intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị Glaucome nguyên phát bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là đánh giá kết quả điều trị glaucome nguyên phát bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc (CBCGM) tại Khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị Glaucome nguyên phát bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GLAUCOME NGUYÊN PHÁT BẰNG PHẪU<br /> THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC<br /> TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br /> Lƣơng Thị Hải Hà, Vũ Thị Kim Liên<br /> Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị glaucome nguyên phát bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc<br /> (CBCGM) tại Khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.<br /> Đối tƣợng và phƣơng pháp: Các bệnh nhân glaucome nguyên phát đã đƣợc phẫu thuật cắt bè<br /> củng giác mạc lần đầu trong thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2011. Nghiên cứu mô tả hồi<br /> cứu cắt ngang. Phẫu thuật đƣợc đánh giá là thành công khi nhãn áp (NA) ≤ 23mmHg (đo bằng<br /> nhãn áp kế Maclakov), đồng thời không có tổn hại tiến triển của bệnh.<br /> Kết quả: Nghiên cứu 54 mắt của 42 bệnh nhân thấy nhãn áp trung bình tại thời điểm đánh giá (sau<br /> phẫu thuật) đã giảm hẳn so với trƣớc mổ từ 32,5 ± 5,8 mmHg xuống còn 19,4 ± 3,9 mmHg. Nhãn<br /> áp sau phẫu thuật ở mức ≤ 23mmHg đạt gần 100%. Một số biến chứng sau phẫu thuật đƣợc phát<br /> hiện bao gồm: viêm màng bồ đào (25,92%), vỡ dò sẹo bọng (5,55%), xuất huyết tiền phòng thứ<br /> phát (5,55%), kẹt chân mống mắt (3,70%).<br /> Kết luận: Phẫu thuật CBCGM có hiệu quả hạ NA tốt. Tỷ lệ NA dƣới 23mmHg đạt gần 100%.<br /> Một số biến chứng muộn nhƣ đục thủy tinh thể, tăng NA tái phát, viêm màng bồ đào, vỡ rò sẹo bọng.<br /> Từ khoá: Nhãn áp, thị lực, cắt bè củng giác mạc, sẹo bọng, thu hẹp thị trường, glaucoma góc<br /> đóng cơn cấp tính<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Bệnh glaucome có nhiều cơ chế sinh bệnh<br /> học khác nhau và đƣợc điều trị bằng nhiều<br /> phƣơng pháp khác nhau. Cũng nhƣ các<br /> phƣơng pháp điều trị khác, phẫu thuật<br /> CBCGM nhằm đạt đƣợc kết quả là hạ NA<br /> để bảo vệ thị thần kinh và hạn chế tổn hại<br /> thị trƣờng [1]. Rất nhiều nghiên cứu trên<br /> thế giới đã chứng minh tính an toàn và hiệu<br /> quả hạ nhãn áp của phẫu thuật đối với nhiều<br /> hình thái glaucome, đặc biệt là glaucome<br /> nguyên phát [6], [7]. Ngoài tiêu chuẩn về hạ<br /> nhãn áp, phẫu thuật CBCGM đƣợc đánh giá<br /> là thành công khi không có tổn hại tiến triển<br /> của bệnh glaucome sau phẫu thuật [3]. Vì<br /> vậy việc đánh giá tình trạng bệnh nhân<br /> glaucome sau phẫu thuật là hết sức cần<br /> thiết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br /> “Đánh giá kết quả điều trị glaucome nguyên<br /> phát bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc<br /> <br /> tại khoa Mắt – Bệnh viện Đa khoa Trung<br /> ƣơng Thái Nguyên” nhằm mục tiêu: Đánh<br /> giá kết quả điều trị glaucome nguyên phát<br /> sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc.<br /> ĐỐI TƢỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> VÀ<br /> <br /> PHƢƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> Đối tƣợng nghiên cứu:<br /> - Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu: Tất<br /> cả những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là<br /> glaucome nguyên phát đƣợc phẫu thuật<br /> CBCGM lần đầu tại khoa Mắt Bệnh viện Đa<br /> Khoa Thái Nguyên từ tháng 10/2010 đến<br /> tháng 10/2011.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân có<br /> phẫu thuật cắt bè củng giác mạc nhƣng có<br /> phối hợp thêm một phẫu thuật khác nhƣ thay<br /> thuỷ tinh thể, rửa hút cortex.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu:<br /> - Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> - Phƣơng tiện nghiên cứu: bảng thị lực<br /> Landolt, nhãn áp kế Maclakov, sinh hiển vi<br /> <br /> *<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 252<br /> <br /> Lƣơng Thị Hải Hà và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> khám, dụng cụ soi đáy mắt, dụng cụ vi phẫu<br /> thuật,…<br /> - Các bƣớc tiến hành:<br /> + Nghiên cứu đặc điểm chung: tuổi, giới,<br /> nghề nghiệp, yếu tố gia đình có liên quan,…<br /> + Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: Thị lực,<br /> NA, thị trƣờng, gai thị, hình thái bệnh,<br /> giai đoạn bệnh,…<br /> + Đánh giá kết quả của phẫu thuật: kết quả<br /> chức năng (NA≤23mmHg), tình trạng sẹo<br /> bọng, lỗ cắt bè, lỗ cắt mống mắt chu biên, đĩa<br /> thị giác, kết quả chung của phẫu thuật……<br /> - Phƣơng pháp xử lý số liệu: sử dụng phần<br /> mềm Epi-info 6.04 và xử lý số liệu theo<br /> phƣơng pháp thống kê y học.<br /> <br /> Nhận xét: Tình trạng thị lực thấp lúc vào viện<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 46,3% do hình thái bệnh<br /> gặp nhiều nhất trong nghiên cứu này lag<br /> glaucome góc đóng, một số trƣờng hợp là<br /> glaucome góc mở nhƣng do đến viện muộn<br /> nên thị lực ở mức thấp , kết quả này cũng phù<br /> hợp với các nghiên cƣ́u trong và ngoài nƣớc<br /> [2], [6].<br /> Nhãn áp<br /> Bảng 2: Nhãn áp lúc vào viện<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh<br /> nhân với tổng số 54 mắt. Trong đó có 12 bệnh<br /> nhân mổ 2 mắt, 30 bệnh nhân mổ 1 mắt.<br /> Đánh giá tình hình bệnh nhân trƣớc phẫu<br /> thuật:<br /> Tình hình bệnh nhân theo tuổi:<br /> Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên<br /> cứu là 59,6 ± 10,5. Tuổi cao nhất là 83, thấp<br /> nhất là 37.<br /> Giới: 31 nữ, 11 nam trong số 42 bệnh nhân<br /> nghiên cứu, nam chiếm 26,2% , nữ chiếm<br /> 73,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> p7/10<br /> 3/10 – 7/10<br /> ĐNT 3m – 3/10<br /> ĐNT < 3m<br /> Tổng cộng<br /> Giai đoạn<br /> Hình thái<br /> Góc đóng<br /> Góc mở<br /> <br /> 89(01)/1: 265 - 270<br /> <br /> Hình thái<br /> <br /> Nhãn áp trung bình (mmHg)<br /> <br /> Góc đóng<br /> <br /> 34,1 ± 6,2<br /> <br /> Góc mở<br /> <br /> 30,7 ± 4,8<br /> <br /> Hai nhóm<br /> <br /> 32,5 ± 5,8<br /> <br /> Nhận xét: Đối với hình thái glaucome góc<br /> đóng nhãn áp trung bình lúc vào viện của<br /> bệnh nhân tƣơng đối cao (34,1 ± 6,2 mmHg),<br /> hình thái glaucome góc mở nhãn áp trung<br /> bình lúc vào viện là 30,7 ± 4,8 mmHg, điều<br /> này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br /> các tác giả trong và ngoài nƣớc [2], [4].<br /> Thị trường<br /> Bảng 3: Thị trường lúc vào viện<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Thu hẹp thị trƣờng<br /> <br /> 50<br /> <br /> 92,59%<br /> <br /> Không thu hẹp thị trƣờng<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,41%<br /> <br /> Nhận xét: Trong tổng số 54 mắt bị glaucome<br /> <br /> n<br /> Tỷ lệ (%)<br /> vào viện thì có tới 50/54 mắt có tổn hại thị<br /> 4<br /> 7,4<br /> trƣờng ở nhiều mức độ khác nhau (chiếm<br /> 10<br /> 18,5<br /> 92,59%), và chỉ có 4/54 mắt là không có tổn<br /> 15<br /> 27,8<br /> hại thi trƣờng kèm theo.<br /> 25<br /> 46,3<br /> Hình thái bệnh và giai đoạn bệnh:<br /> 54<br /> 100<br /> Bảng 4: Sự phân bố bệnh nhân theo hình thái và giai đoạn bệnh<br /> Sơ phát<br /> (n)<br /> 9<br /> 4<br /> <br /> Tiến triển<br /> (n)<br /> <br /> Trầm trọng<br /> (n)<br /> <br /> 15<br /> 3<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 16<br /> 3<br /> <br /> Gần mù<br /> (n)<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Mù<br /> (n)<br /> <br /> Tổng<br /> (n)<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 43<br /> 11<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 253<br /> <br /> Lƣơng Thị Hải Hà và đtg<br /> Tổng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> 13<br /> <br /> 18<br /> <br /> 19<br /> <br /> 89(01)/1: 265 - 270<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 54<br /> <br /> Nhận xét: Trong số 54 mắt glaucome nguyên phát có 43 mắt glaucome góc đóng (chiếm 79,63%)<br /> và 11 mắt glaucome góc mở (chiếm 20,37%). Ở cả hai hình thái, đa số bệnh nhân đều ở giai đoạn<br /> tiến triển và trầm trọng tức là có tổn hại thị thần kinh và thị trƣờng. Chỉ có 9 mắt glaucome góc<br /> đóng và 4 mắt glaucome góc mở ở giai đoạn sơ phát chƣa có tổn hại thị thần kinh và thị trƣờng,<br /> chiếm tỷ lệ 24,07% (13/54).<br /> Đánh giá kết quả của phẫu thuật:<br /> Kết quả chức năng<br /> Bảng 5: Nhãn áp trung bình trƣớc và sau phẫu thuật<br /> Hình thái<br /> <br /> Nhãn áp trung bình (mmHg)<br /> Trƣớc mổ<br /> Sau mổ<br /> 34,1 ± 6,2<br /> 19,3 ± 3,0<br /> 30,7 ± 4,8<br /> 19,7 ± 5,4<br /> 32,5 ± 5,8<br /> 19,4 ± 3,9<br /> <br /> Góc đóng<br /> Góc mở<br /> Hai nhóm<br /> <br /> Nhận xét: Sau phẫu thuật nhãn áp trung bình<br /> giảm xuống đáng kể so với trƣớc phẫu thuật,<br /> nhãn áp trung bình trƣớc phẫu thuật là 32,5 ±<br /> 5,8 mmHg, sau phẫu thuật chỉ còn 19,4 ± 3,9<br /> mmHg, giảm đƣợc 38% so với trƣớc phẫu<br /> thuật. Sau phẫu thuật, nhãn áp cao nhất là 29<br /> mmHg (đây đƣợc gọi là thành công tƣơng đối<br /> vì bệnh nhân phải dùng thêm thuốc hạ nhãn<br /> áp bổ sung), thấp nhất là 15mm Hg. Ở từng<br /> hình thái glaucome góc mở, góc đóng cũng nhƣ<br /> ở toàn bộ nhóm mắt nghiên cứu, nhãn áp trung<br /> bình sau mổ giảm xuống so với trƣớc mổ có ý<br /> nghĩa thống kê với p ˂ 0,001 [2], [4].<br /> <br /> p<br /> ˂ 0,001<br /> ˂ 0,001<br /> ˂ 0,001<br /> <br /> dùng thêm thuốc hạ nhãn áp bổ sung, chiếm<br /> 5,56%. Tỷ lệ nhãn áp không thành công là<br /> 1/54 mắt chiếm 1,84%, không có trƣờng hợp<br /> nào nhãn áp trên 32mmHg<br /> Kết quả chung của phẫu thuật<br /> Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá kết quả chung<br /> của phẫu thuật, tỉ lệ thành công hay thất bại<br /> của phẫu thuật đƣợc phân bố nhƣ sau:<br /> <br /> So sánh nhãn áp trước mổ và sau mổ<br /> 50<br /> 45<br /> 40<br /> 35<br /> <br /> Biểu đồ 2: Kết quả chung của phẫu thuật<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> <br /> NA trước mổ<br /> <br /> 20<br /> <br /> NA sau mổ<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> ≤ 23 mmHg<br /> <br /> 24-25<br /> mmHg<br /> <br /> 26-32<br /> mmHg<br /> <br /> > 32 mmHg<br /> <br /> Biểu đồ 1: Sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ thành công là 98,16%, trong đó<br /> tỷ lệ thành công hoàn toàn là 92,6%, tỷ lệ thất<br /> bại tƣơng đối thấp chỉ chiếm khoảng 1,84%.<br /> Kết quả cũng tƣơng tƣ̣ nhƣ kết quả nghiên cƣ́u<br /> của Nguyễn Thị Thái và cộng sự[2].<br /> Tình trạng biến chứng sau phẫu thuật<br /> <br /> Nhận xét: Theo tiêu chuẩn đã đặt ra, mức<br /> nhãn áp ≤ 23mmHg đƣợc đánh giá là thành<br /> công. Số mắt đạt đƣợc mức nhãn áp này<br /> chiếm 50/54 mắt, trong đó có 3/54 mắt phải<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Bảng 6: Tình trạng biến chứng<br /> Biến chứng<br /> Viêm màng bồ đào<br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,92<br /> <br /> 254<br /> <br /> Lƣơng Thị Hải Hà và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Vỡ dò sẹo bọng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,55<br /> <br /> Xuất huyết tiền phòng thứ phát<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,55<br /> <br /> Kẹt chân mống mắt<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> Nhận xét: Viêm màng bồ đào là biến chứng<br /> gặp nhiều nhất chiếm 25,92%, tỉ lệ biến<br /> chứng vỡ dò sẹo bọng và xuất huyết tiền<br /> phòng thứ phát là 5,55%. Trong 03 trƣờng<br /> hợp vỡ rò sẹo bọng thì mức độ cũng khác<br /> nhau.<br /> BÀN LUẬN<br /> Nhận xét về đặc điểm bệnh nhân:<br /> Tuổi và giới<br /> Độ tuổi của bệnh nhân trên 50 tuổi là chủ yếu<br /> (34/42 số trƣờng hợp), độ tuổi dƣới 40 chỉ<br /> gặp 2/42 trƣờng hợp. Kết quả này là hợp lý<br /> vì glaucome nguyên phát thƣờng đƣợc phát<br /> hiện ở độ tuổi từ 55 đến 65, rất ít khi gặp ở<br /> ngƣời trẻ.<br /> Trong số bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh<br /> nhân nữ khá cao (73,8%) cao gần gấp 3 lần<br /> bệnh nhân nam (26,2%). Sự phân bố bệnh<br /> nhân theo tuổi và giới trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi cũng phù hợp với đặc điểm dịch tễ<br /> học lâm sàng của glaucome nguyên phát ở<br /> dân số Châu Á.<br /> Hình thái và giai đoạn bệnh<br /> Trong tổng số 54 mắt đã đƣợc mổ CBCGM<br /> có 43 mắt (79,63%) glaucome góc đóng và 11<br /> mắt (20,37%) glaucome góc mở. Thực tế lâm<br /> sàng cũng nhƣ kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ<br /> bệnh nhân glaucome góc đóng đến khám và<br /> điều trị tại các bệnh viện chuyên khoa mắt<br /> luôn cao hơn glaucome góc mở [2]. Kết quả<br /> này cũng hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên<br /> cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, đó là<br /> ở Châu Á, glaucome góc mở ít gặp hơn<br /> glaucome góc đóng [1], [7].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh<br /> nhân của cả hai nhóm glaucome góc đóng và<br /> glaucome góc mở đƣợc chỉ định phẫu thuật<br /> <br /> 89(01)/1: 265 - 270<br /> <br /> CBCGM khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.<br /> Trong tổng số 54 mắt đƣợc phẫu thuật, thì chỉ<br /> có 13/54 mắt (chiếm 24,07%) là chƣa có tổn<br /> hại thị thần kinh và thị trƣờng. Kết quả này<br /> phù hợp với thực tế lâm sàng iwr Việt Nam,<br /> hấu hết bệnh nhân đến khám khi bệnh đã ở<br /> giai đoạn muộn.<br /> Kết quả của phẫu thuật<br /> Tình trạng nhãn áp<br /> Nhãn áp là yếu tố có vai trò quan trọng nhất<br /> trong tiến triển của bệnh glaucome. Dựa vào<br /> chỉ số nhãn áp trung bình trƣớc và sau phẫu<br /> thuật có thể đánh giá hiệu quả hạ nhãn áp của<br /> phẫu thuật [3]. Xét riêng ở từng hình thái<br /> glaucome, trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> nhãn áp trung bình sau mổ của nhóm<br /> glaucome góc đóng là 19,3 ± 3,0 mmHg, của<br /> nhóm glaucome góc mở là 19,7 ± 5,4 mmHg.<br /> Nhãn áp trung bình sau mổ của cả hai hình<br /> thái đều thấp hơn so với trƣớc mổ có ý nghĩa<br /> thống kê với p ˂ 0,001. Điều này chứng tỏ<br /> phẫu thuật CBCGM có hiệu quả hạ nhãn áp ở<br /> cả hai hình thái. So sánh chỉ số nhãn áp trung<br /> bình sau mổ giữa hai hình thái thấy sự khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê với p ˂ 0,05.<br /> Nhƣ vậy hiệu quả hạ nhãn áp sau phẫu<br /> thuật là nhƣ nhau ở cả hai hình thái<br /> glaucome góc mở và glaucome góc đóng.<br /> Mức nhãn áp sau mổ đƣợc đánh giấ là<br /> thành công khi nhãn áp ≤ 23 mmHg khi đo<br /> bằng nhãn áp kế Maclakov, tỷ lệ nhãn áp<br /> đƣợc đánh giá là thành công sau mổ khá cao<br /> (trên 90%).<br /> Kết quả chung của phẫu thuật<br /> Phẫu thuât CBCGM đã đƣợc công nhận là có<br /> hiệu quả hạ nhãn áp tốt. Tỷ lệ nhãn áp đạt<br /> đƣợc ở mức thành công khá cao. Nhƣng mục<br /> đích của phẫu thuật CBCGM cũng nhƣ các<br /> phƣơng pháp điều trị bệnh glaucome khác là<br /> làm chậm lại quá trình tổn hại tiến triển của<br /> bệnh [1]. Do đó phẫu thuật CBCGM đƣợc<br /> đánh giá là thành công không chỉ về chỉ số<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 255<br /> <br /> Lƣơng Thị Hải Hà và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nhãn áp, mà quan trọng hơn là sự ổn định,<br /> không có tổn hại tiến triển của bệnh, muốn<br /> biết đƣợc tổn hại tiến triển đó cần phải theo<br /> dõi, đánh giá tình trạng bệnh nhân sau phẫu<br /> thuật trong một thời gian dài, chúng tôi sẽ cố<br /> gắng thực hiện trong thời gian gần nhất.<br /> Nhận xét về tình trạng biến chứng<br /> Tỷ lệ biến chứng là 40,7% trong đó có 1 mắt<br /> có đồng thời hai loại biến chứng, biến chứng<br /> hay gặp nhất là viêm màng bồ đào gặp 14/22<br /> mắt.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân chúng tôi xin<br /> rút ra một số nhận xét nhƣ sau:<br /> - Bệnh nhân vào viện với thị lực thấp<br /> (ĐNT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0