại phòng. Tập<br /> khớp cổ chân và khớp bàn chân trước tập sau mổ 6 tuần. bệnh nhân được đánh giá bằng X quang xương gót để<br /> đo góc Böhler và Gissane.<br /> Tất cả các bệnh nhân đều tái khám theo dõi, đánh giá chức năng lâm sàng của bàn chân bằng thang điểm<br /> Rowe, đánh giá chức năng chung bằng bảng đánh giá của Hall và Pennal. Số liệu được xử lý và phân tích với<br /> phần mềm SPSS 18.0.<br /> Kết quả: Từ ngày 01/01/2017 đến 01/08/2018 chúng tôi tiến hành theo dõi và điều trị 46 bệnh nhân gãy lún<br /> nhiều mảnh đồi gót với tổng cộng 51 xương gót được phẫu thuật. Tuổi trung bình 42 (tuổi trung bình là 42).<br /> Thời gian theo dõi trung bình 12 tháng. Góc Boehler sau mổ trung bình 30º. Góc Gissane trung bình sau mổ 120<br /> º Chức năng lâm sàng bàn chân theo thang điểm Rowe 90 % đạt khá- xuất sắc, 5,9% trung bình và 3,9% kém.<br /> Tất cả 100% trường họp đều lành xương với thời gian lành trung bình 13 tuần.<br /> Kết luận: nắn kín và xuên kim cố định gãy lún đồi gót dưới màn tăng sáng cho kết quả hồi phục tốt ít biến<br /> chứng và tốt hơn cho loại gãy lún hình lưỡi.<br /> Từ khóa: Gãy lún đồi gót.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF RESULTS IN CLOSED REDUCTION AND PERCUTANEOUS K WIRE PINNING<br /> OF DEPRESSED CALCANEAL FRACTURES WITH FLUOROSCOPY<br /> Truong Tri Huu, Vo Phuoc Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 201-208<br /> Background: Depressed intraarticular calcaneal fractures is the most frequently. These fractures without<br /> treatment frequently result in subtalar osteoarthritis with potentially severe economic impact on the patient.<br /> Open reduction for osteosynthesis using an extensile lateral approach has traditionally been used to treat<br /> displaced intra-articular calcaneal fractures, and the surgery is generally delayed until soft tissue swelling has<br /> subsided. In this study, we choose the method of closed reduction and percutaneous K wire pinning of displaced<br /> calcaneal fractures with fluoroscopy.<br /> Objectives: To investigate the clinical outcome of closed reduction and percutaneous K wire pinning of<br /> displaced intraarticular calcaneal fractures with fluoroscopy.<br /> <br /> <br /> *BV Chấn Thương Chỉnh Hình **BV An Bình<br /> Tác giả liên lạc: TS Trương Trí Hữu. ĐT 0918591576. Email: truongtrihuu08@gamail.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 201<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: A prospective review of 46 patients with 51 calcaneal fractures who had percutaneous reduction<br /> and multiple pinning fixation for displaced intraarticular fracture of calcaneus with fluoroscopy was done. This<br /> researsh was in HTO, HCM City from 01/01/2017 to 01/08/2018. During this post-op period, the patients were<br /> educated on how to perform bed exercises for joints above the surgical site, including muscle strengthening and<br /> body conditioning. Active range of motion exercises for the ankle and forefoot began 6 weeks postoperatively. All<br /> patients were followed up regularly The patients were assessed with plain calcaneus radiography to measure<br /> Böhler’s angle and Gissane ’s angle of the calcaneus. The results were assessed using Rowe score and Böhler’s<br /> angle of the calcaneus. Functional assessment involved the use of Rowe scoring system and Hall và Pennal foot<br /> scoring. statistical analysis was SPSS 18.0 Version.<br /> Results: we operated 46 cases incuding 51 displaced intraarticular calcaneal fractures from 01/01/2017 to<br /> 01/08/2018. The frequent age of the patients ranged from 30 to 49 years (mean: 42 years). The mean time of<br /> follow- up was 12 months. The posoperative radiography to measure Böhler’s angle was 30º and Gissane ’s angle<br /> of the calcaneus was 120º. The Rowe foot score was 90% of patients achieving fair to excellent 90.2 %, average<br /> 5.9% and fair 3.9%. the rate of bone union was 100% and the time to union averaged 13 weeks<br /> Conclusion: Closed reduction and percutaneous fixation of intraarticular fracture of calcaneus with<br /> fluoroscopy offers the prospect of fewer complications and better outcome especially in tongue-type fracture<br /> Keyword: Depressed intraarticular calcaneal fractures.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tiếp cận xương gót, vật liệu sử dụng KHX ổ gãy,<br /> Gãy xương gót là loại gãy xương hay gặp ở vật liệu cấy ghép.Tuy nhiên, tranh cải vẩn tồn tại<br /> độ tuổi lao động (khoảng 90% xảy ra ở độ tuổi liên quan đến việc phân loại, điều trị, quản lý<br /> 21-49)(1). So với các bệnh lý gãy xương khác, gãy sau mổ cũng như dụng cụ để KHX cho loại gãy<br /> xương gót chiếm khoảng 2% trong tất cả các này(9). Do đó, điều trị gãy xương gót vẫn là một<br /> bệnh lý gãy xương khác ở người trưởng thành, thách thức đối với phẫu thuật viên chấn thương<br /> và chiếm khoảng 26% trong gãy xương chi dưới, chỉnh hình<br /> nhưng chiếm 60% các gãy xương vùng cổ bàn Năm 1952 Essex-Lopresti(3) đưa ra phương<br /> chân(7). Gãy xương gót phạm khớp chiếm 60 – pháp nắn kín qua da bằng đinh Steinman dưới<br /> 75%, trong đó khớp dưới sên là nơi chịu lực và màn tăng sáng và tăng cường bột cẳng bàn chân.<br /> truyền lực chính của xương gót nếu không được Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đơn<br /> phục hồi giải phẫu tốt sẽ gây ra thoái hóa khớp giản, thời gian phẫu thuật nhanh, hạn chế được<br /> kèm các rối loạn tĩnh và động của toàn bộ bàn nhiễm trùng hoại tử mép da. Tuy nhiên, nó chỉ<br /> chân, làm giảm khả năng chịu lực và đi đứng thích hợp với các loại gãy phạm khớp dưới sên<br /> hạn chế(6). Chính vì vậy, làm giảm nghiêm trọng có dạng gãy hình lưỡi.<br /> chất lượng cuộc sống và tăng gánh nặng kinh tế Gần dây phẫu thuật mở KHX bên trong cho<br /> cho gia đình và xã hội. Baron(2) cảnh báo gãy những trường hợp gãy lún phạm khớp xương<br /> xương gót là một tổn thương nặng và tàn tật, gót được thực hiện khá rộng rãi. Với lợi thế kiểm<br /> tiên lượng xấu. soát tốt ổ gãy, thao tác nắn chỉnh mặt khớp dễ<br /> Hiện nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật dàng và chính xác cùng với việc ghép thêm<br /> điều trị gãy xương gót phạm khớp: nâng đồi gót xương xốp đã cải thiện rõ rệt việc phục hồi lại<br /> theo phương pháp Essex-Lopresti bằng đinh giải phẫu cho xương gót. Tuy nhiên, bên cạnh đó<br /> Steinman(3) dưới màn tăng sáng, kết hợp xương phương pháp này cũng để lại nhiều vấn đề đáng<br /> (KHX) bên trong bằng đường mổ rộng bên ngoài phải quan tâm. Đó là tỷ lệ nhiễm trùng và hoại<br /> hay KHX bằng nẹp vít khóa ít xâm lấn(11), các tử mép da sau mổ khá cao 16-25%(5), do đặc<br /> phương pháp phẫu thuật này khác nhau ở cách điểm giải phẫu vùng này rất ít phần mềm che<br /> phủ xương. Kỹ thuật mổ phức tạp đòi hỏi phẫu<br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> thuật viên phải có kinh nghiệm, trang thiết bị hỗ từng bệnh nhân, đánh giá chức năng lâm sàng<br /> trợ phải đồng bộ, chi phí cho cuộc mổ cao, của bàn chân bằng thang điểm Rowe(11), đánh giá<br /> không phải cơ sở y tế nào cũng thực hiện được. chức năng chung bằng bảng đánh giá của Hall<br /> Từ những thực tế trên, đề tài “Đánh giá kết và Pennal(4), đo đạt chỉ số góc Boehler, góc<br /> quả điều trị gãy lún nhiều mảnh đồi gót bằng Gissane trước và sau mổ đánh giá hình thái giải<br /> nắn kín và xuyên đinh dưới màn tăng sáng” phẫu của xương gót. Chụp X quang bàn chân tư<br /> được chúng tôi thực hiện dựa trên nguyên lý của thế nghiêng và Harris đánh giá sự lành xương.<br /> kỹ thuật Essex-Lopresti. Với ưu điểm kỹ thuật Số liệu được xử lý và phân tích với phần<br /> đơn giản, có thể nắn chỉnh tốt để phục hồi các mềm SPSS 18.0.<br /> đường gãy phạm khớp dưới sên, cố định các Kỹ thuật mổ<br /> mảnh gãy bằng nhiều đinh nhỏ chống di lệch<br /> Dụng cụ cần có<br /> thư phát sau nắn chỉnh và hạn chế được tỷ lệ<br /> Đinh kirschner từ 2.4 – 3.0, khoan pin, kiềm<br /> nhiễm trùng, hoại tử mép da do mổ mở gây ra.<br /> cắt đinh, màn tăng sang.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phương pháp vô cảm<br /> Đánh giá kết quả lâm sàng và phục hồi giải<br /> Tê tủy sống.<br /> phẫu của xương gót trên phim x-quang.<br /> Tư thế bệnh nhân<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bệnh nhân được đặc nằm trên bàn mổ với tư<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thế nằm nghiêng 90o về bên chân lành hoặc nằm<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh ngữa. Đặc ga-rô gốc chi.<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán gãy lún Kiểm tra đánh giá các đường gãy bằng màn<br /> nhiều mảnh xương gót, dựa trên lâm sàng và X- tăng sáng, đo đạc các góc Boehler, góc Gissane(8).<br /> quang, CT Scan nếu có. Nắn ép hai bên xương gót để nắn chỉnh hình<br /> Bệnh nhân không có chống chỉ định thái xương gót và thao tác được thực hiện liên<br /> phẫu thuật. tục trong suốt quá trình nâng đồi gót. Xuyên 1<br /> Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, xương đã đinh vào xương gót ngay sau lồi củ gót hướng<br /> trưởng thành không bệnh lý về phía xương hộp nhưng không vướt qua<br /> Tiêu chuẩn loại trừ đường gãy làm đòn bẩy, tiến hành nắn chỉnh các<br /> di lệch. Kiểm tra dưới màn tăng sáng với các<br /> Bệnh nhân có bệnh lý về thần kinh: liệt chi<br /> bình diện nghiêng, tư thế chụp Harris và<br /> dưới, rỗng tủy, bệnh phong….<br /> Broden(2,10) đến khi thấy góc Boehler đạt từ 20 –<br /> Bệnh gãy xương hở.<br /> 40o, chiều cao và độ bè xương gót phục hồi càng<br /> Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. nhiều càng tốt, tiến hành xuyên đinh vào xương<br /> Nơi thực hiện hộp sau khi mặt khớp dưới sên được phục hồi.<br /> Khoa Cấp cứu và khoa Chi dưới bệnh viện Một đinh thứ 2 được xuyên vào ở vị trí thấp hơn<br /> Chấn thương chỉnh hình – TP. Hồ Chí Minh. đinh thứ nhất theo hướng song song trục xương<br /> Phương pháp nghiên cứu gót vào xương hộp để hỗ trợ cố định ổ gãy. Nếu<br /> cần thiết có thể xuyên thêm đinh thứ 3, thứ 4 để<br /> Phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt<br /> cố định các mảnh gãy.<br /> dọc trên 46 bệnh nhân gãy lún nhiều mảnh đồi<br /> gót, với tổng số 51 xương gót được phẫu thuật Sau phẫu thuật, chân được bó bột cẳng bàn<br /> nắn kín và xuyên đinh dưới màn tăng sáng tại chân ngay tại phòng mổ, đợi bột khô tiến hành<br /> bệnh viện chấn thương chỉnh hình từ 01/01/2017 cắt sát chân đinh. Chụp x-quang kiểm tra hai<br /> đến 01/08/2018. Lập hồ sơ bệnh án theo dõi cho bình diện nghiêng và Harris. Sau mổ bệnh nhân<br /> được tư vấn đi bằng 2 nạng không chạm chân<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 203<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đau, tái khám sau 2 tuần sau mổ, 04 tuần ở lần 5,9%, có 2 trường hợp (3,9%) kém bị nhân đau<br /> tiếp theo và sau mỗi 06 tuần. Bỏ bột và rút đinh khi đi lại và cần thay đổi công việc (Bảng 2).<br /> sau 10 -12 tuần sau đó bắt đầu tập đi nạng chịu Đánh giá kết quả chung theo tiêu chuẩn Hall<br /> lực chân đau tăng dần. và Pennal(4) (Bảng 3), với số ca tốt và khá 89,1%,<br /> KẾT QUẢ trung bình và xấu 10,8%.<br /> Chúng tôi đã theo dõi và điều trị 46 bệnh Bảng 3: Kết quả chung theo tiêu chuẩn Hall và<br /> nhân (40 nam và 6 nữ) với tuổi trung bình là Pennal(4)<br /> 41,59 tuổi, tập trung nhiều ở lứa tuổi 30 -49 tuổi Kết quả Số ca Tỷ lệ (%)<br /> Tốt 34 73,9<br /> (65,2%). Nguyên nhân của tai nạn chủ yếu là do<br /> Khá 7 15,2<br /> té cao 41 ca (89,1% các trường hợp) và 5 ca Trung bình 3 6,5<br /> (10,9% các trường hợp) bị tai nạn lưu thông. Xấu 2 4,3<br /> 13/46 ca (28,3%) gãy xương gót 2 bên và 7/46 ca Tổng số 46 100<br /> (15,2%) có các tổn thương phối hợp khác như Các biến chứng<br /> gãy cột sống, gãy xương chi dưới... Trong 13 ca<br /> Trong số 51 trường họp được phẫu thuật.<br /> bị gãy xương gót 2 bên có 5 ca phải phẫu thuật<br /> Trong đó có 9 ca (17,6%) lành xương mà không<br /> cả hai chân nên tổng số xương gót phẫu thuật là<br /> có bất kỳ biến chứng nào. 42/51 ca (82,4%) có<br /> 51 ca. 100% các ca đều đạt lành xương sau 3 – 6<br /> biểu hiệu của rối loạn dinh dưỡng da với da khô,<br /> tháng, trung bình 3,75 tháng. Góc Boehler trước<br /> nhăn nheo, bàn chân nhỏ hơn bên lành, tê nhẹ.<br /> mổ tất cả các trường hợp đều có số đo ≤ 0o, sau<br /> Đây cũng là biến chứng thường gặp nhất của<br /> mổ góc Boehler trung bình 30,80 (Bảng 1).<br /> việc bó bột. Có 2/51 ca (3,9%) nhiễm trùng chân<br /> Bảng 1. Sự hồi phục góc Boehler sau mổ đinh được điều trị kháng sinh cắt lọc lành hẳn<br /> Góc Boehler Trước mổ Sau mổ<br /> sau 2 tuần không để lại di chứng.<br /> Số lượng 51 51<br /> Nhỏ nhất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2