BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN A
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Xuân Tráng
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
THÁI NGUYÊN - 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, Bộ
môn Nội, các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái
Nguyên; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp,
Khoa Khám bệnh, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện A Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cùng toàn thể
anh chị em lớp Cao học Nội K13 đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn
Thái nguyên, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nguyễn Thị Ngọc Lan
ii
MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đái tháo đƣờng ................................................. 3 1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đƣờng ............................................... 4
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng ......................................................... 7 1.4. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng ................................. 12 1.5. Vai trò của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ ............................... 15 1.6. Các phƣơng pháp điều trị bệnh đái tháo đƣờng .................................... 17 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 24 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 24 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 24
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 24 2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 26 2.6. Vật liệu nghiên cứu............................................................................ 30 2.7. Xử lý số liệu ..................................................................................... 30 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU ......................................................... 31 3.1. Đặc điểm chung ................................................................................. 31 3.2. Đánh giá kết quả điều trị. ................................................................... 36
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ................................................................................................. 40 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 47 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ........................................ 47 4.2. Đánh giá kết quả điều trị .................................................................... 50 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ................................................................................................. 54 KẾT LUẬN .................................................................................................. 58
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
ĐTĐ : Đái tháo đƣờng
ECG : Điện tim đồ (Electro Cardio Graphy)
THA : Tăng huyết áp
HbA1c : Hemoglobin gắn đƣờng (Glycosylated Hemoglobin)
JNC : Ủy ban phòng chống, phát hiện, đánh giá,
điều trị tăng huyết áp (Joint National Committee on detection)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
WHR : Tỷ lệ vòng eo/vòng hông (Waist Hips Ratio)
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo BMI ........................................................ 27 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của ngƣời bệnh ĐTĐ Theo WHO ...... 29 Bảng 2.3. Tiêu chuẩn giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu ....................... 29 theo WHO năm 1998.................................................................................... 29 Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và tuổi trung bình theo giới ........................ 31 Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp ở đối tƣợng nghiên cứu ............................... 32 Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi ............................... 33 Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh ........ 34 Bảng 3.5. Phân loại đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể ................ 35 Bảng 3.6. Phân loại đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số eo/hông ........................ 35 Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ tại thời điểm nghiên cứu........... 36 Bảng 3.8. Kiểm soát đƣờng huyết ở đối tƣợng nghiên cứu theo các mức
HbA1c và glucose máu.................................................................. 37
Bảng 3.9. Kết quả điều trị dựa vào đồng thời nồng độ glucose và hàm lƣợng
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HbA1c của đối tƣợng nghiên cứu .................................................. 38 Bảng 3.10. Hàm lƣợng HbA1c trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu theo nhóm tuổi...... 38 Bảng 3.11. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có biến chứng của bệnh ĐTĐ .......... 39 Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có chỉ số lipid ở giới hạn bệnh lý ........ 39 Bảng 3.13. Các chỉ số enzym SGOT, SGPT và Creatinin máu ..................... 40 Bảng 3.14. Tình trạng tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân ...................... 40 Bảng 3.15. Liên quan giữa nhóm tuổi với mức độ tuân thủ điều trị .............. 41 Bảng 3.16. Liên quan giữa kiểm soát đƣờng huyết theo HbA1c và nhóm tuổi .... 41 Bảng 3.17. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với thời gian phát hiện bệnh ........... 42 Bảng 3.18. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với nghề nghiệp .................... 42 Bảng 3.19. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với BMI ................................ 43 Bảng 3.20. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với chỉ số eo/hông................. 43 Bảng 3.21. Liên quan hàm lƣợng HbA1c tiền sử THA .................................. 44 Bảng 3.22. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với việc tuân thủ chế độ ăn ... 44 Bảng 3.23. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với việc tuân thủ chế độ luyện tập .......... 45 Bảng 3.24. Liên quan hàm lƣợng HbA1c với mức độ tuân thủ điều trị .......... 45 Bảng 3.25. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với một số biến chứng của bệnh ĐTĐ ở đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 46
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới ................................................. 31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nghề nghiệp .................................... 32
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi ........................... 33
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh .... 34
Biểu đồ 3.5. Kiểm soát đƣờng huyết ở đối tƣợng nghiên cứu theo các mức
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HbA1c và glucose máu.................................................................. 37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết mạn tính, biểu hiện của bệnh
là tình trạng tăng Glucose máu thƣờng xuyên, bệnh gây tổn thƣơng nhiều cơ
quan làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời bệnh do các biến
chứng cấ p và mạn tính, nhất là khi phát hiện và điều trị muộn. Về phƣơng
diện xã hội, bệnh ĐTĐ là một gánh nặng cho xã hội, sự điều trị và chăm sóc
khá phức tạp và tốn kém. Mỗi năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ
đến 430 tỷ USD cho việc phòng chống và điều trị [6]. Hiện nay, ĐTĐ là bệnh
không lây nhiễm đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan tâm hàng đầu trong
chiến lƣợc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong thế kỉ 21 [5], [6].
Theo tính toán của Hội ngƣời giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam cho thấy:
Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh ĐTĐ năm 2002 chiếm 2,7% đến năm 2008 đã tăng lên
5,7% dân số, tỷ lệ ngƣời ĐTĐ ở các thành phố lớn và khu công nghiệp chiếm
7,2% dân số. Năm 2008 có khoảng 4,8 triệu bệnh nhân và dự tính đến năm
2025 sẽ có 7 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ. Điều đáng ngại là đối tƣợng mắc
bệnh ngày càng trẻ hóa [5], [34].
Với số lƣợng bệnh nhân lớn và thời gian điều trị cho bệnh nhân bắt buộc
phải liên tục suốt đời, cho nên việc điều trị ngoại trú cho ngƣời bệnh ĐTĐ là
hết sức cần thiết để giảm tải cho các cơ sở y tế và giúp ngƣời bệnh có cuộc
sống lao động bình thƣờng, đồng thời giảm bớt gánh nặng kinh tế cho bệnh
nhân và xã hội. Hiện nay, đã có rất nhiều bệnh viện và trung tâm y tế trong
nƣớc thành lập phòng khám ngoại trú ĐTĐ, đã có một số nơi nghiên cứu đánh
giá kết quả điều trị của các phòng khám này.
Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên Năm 2006, Hoàng Thị
Đợi đã nghiên cứu về thực trạng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại phòng
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khám ngoại trú.
2
Năm 2009, Đào Thị Dừa nghiên cứu về kiểm soát chuyển hóa ở bệnh
nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế.
Tháng 3/2010, Bệnh viện A Thái Nguyên thành lập phòng khám ĐTĐ
với nhiệm vụ theo dõi điều trị ngoại trú cho bệnh nhân ĐTĐ trong tỉnh. Số
lƣợng bệnh nhân điều trị ở đây ngày một đông. Việc nghiên cứu đánh giá kết
quả điều trị và xác định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết, là cơ sở khoa
học để có thể phát huy những ƣu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại, xây
dựng các giải pháp dự phòng và điều trị thích hợp làm hạn chế những biến
chứng cho bệnh nhân giúp họ có cuộc sống thoải mái chung sống “ hòa bình”
với bệnh.
Từ mong muốn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kế t
quả điề u trị ngoạ i trú bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện A
Thái Nguyên”
Với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đƣờng tại
Bệnh viện A Thái Nguyên .
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới kết quả kiểm soát
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
glucose máu.
3
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thƣờng
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [4], [7], [34], [52].
Trong những năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đƣờng gia tăng mạnh mẽ trên
toàn cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn
thế giới.
Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auciaux và cộng sự ƣớc tính có
khoảng 2 triệu ngƣời đái tháo đƣờng týp 2.
Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh đái tháo đƣờng
tăng 14% trong hai năm từ 18,2 triệu ngƣời (năm 2003) lên 20,8 triệu ngƣời
(năm 2005)
Theo một thông báo của Hiệp hội đái tháo đƣờng quốc tế, năm 2006 ƣớc
tính khoảng 246 triệu ngƣời mắc bệnh, trong đó bệnh đái tháo đƣờng týp 2
chiếm khoảng 85-95% tổng số bệnh nhân đái tháo đƣờng ở các nƣớc phát
triển và thậm chí còn cao hơn ở các nƣớc đang phát triển [5].
Tỷ lệ bệnh đái tháo đƣờng thay đổi theo từng nƣớc có nền công nghiệp
phát triển hay đang phát triển và thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau.
Trong đó, nơi có tỷ lệ đái tháo đƣờng cao nhất là khu vực Bắc Mỹ
(7,8%), khu vực Địa Trung Hải và khu vực Trung Đông (7,7%), châu Âu
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(4,9%) và châu Phi (1,2%) [5].
4
Tỷ lệ đái tháo đƣờng ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu
vực Đông Nam Á (5,3%) [5]. Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng
do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành thị
nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động chân
tay, sự tăng trƣởng kinh tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ.
Tại Việt Nam, năm 2002, theo điều tra trên phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi
từ 30 - 64 của Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng chung
cho cả nƣớc là 2,7%, ở các thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển 2,2%
và miền núi 2,1% [4].
Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 2394 đối tƣợng từ 30 - 64 tuổi đang
sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh thấy rằng tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng là 4,6% - 4,9%. Đa số bệnh
nhân đái tháo đƣờng không đƣợc chẩn đoán và điều trị [4], [5]. Nghiên cứu
của Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lƣơng tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở nữ cao hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động
thể lực nhiều [17]. Đó là một thách thức lớn ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh
tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng .
Tại Bệnh viện A Thái Nguyên số bệnh nhân ĐTĐ ngày một tăng. Bệnh
viện đã điều trị nội trú, ngoại trú cho nhiều bệnh nhân ĐTĐ, nhƣng nghiên
cứu về thực trạng bệnh nhân ĐTĐ và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
ĐTĐ điều trị ngoại trú tại đây thì chƣa có.
1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đƣờng
1.2.1. Chẩn đoán
* Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Theo ADA năm 1997 và đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đƣờng đƣợc chẩn đoán xác
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau [4], [38], [52]:
5
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải đƣợc lặp lại 1-2 lần trong những ngày sau đó
1.2.2. Phân loại, bệnh sinh của bệnh đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đƣờng, hiện nay theo WHO
(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ nhƣ sau [3], [6], [9], [11], [32], [40], [54]:
1.2.2.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đƣờng týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đƣờng thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu ngƣời (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đƣờng týp 1 [32], [39], [40].
Đái tháo đƣờng týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thƣờng đƣợc
phát hiện trƣớc 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng týp 1 thƣờng là ngƣời có thể
trạng gầy, tuy nhiên ngƣời béo cũng không loại trừ. Ngƣời bệnh đái tháo
đƣờng týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
Có thể có các dƣới nhóm:
- Đái tháo đƣờng qua trung gian miễn dịch.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Đái tháo đƣờng týp 1 không rõ nguyên nhân.
6
1.2.2.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đƣờng trên thế
giới, thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói
quen ăn uống, đái tháo đƣờng týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hƣớng phát
triển nhanh.
Đặc trƣng của đái tháo đƣờng týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tƣơng đối. Đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng đƣợc chẩn đoán rất muộn
vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng.
Khi có biểu hiện lâm sàng thƣờng kèm theo các rối loạn khác về chuyển
hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các
biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đƣờng týp 2 là có sự
tƣơng tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trƣờng trong cơ chế bệnh sinh. Ngƣời
mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này
thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin
[5], [32].
1.2.2.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đƣờng thai nghén thƣờng gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,
gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đƣờng thai nghén sau đẻ
theo 3 khả năng: Bị đái tháo đƣờng, giảm dung nạp glucose, bình thƣờng [7].
1.2.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất:
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
7
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thƣơng, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cƣờng năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
Qua các công trình nghiên cứu các tác giả đều thống nhất cho rằng các
yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh ĐTĐ bao gồm:
+ Béo phì nhất là béo bụng
+ Tiền căn gia đình có ngƣời mắc bệnh ĐTĐ
+ Tăng huyết áp
+ Rối loạn lipid máu
+ Tuổi trên 45
+ Có tiền căn rối loạn dung nạp glucose, bao gồm cả ĐTĐ trong thời kỳ
mang thai.
+ Sử dụng thuốc làm tăng đƣờng huyết nhƣ glucocorticoid, thiazid và
thuốc chẹn giao cảm.
+ Các nhóm chủng tộc có tỷ lệ cao
Các yếu tố trên có thể kết hợp với nhau trên cùng một đối tƣợng, nó sẽ là
một gợi ý để cho ta nghĩ tới đối tƣợng đó có khả năng bị mắc bệnh đái tháo
đƣờng [27], [33].
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đƣờng nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.3.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thƣờng là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn
cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tăng áp lực thẩm thấu và hạ đƣờng huyết là những biến chứng nặng nề.
8
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5-10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đƣờng huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10%. Ở
bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30-50% [11], [20].
Nhiều bệnh nhân hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đƣờng còn chƣa
đƣợc phổ biến trong cộng đồng.
Hạ đƣờng huyết cũng là một biến chứng nguy hiểm gặp ở bệnh nhân ĐTĐ
sử dụng insulin hoặc sulfamid hạ đƣờng huyết và thƣờng để lại thƣờng để lại
những hậu quả nghiêm trọng về cả thể lực lẫn tinh thần cho ngƣời bệnh [20].
Nguyên nhân của hạ đƣờng huyết thƣờng có liên quan đến sử dụng
insulin nhƣ chế độ ăn không tƣơng xứng, quên bữa, hoạt động thể lực quá sức,
quá liều insulin, stress, suy vỏ thƣợng thận, bệnh lý dạ dày đái tháo đƣờng,
suy thận, thai nghén. Sử dụng thuốc viên hạ glucose máu cũng có thể xảy ra
biến chứng hạ đƣờng huyết.
Trƣờng hợp hạ đƣờng huyết nếu nhẹ bệnh nhân có cảm giác đói bụng,
mệt mỏi cả thể lực và tinh thần, vã mồ hôi, tim đập nhanh, có thể nôn hoặc ỉa
chảy. Trƣờng hợp nặng có thể xảy ra bất ngờ hoặc từ từ trên nền các triệu
chứng trên biểu hiện chủ yếu là tâm thần kinh nhƣ mất ý thức thoáng qua,
chóng mặt. Hôn mê hạ đƣờng huyết thƣờng không đột ngột, kèm co cơ, co
giật...bệnh nhân sẽ hồi phục khi truyền glucose sớm. Nếu hạ glucose máu kéo
dài thƣơng tổn não không hồi phục và có thể tử vong, tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 1 hạ đƣờng huyết là 3-7% [20].
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.3.2. Biến chứng mạn tính
9
Biến chứng mạn tính là những biến chứng về mạch máu mà ngƣời ta
phân làm hai nhóm [11], [39], [53]:
+ Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,
thần kinh.
+ Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch não, hoại tử
do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tƣợng tắc mạch
do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.
Những yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ:
+ Rối loạn chuyển hóa lipid
+ Tăng kết dính tiểu cầu do tăng tổng hợp Thromboxan A2, giảm tổng
hợp Prostaglandin (PG12).
+ Tăng tiết Endothelin, giảm tổng hợp nitric oxid.
+ Tăng yếu tố VIII và Volt Willezbrand.
+ Giảm thủy phân Fibrin ở thành mạch, có sự tham gia của PAII.
- Các yếu tố:
+ Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì, hút thuốc lá, tuổi
tác... sẽ làm cho vữa xơ động mạch xuất hiện sớm hơn.
+ Tăng đƣờng máu, tăng insulin huyết thanh, tăng đông máu...có tác
dụng làm cho xơ vữa động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ tiến triển ngày càng nặng.
1.3.2.1. Biến chứng tim - mạch.
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng là biến chứng thƣờng gặp
và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhƣng
các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Ngƣời đái tháo đƣờng có
bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với ngƣời
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bình thƣờng. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng
10
75% tử vong ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi
máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu đƣợc tiến
hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 là ngƣời Mỹ gốc Mêhicô trong
8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng gấp đôi so với ngƣời
bình thƣờng. Trong đái tháo đƣờng týp 2, 50% đái tháo đƣờng mới đƣợc chẩn
đoán có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở ngƣời đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng
kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [9], [20].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đƣờng gấp 1,5
- 2 lần, viêm động mạch chi dƣới gấp 5 - 10 lần so với ngƣời bình thƣờng.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đƣờng mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [5], [7].
1.3.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đƣờng là một trong những biến chứng
thƣờng gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đƣờng
khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và
creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đƣờng là nguyên nhân thƣờng gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, đƣợc đặc trƣng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức
lọc cầu thận. ở ngƣời bình thƣờng bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20 µg/phút,
khi albumin bài tiết từ 20-200 µg/ph đƣợc gọi là mcroalbumin niệu (+). Nếu
xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng nền cuộn
mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự xuất hiện
THA thúc đẩy quá trình suy thận [1], [28], [53].
Với ngƣời đái tháo đƣờng týp 1, mƣời năm sau khi biểu hiện bệnh thận
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ
11
có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả năng
diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 ít
hơn so với bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 1, song số lƣợng bệnh nhân đái tháo
đƣờng týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn
cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 [20].
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đƣờng có thể định lƣợng microalbumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lƣợng protein niệu/24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phƣơng pháp định lƣợng protein niệu trong mẫu nƣớc
tiểu qua đêm.
1.3.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thƣơng thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng,
có vẻ tƣơng quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đƣờng huyết kéo dài.
Đục thuỷ tinh thể ở ngƣời đái tháo đƣờng cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn
ngƣời không đái tháo đƣờng.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đƣờng là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
ngƣời 20-60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2
có bệnh lý võng mạc do đái tháo đƣờng [11].
1.3.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng gặp khá phổ biến, ƣớc tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đƣờng có biểu hiện biến chứng này. Ngƣời bệnh đái
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tháo đƣờng týp 2 thƣờng có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
12
Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng thƣờng đƣợc phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [6], [11].
1.3.3. Một số biến chứng khác
1.3.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường [5], [7]
Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng ngày càng đƣợc quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng do sự phối hợp của tổn
thƣơng mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao.
Theo các số liệu nƣớc ngoài tỷ lệ tổn thƣơng loét bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cát
cụt chi tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời. [Trích dẫn từ 20].
1.3.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đƣờng thƣờng nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
nhƣ: viêm đƣờng tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xƣơng, viêm túi mật sinh
hơi, nhiễm nấm …
1.4. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
1.4.1. Các thành phần lipid máu
Lipid là sự kết hợp giữa một alcol và một acid béo nhờ liên kết este, lipid
không hoà tan trong nƣớc, chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
Phân loại lipid gồm:
- Lipid đơn giản: là este của các acid béo với các alcol khác nhau thƣờng
thấy trong cơ thể glycerid và cholesterid mà alcol là cholesterol
- Lipid phức tạp: trong thành phần cấu tạo ngoài Alcol và acid béo có
các chất khác chứa nitơ, phospho, lƣu huỳnh là những lipid có vai trò trong
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thành phần cấu trúc tế bào.
13
Trong cơ thể lipid ở ba dạng chính: lipid dự trữ là thành phần cấu trúc tế
bào; lipid huyết tƣơng thƣờng kết hợp với protid dƣới dạng lipoprotein mỗi
lipoprotein đều có lõi triglycerid và cholesterol este, phần vỏ có phospho lipid,
cholesterol tự do và apopretein.
Bằng phƣơng pháp điện ly và siêu ly tâm ngƣời ta phân đƣợc các
lipoprotein:
- Chymomicron là loại lipoprotein có kích thƣớc lớn nhất và có tỷ trọng
nhẹ nhất, chymomicron đƣợc tạo ra trong quá trình tiêu hoá ở ruột nhờ enzym
lipase, có tác dụng vận chuyển triglycerid và đƣợc thanh thải rất nhanh ở gan.
- VLDL (Very Low Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng thấp
nhất là tiền chất của LDL sinh vữa xơ động mạch.
- IDL (Intermediate Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng trung
bình, có hàm lƣợng rất phức tạp trong huyết tƣơng, IDL đƣợc tạo thành từ
VLDL rồi chịu hai khả năng: một số giữ lại ở gan, số còn lại chịu sự phân huỷ
tiếp tục các triglycerid để chuyển thành LDL.
- LDL (Low Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng thấp nhất là
chất chủ yếu vận chuyển cholesterol và chất sinh vữa xơ động mạch, LDL
chuyên trở 70% cholesterol trong huyết tƣơng tới các tế bào nội biên, chính tỷ
lệ cholesterol tự do ở LDL là chất vận chuyển và phân phối cholesterol cho
các tế bào và các tổ chức, số phận LDL sẽ đƣợc thoái hoá ở gan là chủ yếu,
tuy nhiên các mô khác cũng có khả năng này, quá trình thoái hoá của LDL
đƣợc thực hiện qua nhiều bƣớc, song cuối cùng là sự giải phóng ra
cholesterol tự do, sự tăng quá mức cholesterol tự do là một Alcol sẽ gây
độc cho tế bào nội mạc, cùng với các yếu tố khác (các yếu tố đông máu,
kết tập tiểu cầu, thay đổi tốc độ dòng chảy của tuần hoàn) dẫn đến tình
trạng vữa xơ động mạch mà hậu quả của nó là thiếu máu cơ tim, nhồi máu
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cơ tim hay tai biến mạch máu não.
14
- HDL (High Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng cao là yếu
tố bảo vệ tim mạch. HLD đƣợc tổng hợp từ gan một phần ở ruột và một phần
còn do chuyển hoá của VLDL trong máu ngoại vi. HDL vận chuyển
cholesterol dƣ thừa từ tế bào tới gan hoặc tới những tế bào cần cholesterol
làm giảm cholesterol trong máu.
1.4.2. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
Ngày nay qua nghiên cứu ngƣời ta thấy đã có rối loạn lipid máu ngay từ
khi tỷ lệ các thành phần lipid trong máu có sự thay đổi. Khái niệm này chỉ rõ
rối loạn lipid có thể xảy ra từ rất sớm, ngay cả khi chƣa có tăng nồng độ của
các thành phần lipid trong máu. Rất hiếm khi tìm đƣợc triệu chứng đặc thù
của rối loạn lipid máu.
- Ngƣời ta thƣờng chỉ phát hiện đƣợc khi kiểm tra máu định kỳ hoặc có
các biến chứng buộc phải vào viện nhƣ: Đột quỵ, bệnh mạch vành hoặc bệnh
lý mạch ngoại biên [1].
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mặc dù kiểm soát glucose máu tốt, rối loạn chuyển
hoá lipid có hạn chế, nhƣng không trở về bình thƣờng, rối loạn chuyển hoá lipid
thƣờng liên quan đến tình trạng kháng insulin, tăng insulin máu.
Tác động của ĐTĐ typ 2 đối với lipid và lipoprotein khó đƣợc đánh giá
hơn vì sự không đồng nhất của các yếu tố tham gia vào chu trình sinh bệnh
học nhƣ: kiểm soát đƣờng máu, béo phì, tình trạng sử dụng thuốc. Bệnh ĐTĐ
typ 2 chƣa đƣợc dùng insulin hoặc thuốc uống hạ glucose máu thƣờng có tăng
TG máu. Khi bắt đầu sử dụng insulin hoặc sulfamid làm hạ glucose máu dẫn
đến giảm mức VLDL và tăng HDL-C, còn nếu điều trị bằng metformin thì sẽ
giảm VLDL.
Hiệu quả điều trị các rối loạn chuyển hoá lipid lớn hơn nhiều nếu ngay
từ đầu đã đƣợc điều trị đúng, kiểm soát đƣờng máu tốt. Tăng triglycerid máu
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
và giảm HDL- C thƣờng tồn tại ở ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 đôi khi không phụ
15
thuộc vào mức độ kiểm soát glucose máu. Những bất thƣờng còn lại này đƣợc
gọi là rối loạn lipid trong ĐTĐ. Tăng triglycerid là kết quả của tăng bài tiết
VLDL do quá trình dị hoá VLDL có thể bị tổn thƣơng. Mặc dù lipoprotein
lipase vẫn bình thƣờng. Phần nhiều do hoạt tính của lipoprotein lepase bị
giảm. Trong trƣờng hợp này thiếu hụt insulin thƣờng chiếm ƣu thế.
Nếu ĐTĐ typ 2 nhẹ không đƣợc điều trị, tốc độ tổng hợp và loại bỏ LDL
cũng tăng lên đồng thời dẫn đến mức LDL-C bình thƣờng. Ở ngƣời bệnh có
glucose máu tăng trung bình không đƣợc điều trị, tổn thƣơng dị hoá LDL-C
có thể dẫn đến tăng nhẹ mức LDL-C. Nhƣng trong trƣờng hợp này quan tâm
hàng đầu là sự hiển diện của LDL-C hạt nhỏ đậm đặc. LDL-C có thể đƣợc tái
cấu trúc thành hạt nhỏ hơn, đậm đặc hơn bởi lipase gan có thể tăng lên trong
ĐTĐ typ 2.
Mức HDL-C giảm đi trong ĐTĐ typ 2 và tăng lên cùng với giảm cân. Sử
dụng insulin và sulfonylurea uống để làm giảm glucose máu, mức HDL- C sẽ
tăng nếu mức triglycerid giảm trong điều trị, do sự đảo ngƣợc của hiệu ứng
này [1]. Theo một ssó tác giả cho biết rối loại chuyển hoá lipid có liên quan
đến bệnh tổn thƣơng mạch vành đặc biệt làm rõ nhất HDL-C giảm và tăng
triglyecrid. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Lƣơng, Thái Hồng Quang cho kết
quả đa số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tăng hàm lƣợng triglycerid và giảm hàm
lƣợng HDL-C là yếu tố tham gia vào quá trình gây ra vữa xơ động mạch [26], [28].
Rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đƣợc ghi nhận ngay từ lúc
bệnh nhân mới đƣợc phát hiện và độc lập với các kiểu điều trị trong các
nghiên cứu cắt ngang. Sự kết hợp tăng triglycerid và giảm HDL với kháng
insulin đƣợc tìm thấy trƣớc khi chẩn đoán là đái tháo đƣờng typ 2 [25].
1.5. Vai trò của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ
HbA1c là một phân nhánh của HbA1c đại diện cho một số các
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hemoglobin khác nhau xuất hiện trong máu, là kết quả của việc gắn glucose
16
hoặc sự chuyển hoá glucose vào hemoglobin. Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ
glucose máu của bệnh nhân trong thời gian 4-8 tuần lễ trƣớc thời điểm xét
nghiệm. Ngƣời bình thƣờng HbA1c chiếm 4-6% tổng số hemoglobin huyết
thanh. Ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, HbA1c đƣợc coi là một tiêu chuẩn đánh
giá kết quả điều trị. HbA1c tăng cao là biểu hiện của mất cân bằng đƣờng
huyết kéo dài [22], [32], [43] .
Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ glucose máu ở thời gian 1-2 tháng trƣớc
đó. Vì vậy việc xác định tỷ lệ HbA1c có ý nghĩa đánh giá nồng độ glucose
máu trƣớc thời điểm xét nghiệm 2-3 tháng, phát hiện bệnh nhân để điều trị,
đánh giá tác dụng điều trị trong vòng 1-2 tháng, dự báo trƣớc tình trạng thai
sản, dự báo trƣớc nguy cơ biến chứng.
Tỷ lệ HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đƣờng từ 5-7% cho biết bệnh nhân đã
đƣợc ổn định glucose máu tốt trong 2-3 tháng trƣớc, nếu HbA1c >9% tức là
glucose máu của bệnh nhân không đƣợc kiểm soát tốt. Trên bệnh nhân có
glucose máu cao, nếu điều trị tích cực giảm đƣợc glucose máu thì hàm lƣợng
HbA1c sẽ chỉ thay đổi sớm nhất là sau 4 tuần điều trị. Qua nghiên cứu, các tác
giả cho thấy, đối với bệnh nhân đái tháo đƣờng đang điều trị thì 2-3 tháng nên
định lƣợng HbA1c một lần. Ngày nay, ở các nƣớc tiên tiến HbA1c đã trở thành
một xét nghiệm thƣờng quy và đƣợc xem là một chỉ điểm chuẩn để đánh giá
cân bằng glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng [31].
Tuy nhiên, kết quả định lƣợng HbA1c sẽ bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố
nhƣ: mất máu, thiếu máu do các nguyên nhân và các bệnh về huyết sắc tố [22].
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về tỷ lệ HbA1c, nhƣ Trần
Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), Hoàng Trung Vinh (2004, 2006). Tại Thái
Nguyên Vũ Tiến Thăng đã nghiên cứu cho thấy có sự tƣơng quan thuận chặt
chẽ giữa tỷ lệ HbA1c với nồng độ glucose máu lúc đói, sự kiểm soát glucose
máu kém thông qua tỷ lệ HbA1c có liên quan tới tuổi, thời gian mắc bệnh, tỷ
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lệ các biến chứng [36], [37], [47].
17
1.6. Các phƣơng pháp điều trị bệnh đái tháo đƣờng
Cho đến nay chƣa có phƣơng pháp nào điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy
nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ đƣợc quản lý và điều trị đúng đắn, bệnh nhân sẽ có
cuộc sống gần nhƣ bình thƣờng. Nếu bệnh nhân ĐTĐ không đƣợc điều trị tốt
thì bệnh sẽ gây những biến chứng nặng nề [7].
Điều trị bệnh ĐTĐ tiến hành theo từng nấc trong bậc thang điều trị nhƣ
sau [9], [11]:
- Bắt đầu bằng chế độ ăn hạn chế glucid.
- Bổ sung với thuốc hạ đƣờng huyết
- Hoặc insulin khi cần thiết.
Tuy vậy, đa số bệnh nhân ĐTĐ đòi hỏi sử dụng thuốc hạ đƣờng huyết
đƣờng uống kéo dài phối hợp với chế độ ăn uống và luyện tập.
1.6.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ
- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với mục
đích nhằm đảm bảo cung cấp dinh dƣỡng, cân bằng đầy đủ về lƣợng và chất
để có thể điều chỉnh đƣờng huyết duy trì cân nặng đảm bảo cho ngƣời bệnh
có đủ sức khoẻ để hoạt động, công tác [3].
- Thực phẩm cung cấp: chất đạm, chất béo, chất đƣờng, muối khoáng và
chất xơ. Ngƣời ta chia chất đƣờng làm 2 loại: đƣờng hấp thu chậm và đƣờng
hấp thu nhanh. Chế độ ăn của ngƣời ĐTĐ nên:
+ Đảm bảo tỷ lệ năng lƣợng cung cấp do: chất đạm 12-15%, chất đƣờng
55%, chất béo 30%.
+ Trong mỗi bữa ăn nên có đủ các thành phần nêu trên là tốt nhất, không
nên chỉ ăn toàn thức ăn chứa nhiều đạm sẽ gây hại cho thận.
Cần sử dụng chất béo có lợi cho cơ thể có trong thực vật, ăn ít các chất
béo dễ gây xơ vữa động mạch (bơ, pho mát, các loại mỡ động vật trừ mỡ cá).
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol.
18
+ Nên dùng những thức ăn chứa đƣờng hấp thu chậm, thức ăn có nhiều
chất xơ, đủ sinh tố, đặc biệt vitamin nhóm B, nên chia thành nhiều bữa để tránh
tăng đƣờng máu quá cao sau ăn và hạn chế hạ đƣờng huyết khi xa bữa ăn.
Thực tế không có một công thức cụ thể tính chế độ ăn cho mỗi bệnh
nhân vì chế độ ăn cụ thể phục thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thể trạng gầy, béo.
+ Có lao động thể lực hay không ?
+ Tập quán ăn uống.
+ Kinh tế gia đình.
Dựa vào những yếu tố trên mà ngƣời thầy thuốc có thể đƣa ra những chế
độ ăn hợp lý cho ngƣời bệnh [9], [11], [21].
1.6.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ
Tập luyện thƣờng xuyên làm gia tăng nồng độ HDL (loại cholesterol tốt),
gia tăng sự tiêu hao năng lƣợng, giúp giảm trọng lƣợng cơ thể ở bệnh nhân
béo phì. Quá trình tập luyện còn giúp ngƣời ta tăng sự hƣng phấn, giảm đƣợc
áp lực bệnh tật và công việc, hạn chế tình trạng stress. Hoạt động thể lực đều
đặn ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng có thể giảm nồng độ đƣờng máu cả trong và
sau khi tập luyện. Ngƣời ta thấy rằng nếu tập đều đặn có thể cải thiện mức cân
bằng lƣợng đƣờng trong máu một thời gian dài và kiểm soát mức đƣờng hằng
ngày. Tập luyện còn giúp cơ thể tăng độ nhạy với insulin máu, do vậy nhu cầu
insulin bổ sung hằng ngày có thể đƣợc giảm đi. Đây là tác dụng rất quan trọng
với bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2, vì tình trạng giảm độ nhạy với insulin là
nguyên nhân chính gây tăng đƣờng huyết ở ngƣời bệnh. Để đạt đƣợc mục
đích này hàng ngày phải luỵện tập 30 -45 phút, và 4-5 ngày /tuần [3], [9].
Tuy nhiên, nếu tập luyện quá mức không phù hợp với sức khỏe sẽ dẫn
đến những hậu quả nguy hiểm. Đó là cơn hạ đƣờng huyết có thể xuất hiện
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ngay trong lúc tập hoặc sau khi kết thúc bài tập. Các cơn đau thắt ngực, loạn
19
nhịp tim thậm chí là nhồi máu cơ tim cũng có thể xuất hiện. Bên cạnh đó, các
biến chứng khác cũng có thể trầm trọng thêm nhƣ gây xuất huyết đáy mắt
hoặc làm bong võng mạc ở những ngƣời đã có biến chứng đáy mắt giai đoạn Sự
tiêu hao năng lƣợng trong luyện tập làm mất thêm chất đạm qua nƣớc tiểu và làm
trầm trọng bệnh lý thận do đái tháo đƣờng gây ra. Đối với những ngƣời bị thoái
hóa khớp, việc tập luyện quá mức có thể làm tổn thƣơng khớp [3].
Những nguy cơ xảy ra là do ngƣời bệnh tập luyện quá mức sức khỏe của
mình, trong số đó có ngƣời còn dùng quá liều thuốc hạ đƣờng huyết hay ăn
uống kiêng khem quá mức, dẫn đến cơ thể bị mất sức khi tập luyện. Một số
ngƣời lại vận dụng một cách quá máy móc các bài tập, không kể lúc khỏe, lúc
mệt. Do vậy bài tập phù hợp nhất cho ngƣời đái tháo đƣờng là đi bộ hằng
ngày, vào buổi sáng và chiều mát, mỗi lần đi khoảng 30 phút. Ngƣời bệnh
phải chọn giày vải mềm. Trong khi tập luyện nếu thấy dấu hiệu hoa mắt
chóng mặt cần ngừng tập ngay lập tức, đặc biệt chú ý đối với ngƣời già, ngƣời
có các bệnh mạn tính đi kèm khác. Hằng ngày nên đo đƣờng huyết để có sự
điều trị và tập luyện phù hợp. Những ngƣời mới mắc bệnh hay bệnh đƣợc
kiểm soát tốt cũng không nên tham gia những môn thể thao đòi hỏi nhiều sức
nhƣ đá bóng, chạy việt dã, tập tạ...Vì vậy nên hỏi ý kiến của bác sĩ trƣớc khi
tập luyện.
1.6.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ đường huyết [34], [39]
Các loại sulfonylurea: Trong công thức chung của sulfamid hạ đƣờng
huyết (tức là sulfonylurea) có 2 gốc R1 và R2 tự do, nên khi thay thế các gốc
này sẽ đƣợc một hợp chất mới. Vì vậy, khả năng tạo ra các chất mới sẽ không
hạn chế: R1 - sulfonylure - R2
Sulfonylurea đƣợc chia làm 2 nhóm tuỳ theo thời gian xuất hiện của nó
trong danh mục thuốc:
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Thế hệ I: Tolbutamid, Acetohexamid, Clopropamid....
20
- Thế hệ II: tác dụng nhanh hơn thế hệ I, gồm:
+ Glibenclamid: BD Maninil viên 5mg, Daonil viên nén 1,25mg, 2,5mg, 5mg
+ Gliclazide: BD Diamicron viên nén 80mg, Diamicron MR 30 mg,
Predian viên nén 80mg
+ Glimepirid: BD Amaryl viên nén 2mg, 4mg
Khi sử dụng sulfonylurea có thể làm tăng cân và dễ gây hạ glucose máu.
Để hạn chế tác dụng phụ này ngƣời ta phối hợp Sulfonylurea với biguanid
nhƣ Glucovance gồm Metformin 500mg + Glibenclamid 2,5mg hoặc 5mg,
liều khởi đầu 1viên/24h uống cùng bữa ăn, tuỳ theo đƣờng huyết có thể tăng
1-2v /ngày sau 1-2 tuần điều trị
Đồng thời cũng để hạn chế tác dụng phụ này ngƣời ta đã thay đổi dạng
bào chế là loại giải phóng chậm MR (Modified Release): Diamicron MR 30
mg 1viên/ngày [7], [11], [12],[29]. Nghiên cứu của tác giả G.Schernthaner
(8/2004): sau 9 tuần điều trị bằng Gliclazid MR HbA1c giảm từ 8,4% xuống
7,2%, gần 50% bệnh nhân đạt mức dƣới 7,00% và 25% bệnh nhân đạt mức
<6,5% [50].
* Nhóm biguanid: Có tác dụng gây chán ăn nên tốt đối với bệnh nhân
ĐTĐ có béo phì. Vì nó không kích thích tuỵ tiết insulin nên không gây hạ
glucose máu khi sử dụng đơn độc.
Nhóm Biguanid đƣợc sử dụng hiện nay là Methylbiguanid:
Metformin(BD: Glucophage viên 500mg, 850mg, 1000mg, Panfor 500mg. [7],
[20], [32], [33].
Nghiên cứu của Saenz.A và cộng sự (2005) với 29 thử nghiệm cho thấy
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Metformin có tác dụng mạnh đối với việc kiểm soát HbA1c, LDL-C, BMI [56]
21
* Nhóm ức chế -glucosidase: Cơ chế tác dụng của thuốc không liên
quan đến sự bài tiết insulin ở tế bào beta của tụy mà thông qua sự ức chế -
glucosidase ở bờ bàn chải niêm mạc ruột. Ngoài ra thuốc còn ức chế sacchase,
Glucoamylase, maltase ở ruột và làm giảm hấp thu đƣờng, gây giảm glucose
máu sau ăn. Các thuốc thuộc nhóm - glucosidase hiện đang sử dụng là:
Acarbose (Glucobay) 50-100 mg,Voglibose (Basen) 0,2 - 0,3 mg
1.6.4. Insulin trong điều trị ĐTĐ
ĐTĐ typ 1 thì dùng insulin là liệu pháp thay thế, với ĐTĐ typ 2 sự tăng
đƣờng huyết là do giảm tiết hay đề kháng inssulin nên phƣơng pháp điều trị
chủ yếu là điều chỉnh chế độ ăn và dùng thuốc hạ đƣờng huyết đƣờng uống.
Tuy nhiên bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ typ 2 kéo dài tuỵ có thể mất dần khả năng
bài tiết insulin là thiếu hụt insulin, do đó ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 lúc này cũng
cần một lƣợng insulin đƣa vào cơ thể để đáp ứng nhu cầu chuyển hoá đƣờng.
Trƣờng hợp bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mắc các bệnh nhiễm trùng nặng, nhồi máu
cơ tim, tai biến mạch máu não, cần phẫu thuật cũng đƣợc chỉ định dùng
insulin.
Trong quá trình điều trị insulin có thể xảy ra hiện tƣợng kháng insulin do
cơ chế miễn dịch, để đề phòng tình trạng này cần thực hiện nghiêm túc chế độ
ăn, chọn đúng inssulin thích hợp để điều trị có kết quả [7], [11], [12].
Từ trƣớc đến nay có rất nhiều phác đồ điều trị đái tháo đƣờng đã đƣợc áp
dụng tùy từng trƣờng hợp bệnh nhân nhƣ:
- Không dùng thuốc áp dụng cho ngƣời mới ĐTĐ có đƣờng huyết tăng
nhẹ, thực hiện dinh dƣỡng hợp lý, tập luyện hoạt động thể lực, thay đổi lối
sống vẫn điều chỉnh đƣợc glucose máu về mức bình thƣờng.
- Đơn trị liệu bằng thuốc: bằng các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
biguanid, ức chế -glucosidase, insulin.
22
Đối với những bệnh nhân áp dụng phƣơng pháp không dùng thuốc và
đơn trị liệu bằng thuốc mà không có kết quả cần phải điều trị bằng một trong
các phác đồ sau:
+ Sulfonylurea + Biguanid
+ Sulfonylurea + Insulin
+ Sulfonylurea + ức chế - glucosidase
+ Ức chế - glucosidase + Insulin
+ Sulfonylurea + Biguanid + Insulin
Các phác đồ trên cần phối hợp với chế độ ăn và luyện tập [7], [20], [32],
[33], [39], [40].
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam hai loại thuốc viên hạ đƣờng huyết
đƣợc sử dụng phối hợp đã mang lại kết quả cao là Metformin và Diamicron
MR. Nghiên của tác giả Nguyễn Thị Khang (2009) tại Bệnh viện C Thái
Nguyên cho thấy sau sáu tháng điều trị bằng Metformin kết hợp với
Diamicron MR cho kết quả tốt: giá trị trung bình glucose còn 6,760,97 mmol/l,
HbA1c kiểm soát ở mức độ tốt, trung bình, kém là 35%; 31,1%; 33,6% [20]
Tại phòng khám ngoại trú bệnh ĐTĐ Bệnh viện A Thái Nguyên bệnh
nhân đƣợc điều trị bằng một trong các phác đồ:
Hoặc bằng đơn trị liệu Metformin, Diamicron MR, Insulin.
Hoặc phối hợp Metformin với Diamicron MR.
Hoặc insulin phối hợp với một trong hai loại thuốc trên. Tất cả các phác
đồ trên đều đƣợc kết hợp với chế độ ăn kiêng và hoạt động thể lực.
1.6.5. Vấn đề tuân thủ trong điều trị ĐTĐ
"Tuân thủ" là sự tuân theo các ý muốn của ngƣời khác, trong điều trị
ĐTĐ đó là sự tuân theo của bệnh nhân đối với các hƣớng dẫn điều trị của thầy
thuốc. Sự tuân thủ liên quan đến các thuốc đƣợc chỉ định hoặc cách điều trị và
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thái độ của bệnh nhân [3].
23
Trong quá trình điều trị mỗi bệnh nhân sẽ đƣợc thầy thuốc xây dựng cho
một chế độ điều trị cụ thể về chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập cũng nhƣ
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chế độ thuốc hàng ngày.
24
Chƣơng 2:
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 180 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là ĐTĐ typ 1 và 2 đang điều trị
ngoại trú tại Phòng khám Đái tháo đƣờng Bệnh viện A Thái Nguyên từ 3
tháng trở lên, theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân týp đái tháo đƣờng của ADA
(American Diabetes Association) năm 1997 [4], [38], [52].
- Glucose máu 11,1 mmol/l ở bất kỳ thời điểm nào kèm theo các triệu
chúng: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, giảm cân, đƣờng niệu (+) và có thể có
ceton niệu.
- Hoặc: Nồng độ glucose máu lúc đói 7 mmol/l sau khi bệnh nhân nhịn
đói 6 - 8 giờ.
Loại khỏi đối tƣợng nghiên cứu những bệnh nhân mắc các bệnh về máu
nhƣ suy tuỷ, bệnh bạch cầu cấp, huyết tán, xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh
nhân thiếu máu huyết sắc tố <11g/dl đối với nữ và 12g/dl đối với nam [22].
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 2 /2011 đến 9/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phòng khám - Bệnh viện A Thái Nguyên
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Chọn mẫu: Chọn có chủ đích, cỡ mẫu thuận tiện
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các thông tin chung:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Thời gian bị bệnh
25
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Huyết áp
- Chỉ số khối cơ thể BMI
- Chỉ số vòng eo/vòng hông
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Ăn nhiều
+ Uống nhiều
+ Đái nhiều
+ Gầy sút
+ Mệt mỏi
+ Khó ngủ
+ Rối loạn tiêu hóa
+ Đau đầu
+ Đau ngực
+ Tê bì rối loạn cảm giác
- Một số biến chứng: Mắt, tim mạch, da, răng miệng.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Hàm lƣợng HbA1c máu.
- Định lƣợng cholesterol toàn phần
- Định lƣợng triglycerid máu.
- Định lƣợng HDL-C, LDL-C.
- Xét nghiệm ure, creatinin máu
- Xét nghiệm máu: hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố
- Định lƣợng glucose máu tĩnh mạch lúc đói.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Điện tim đồ, soi đáy mắt.
26
* Tình trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân bao gồm:
- Tuân thủ chế độ ăn: Mỗi bệnh nhân đƣợc bác sĩ hƣớng dẫn một chế độ
ăn phù hợp bao gồm về lựa chọn thực phẩm và khối lƣợng thực phẩm, cách
chia các bữa ăn trong ngày (thực đơn ở phần phụ lục) [21]. Nếu bệnh nhân
thực hiện đúng theo hƣớng dẫn thƣờng xuyên liên tục thì đƣợc gọi là tuân thủ
chế độ ăn.
- Tuân thủ chế độ luyện tập: đƣợc xác định bằng các hình thức nhƣ đi bộ
nhanh, tập thể dục buổi sáng, tập dƣỡng sinh và hình thức khác nhƣ làm vƣờn.
Nếu bệnh nhân tập đều đặn mỗi ngày hai lần, mỗi lần 30 phút và thực hiện 5
ngày trong một tuần thì đƣợc gọi là tập đều [3].
- Tuân thủ chế độ thuốc: đƣợc xác định bằng bệnh nhân sử dụng thuốc
chống đái tháo đƣờng theo đơn của bác sĩ, không bỏ thuốc ngày nào.
Bệnh nhân đƣợc gọi là tuân thủ điều trị khi tuân thủ cả chế độ ăn, chế độ
luyện tập hoạt động thể lực và chế độ thuốc. Nếu bệnh nhân không thủ một
trong ba chế độ trên đƣợc gọi là không tuân thủ điều trị.
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
- Bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu đƣợc hỏi bệnh và thăm khám lâm
sàng tỷ mỉ theo trình tự mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ chuẩn của Nhật Bản. Thời gian
đo vào buổi sáng, bệnh nhân ở tƣ thế nằm, đã đƣợc nghỉ ngơi 15 phút trƣớc
khi đo, bệnh nhân không dùng chất kích thích. Huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trƣơng xác định theo phƣơng pháp Korotkoff.
- Đo chỉ số khối cơ thể:
Trong đó: P: Cân nặng (kg)
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
h: Chiều cao (m)
27
+ Cân: Sử dụng cân bàn Trung Quốc đã đƣợc chỉnh lý, có gắn thƣớc đo
chiều cao. Khi cân bệnh nhân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy,
dép, cân chính xác đến 0,1 kg.
+ Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng, 2 gót chạm nhau, mắt nhìn thẳng
về phía trƣớc. Kéo thƣớc thẳng đứng hết tầm, sau đó từ từ kéo xuống đến khi
chạm đỉnh đầu và đọc kết quả ghi trên thƣớc. Kết quả chính xác đến 1cm.
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo BMI
Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO - 2000) [5]
BMI
Gầy Trung bình Quá cân Béo độ I Béo độ II
< 18,5 18,5 - 22,9 23,0 - 24,9 25,0 - 29,9 30
- Đo chỉ số eo/hông WHR (Waist Hips Ratio) nhƣ sau: Bệnh nhân đứng
thẳng hai bàn chân dạng 10 cm, thở đều dùng thƣớc dây đo vòng quanh thân
ngƣời ở hai mức:
Vòng eo: đo ngang rốn và qua điểm cong nhất của cột sống thắt lƣng
Vòng hông: đo ngang chỗ nhô ra của hai mấu chuyển lớn
+ Số đo vòng eo: nam 90 cm; nữ 80 cm
+ Chỉ số eo/hông = Vòng eo (cm) Vòng hông (cm)
Cách đánh giá: Nếu eo/hông 0,80 ở nữ và 0,90 ở nam đƣợc xem nhƣ
là phân bố nhiều mỡ ở bụng, nội tạng (béo trung tâm hay béo phì dạng nam)
2.5.2. Chỉ tiêu cận lâm sàng
- Định lƣợng HbA1c bằng phƣơng pháp đo độ đục miễn dịch trên máy AU
640 thực hiện tại Khoa sinh hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
- Các xét nghiệm còn lại đƣợc làm bằng máy sinh hóa tự động Hitachi
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
717 thực hiện tại khoa Sinh hoá - Bệnh viện A Thái Nguyên.
28
- Điện tâm đồ đƣợc làm tại khoa thăm dò chức năng Bệnh viện A Thái
Nguyên do bác sĩ chuyên khoa I Nông Liên Nga đọc kết quả.
* Cách lấy máu:
- Các mẫu máu lấy làm xét nghiệm đƣợc lấy từ máu tĩnh mạch, thời gian
vào buổi sáng và bảo quản trong 10 giờ. Trƣớc khi lấy máu 6-8 giờ bệnh nhân
không ăn gì.
- Lấy 6 ml máu tĩnh mạch chia vào 2 ống nghiệm: ống 5 ml, 1ml. Ống
nghiệm đƣợc đánh số thứ tự theo danh sách bệnh nhân.
- Ống thứ nhất ly tâm lấy huyết thanh để làm các xét nghiệm sinh hóa
- Ống thứ hai có chống đông đƣợc lắc kỹ để định lƣợng HbA1c.
2.5.3. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán
* Tăng huyết áp [21]: đo huyết áp tại phòng khám hoặc tại bệnh viện khi:
- Huyết áp tâm thu 140 mmHg
- Huyết áp tâm trƣơng 90 mmHg
* Biến chứng tim mạch: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả điện
tâm đồ:
- Thiếu máu cơ tim.
+ Đau ngực thƣờng xuyên hoặc không thƣờng xuyên.
+ Điện tâm đồ: Đoạn ST chênh, sóng T cao, nhọn, đối xứng hoặc sóng T
dẹt hay âm.
- Suy tim:
+ Bệnh nhân mệt, khó thở khi gắng sức hoặc khó thở thƣờng xuyên
+ Phù, gan to.
+ Điện tâm đồ có dày thất
+ Tim to trên lâm sàng và cận lâm sàng
- Nhồi máu cơ tim:
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Đau ngực, khó thở hoặc không.
29
+ Điện tâm đồ: ST chênh, sóng vòm Pardee, có thể dạng QS.
+ Xét nghiệm enzym CK-MB, SGOT tăng cao
* Biến chứng mắt: Chẩn đoán dựa vào kết quả khám chuyên khoa soi
đáy mắt:
- Đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp là tổn thƣơng ngoài
võng mạc.
- Giãn động mạch võng mạc, xuất tiết chấm, xuất huyết trong võng mạc
là tổn thƣơng võng mạc.
* Biến chứng răng miệng: Chẩn đoán dựa vào kết quả khám chuyên
khoa: viêm lợi, áp xe, viêm quanh răng, rụng răng.
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của ngƣời bệnh ĐTĐ
Theo WHO (2002) [5]
Đánh giá Tốt Trung bình Kém Chỉ số
<6.5 6,5 - 7,5 >7,5 HbA1c (%)
Glucose máu lúc đói (mmol/l) 4,4 - 6,1 <7,0 ≥7
Huyết áp (mmHg) <130/80 >130/80 - <140/90 >140/90
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu
theo WHO năm 1998 [5]
Giới hạn bệnh lý Thông số Đơn vị
Cholesterol toàn phần mmol/l >5,2
Triglycerid mmol/l >2 ,3
Nam mmol/l <0,9 HDL Nữ mmol/l <1,0
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LDL - C mmol/l >3,4
30
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Bơm tiêm lấy máu 10 ml.
- Typ đựng máu.
- Cân bàn Trung Quốc có gắn thƣớc đo chiều cao.
- Huyết áp kế, đồng hồ Nhật Bản.
- Ống nghe Trung Quốc.
- Thƣớc dây Trung Quốc dài 1,5m, mềm
- Máy điện tim 3 cần của Nhật Bản
- Máy xét nghiệm sinh hoá HITACHI 717 của Nhật Bản và máy AU 640
của Mỹ.
2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp thống kê trong y học, sử
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dụng phần mềm FPI INFO 6.04 trên máy vi tính.
31
Chƣơng 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU
Qua nghiên cứu kết quả điều trị của 180 bệnh nhân ĐTĐ điều ngoại trú
tại phòng khám ĐTĐ bệnh viện A Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu đƣợc
trình bày bằng các bảng sau:
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và tuổi trung bình theo giới
Giới n Tỷ lệ (%) Tuổi ( SD) p
Nam 90 50 58,45 11,59
Nữ 90 50 60,80 11,35 >0,05
Tổng 180 100 59,62 11,50
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ không có sự khác biệt.
- Tuổi trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu là 59,62 11,50
- Tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân nữ (60,80 11,35) không cao hơn
so với tuổi trung bình ở nhóm nam (58,45 11,59).
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới
32
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp ở đối tƣợng nghiên cứu
Tỷ lệ (%) Giới n
32,22 Hƣu trí 58
57,22 Làm ruộng 105
10,56 Khác 17
100,00 Tổng 180
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nghề nghiệp
Nhận xét:
- Số đối tƣợng nghiên cứu làm ruộng chiếm tỷ lệ cao nhất (57,22%), đối
ƣợng là cán bộ hƣu 32,22%, số đối tƣợng khác (viên chức, tiểu thƣơng, nội
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trợ) có tỷ lệ thấp nhất chiếm 10,56%.
33
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%)
9 5,00 40
41 - 50 25 13,89
51 - 60 58 32,22
61 - 70 60 33,33
>70 28 15,56
Tổng số 180 100,00
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Nhóm tuổi 51 - 60 chiếm tỷ lệ 32,22%, nhóm tuổi 61 - 70 là 33,33%.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhóm tuổi ít gặp nhất là <40 tuổi chiếm 5%.
34
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh n Tỷ lệ (%) (năm )
<1 10 5,55
1 – 5 138 76,67
>5 32 17,78
Tổng 180 100,00
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh
Nhận xét:
Đối tƣợng nghiên cứu có thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất (76,67%), thứ hai là đối tƣợng mắc bệnh trên 5 năm (17,78%), thấp nhất
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
là đối tƣợng mắc bệnh <1 năm (5,00%).
35
Bảng 3.5. Phân loại đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể
BMI
Gầy Trung bình Quá cân Béo độ I Béo độ II
n % n % n % n % n %
5 2,78 124 68,89 43 23,89 8 4,44 0 0,00
BMI ( SD) = 22,81 10,46
Nhận xét:
Số lƣợng đối tƣợng có BMI trung bình có tỷ lệ cao nhất chiếm 68,89%,
số đối tƣợng thừa cân đứng thứ 2 (23,89%), béo độ 1 (3,89%), đối tƣợng gầy
(2,78%) không có đối tƣợng béo độ II.
Bảng 3.6. Phân loại đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số eo/hông
Eo/hông
Bình thƣờng Béo trung tâm
n % n %
103 57,22 77 42,78
Eo / hông ( SD) = 0,81 0,16
Nhận xét:
Nhóm ĐT nghiên cứu có chỉ số eo / hông bình thƣờng chiếm tỷ lệ
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
61,67% lớn hơn nhóm đối tƣợng nghiên cứu béo trung tâm (38,33%).
36
3.2. Đánh giá kết quả điều trị.
Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ tại thời điểm
nghiên cứu (n =180)
Số bệnh nhân n Tỷ lệ % Triệu chứng
22 12,22 Ăn nhiều
13 7,20 Uống nhiều
29 16,10 Đái nhiều
11 6,10 Gầy sút
43 23,89 Mệt mỏi
23 12,78 Khó ngủ
1 0,56 Rối loạn tiêu hóa
1 0,56 Đau đầu
3 1,67 Đau ngực
4 2,22 Tê bì rối loạn cảm giác
72,22 Không biểu hiện triệu chứng 130
Nhận xét:
- Số đối tƣợng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 72,22%
- Các triệu chứng lâm sàng: ăn nhiều 12,22%, uống nhiều 7,20%, đái
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiều 16,10%, gày sút 6,10%, mệt mỏi là 23,89%.
37
Bảng 3.8. Kiểm soát đƣờng huyết ở đối tƣợng nghiên cứu theo các mức
HbA1c và glucose máu
Glucose máu Các mức kiểm soát HbA1c
đƣờng huyết n % n %
Tốt 53 29,44 26 14,44
Trung bình 73 40,56 32 17,78
Kém 54 30,00 122 67,78
6,93 0,98 7,96 2,43 ( )
Biểu đồ 3.5. Kiểm soát đường huyết ở đối tượng nghiên cứu
theo các mức HbA1c và glucose máu
Nhận xét:
- HbA1c trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu là 6,93 0,98
- Glucose trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu là 7,96 2,43
- Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu kiểm soát đƣờng huyết theo Glucose máu ở
các mức tốt; trung bình; kém là 14,44%; 17,78%; 67,78%.
- Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu kiểm soát đƣờng huyết theo HbA1c ở các
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mức tốt; trung bình; kém là 29,44%; 40,56%; 30%
38
Bảng 3.9. Kết quả điều trị dựa vào đồng thời nồng độ glucose và hàm
lƣợng HbA1c của đối tƣợng nghiên cứu
Tốt Trung bình Kém HbA1c (n = 53) (n = 73 ) (n = 54 ) Glucose máu n % n % n %
Tốt (n = 26) 13 7,22 9 5,00 4 2,22
Trung bình (n = 32) 12 6,66 17 9,44 3 1,66
Kém (n = 122) 28 15,55 47 26,11 47 26,11
Nhận xét: Nhóm đối tƣợng nghiên cứu đồng thời có hàm lƣợng HbA1c
và Glucose máu ở mức kém chiếm 26,11%.; mức tốt là 7,22%.
Bảng 3.10. Hàm lƣợng HbA1c trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu theo
nhóm tuổi
Chỉ số xét nghiệm ) HbA1c ( Nhóm tuổi
40 (n = 9) 7,10 0,90
40 - 50 (n = 25) 7,20 0,90
51 - 60 (n = 58) 7,00 1,10
61 - 70 (n = 60) 6,70 1,00
>70 (n = 28) 7,10 0,80
Nhận xét:
- Nhóm đối tƣợng độ tuổi 61-70 là nhóm có hàm lƣợng HbA1c thấp nhất.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Nhóm đối tƣợng độ tuổi 40-50 là nhóm có hàm lƣợng HbA1c cao nhất.
39
Bảng 3.11. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có biến chứng của bệnh ĐTĐ
n Tỷ lệ (%) Biến chứng
139 77,22 Răng
48 26,82 Mắt
26 15,48 Bệnh mạch vành
Nhận xét:
- Biến chứng răng miệng chiếm tỷ lệ cao nhất: 139/180 chiếm 77,22%
- Biến chứng mắt chiếm 26,82%
- Biến chứng mạch vành 15,48%
Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có chỉ số lipid ở giới hạn bệnh lý
Giới hạn bệnh lý n Tỷ lệ (%) (mmol/l)
Cholesterol TP (>5,2) 104 42,22
Triglycerid (>2,3) 138 76,67
4 2,20 HDL-C ( 0,9)
LDL-C (>3,12) 70 38,89
Nhận xét:
- Đối tƣợng nghiên cứu có chỉ số Lipid ở giới hạn bệnh lý chiếm tỷ lệ cao.
- 42,22% có chỉ số Cholesterol >5,2 (mmol/l).
- 76,67% có chỉ số Triglycerid >2,3 (mmol/l).
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- 38,89% có chỉ số LDL-C >3,12 (mmol/l).
40
Bảng 3.13. Các chỉ số enzym SGOT, SGPT và Creatinin máu
Xét nghiệm Chỉ số
36,11 17,41 SGOT ( SD) (U/l)
40,37 21,41 SGPT ( SD) (U/l)
71,20 13,13 Creatinin ( SD) (mol/l)
Nhận xét:
Giá trị trung bình của các chỉ số enzym SGOT, SGPT và creatinin máu
cao hơn bình thƣờng nhƣng vẫn trong giới hạn cho phép.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh
nhân ĐTĐ
Bảng 3.14. Tình trạng tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân
Có Không Tuân thủ chế độ Tỷ lệ % Tỷ lệ % n n
Ăn 153 85,00 15,00 27
Luyện tập hoạt động thể lực 6 8,89 91,11 164
Thuốc 1 0,56 99,44 179
Điều trị 154 85,56 14,44 26
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tuân thủ về chế độ luyện tập và chế độ thuốc
chiếm tỷ lệ cao 91,11% và 99,44%, số đối tƣợng nghiên cứu tuân thủ chế độ
ăn chiếm tỷ lệ thấp 15,00%. Điều đó dẫn đến tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tuân thủ
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
điều trị chỉ đạt 26/180, chiếm tỷ lệ 14,44%.
41
Bảng 3.15. Liên quan giữa nhóm tuổi với mức độ tuân thủ điều trị
Không Có Tuân thủ
Nhóm tuổi n = 154 n = 26 % %
77,77 22,23 2 7 40
92,00 8,00 2 23 41 - 50
82,75 17,25 10 48 51 - 60
80,00 20,00 12 48 61 - 70
100,00 0,00 0 28
>70
Nhận xét:
- Về tỷ lệ không tuân thủ điều trị thì nhóm tuổi >70 là nhóm chiếm tỷ lệ
cao nhất 100%, nhóm tuổi 41 -50 tuổi đứng thứ 2 (92,00%) sau đó đến nhóm
51 - 60 tuổi (82,75%). Nhóm <40 tuổi có tỷ lệ tuân thủ cao nhất là 22,23%, .
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiểm soát đƣờng huyết theo HbA1c và nhóm tuổi
Tốt Trung bình Kém HbA1c
Nhóm tuổi % n n % n %
22,22 2 4 44,44 3 33,33
20,00 25,86 36,66 21,42 5 18 22 6 9 23 24 13 36,00 39,65 40,00 46,42 11 17 14 9 44,00 29,31 23,33 32,14 40 41 - 50 51 - 60 61 - 70 >70
Nhận xét:
- Nhóm tuổi 61-70 kiểm soát đƣờng huyết tốt chiếm tỷ lệ (36,66%), tỷ lệ
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
này ở nhóm 51-60 tuổi là 25,86%.
42
Bảng 3.17. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với thời gian phát hiện bệnh
Tốt Trung bình Kém HbA1c
n % n % n %
4 40 9 40,00 28,98 28,12 5 58 10 50,00 42,02 31,25 1 40 13 10,00 28,98 40,62
Thời gian phát hiện bệnh (năm) <1 1 - 5(1) >5(2) p(1),(2) >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét:
- Ở mức kiểm soát đƣờng huyết tốt nhóm đối tƣợng có thời gian phát
hiện bệnh <1 năm chiếm tỷ lệ 40%; nhóm đối tƣợng phát hiện bệnh từ 1-5
năm là 28,98%; tỷ lệ này ở nhóm có thời gian mắc bệnh >5 năm là 28,12%.
- Ở mức kiểm soát đƣờng huyết kém nhóm đối tƣợng có thời gian phát
hiện bệnh <1 năm chiếm tỷ lệ 10%; nhóm đối tƣợng phát hiện bệnh từ 1-5
năm là 28,98%; tỷ lệ này ở nhóm có thời gian mắc bệnh >5 năm là 40,62%.
Nhƣng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.18. Liên quan giữa hàm lƣợng HbA1c với nghề nghiệp
Tốt Kém HbA1c Nghề
% 17,14
50,00
n 18 29 6 35,29 Trung bình % n 41,90 44 39,65 23 35,29 6 n 43 6 5 % 40,95 10,34 29,41 Làm ruộng(1) Hƣu trí(2) Khác
p(1), (2) <0,05 >0,05 <0,05
Nhận xét:
- Đối tƣợng hƣu trí là nhóm hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt cao nhất
(50,00%), trong khi tỷ lệ này ở nhóm đối tƣợng làm ruộng chỉ đạt 17,14%.
Nhóm đối tƣợng làm ruộng là nhóm có hàm lƣợng HbA1c ở mức kém cao
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhất (40,95%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
43
Bảng 3.19. Liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với BMI
Tốt Kém HbA1c
n 1 42 9 1 0 % 20,00 33,87 20,93 12,5 0,00 Trung bình n % 0,00 0 42,74 53 39,53 17 37,5 3 0,00 0 n 4 29 17 4 0 % 80,00 23,38 39,53 50,00 0,00
<0,05 >0,05 <0,05 BMI (kg/m2) Gầy Trung bình(1) Thừa cân (2) Béo độ I Béo độ II p(1), (2)
Nhận xét:
- Nhóm đối tƣợng nghiên cứu có BMI trung bình có hàm lƣợng HbA1c
đạt mức tốt chiếm tỷ lệ 33,87%; mức kém là 23,38%.
- Nhóm BMI thừa cân có hàm lƣợng HbA1c đạt mức tốt chiếm tỷ lệ
20%; mức kém là 39,53%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Bảng 3.20. Liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với chỉ số eo/hông
Tốt Trung bình Kém HbA1c
Eo/hông n % n % n %
Bình thƣờng 37 35,92 51 49,51 15 14,57
Béo trung tâm 16 20,77 22 28,57 39 50,64
p <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét:
- Ở mức hàm lƣợng HbA1c tốt nhóm đối tƣợng nghiên cứu có chỉ số
eo/hông bình thƣờng chiếm tỷ lệ 32,74%, tỷ lệ này ở nhóm có chỉ số eo/hông
béo trung tâm là 20,77.
- Ở mức hàm lƣợng HbA1c kém nhóm đối tƣợng nghiên cứu béo trung
tâm chiếm 50,64% trong khi nhóm đối tƣợng nghiên cứu có chỉ số eo/hông
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bình thƣờng là 13,27%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05
44
Bảng 3.21. Liên quan mức độ kiểm soát HbA1c tiền sử THA
Tốt Trung bình Kém HbA1c
THA n % n % n %
THA 14 31,11 17 37,77 14 31,11
Không THA 39 28,88 56 43,70 40 29,62
p >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét:
Hàm lƣợng HbA1c ở mức kiểm soát kém ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu
không THA là 29,62% thấp hơn nhóm đối tƣợng nghiên cứu có THA
(31,11%), tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.22. Liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với việc tuân thủ chế
độ ăn
Tốt Trung bình Kém HbA1c
Tuân thủ n % n % n %
Không tuân thủ 30 19,60 71 46,40 52 33,98
Có tuân thủ 23 85,18 2 7,4 2 7,40
p <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét:
- Nhóm đối tƣợng nghiên cứu có tuân thủ chế độ ăn có hàm lƣợng
HbA1c ở mức tốt chiếm tỷ lệ (85,18%) cao hơn hẳn so với nhóm không tuân
thủ chế độ ăn (19,60%).
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
45
Bảng 3.23. Liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với việc tuân thủ chế
độ luyện tập
Tốt Trung bình Kém HbA1c
Luyện tập n % n % n %
51 31,09 69 42,07 44 26,82 Đều
2 12,5 4 25,00 10 62,50 Không đều
>0,05 >0,05 <0,05 p
Nhận xét:
- Nhóm đối tƣợng nghiên cứu có chế độ luyện tập đều có hàm lƣợng
HbA1c ở mức kém là 26,82%, tỷ lệ này ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu có chế độ
luyện tập không đều là 62,50%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.24. Liên quan mức độ kiểm soát HbA1c với mức độ tuân thủ điều
trị
Tốt Trung bình Kém HbA1c
Tuân thủ n % n % n %
Có 23 88,46 2 7,69 1 3,84
Không 30 19,48 71 46,19 53 34,41
p <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét:
Đối tƣợng nghiên cứu tuân thủ điều trị có hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt
chiếm tỷ lệ cao 88,46%, tỷ lệ này ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu không tuân
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thủ điều trị là 19,48. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
46
Bảng 3.25. Liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với một số biến
chứng của bệnh ĐTĐ ở đối tƣợng nghiên cứu
Tốt Trung bình Kém HbA1c
p
Biến chứng n % n % n %
Răng lợi 38 27,33 60 43,16 41 29,49 >0,05
Mắt 13 27,08 20 41,66 15 31,25 >0,05
Bệnh mạch vành 6 23,07 7 26,92 13 50,00 <0,05
Nhận xét:
- Biến chứng mạch vành gặp nhiều nhất ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu có
hàm lƣợng HbA1c ở mức kém (50%), tỷ lệ này ở nhóm có hàm lƣợng HbA1c
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ở mức tốt chỉ là 23,07%.
47
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 180 bệnh nhân bị mắc bệnh ĐTĐ đang đƣợc
điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện A Thái Nguyên từ ngày
02/5/20011 đến 25/8/2011, chúng tôi có bàn luận sau:
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
- Giới: Nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh ĐTĐ đã đƣợc nhiều tác giả
trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam quan tâm. Các nghiên cứu hoặc đƣợc thực
hiện ở bệnh viện hoặc thực hiện ở cộng đồng vì thế kết quả thu đƣợc đã có
những đặc điểm khác nhau nhất định.
Theo Marsia.J và cộng sự ở Mỹ tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nữ cao gấp 3 - 4 lần so
với nam giới nhƣng ở một số nƣớc thuộc Châu Á nhƣ Malaysia, Nhật bản Ấn
Độ tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nam cao hơn ở nữ [trích dẫn từ 8].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu khác cũng cho nhiều kết quả tƣơng đối khác
nhau về tỷ lệ mắc ĐTĐ theo giới. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999) cho
thấy tỷ lệ ĐTĐ ở nữ nhiều hơn ở nam rất nhiều (4 nữ/1 nam) [37]. Triệu
Quang Phú (2006) nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nam là 62% và ở nữ
là 38% [30]. Nguyễn Thanh Mạnh, Nguyễn Hải Thuỷ (2008) cho thấy tỷ lệ nữ
chiếm 69,67%, nam chiếm 30,03% [23]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Khang
tại bệnh niện C Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ nữ là 52,5%, nam là 47,5%.
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nam và ở nữ là bằng nhau 50%
[bảng 3.1]. Có kết quả nhƣ vậy, có thể là do ngẫu nhiên, mặt khác tỷ lệ mắc
bệnh đái tháo đƣờng theo giới còn phụ thuộc vào từng địa dƣ và thời gian
nghiên cứu của các tác giả có sự khác nhau. Số liệu này chỉ phản ánh tỷ lệ
bệnh nhân đái tháo đƣờng theo giới điều trị tại bệnh viện, chứ không phản ánh
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đƣờng tại cộng đồng.
48
- Tuổi: Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình là 59,62 11,50, lứa tuổi từ
61-70 mắc bệnh ĐTĐ có tỷ lệ cao nhất chiếm tỷ lệ 33,33%. Tiếp đến là nhóm
51-60 tuổi chiếm tỷ lệ 32,22%. Nhƣ vậy chúng ta thấy tuổi càng cao thì tỷ lệ
mắc ĐTĐ càng lớn. Từ 61 tuổi trở lên thì tỷ lệ mắc bệnh là 48,89% [bảng 3.3]
Kết quả này phù hợp y văn: tuổi có liên quan với các yếu tố nguy cơ phát
triển bệnh ĐTĐ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi thấp nhất là 18 tuổi, tuổi cao
nhất là 87 tuổi. Tuổi từ 41 - 50 cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ là 13,89% cao
hơn so với nghiên cứu của Vũ Tiến Thăng (2004) là 5,6%. Kết quả này phù
hợp với nhận định trong báo cáo của hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF) và tổ chức
Y tế Thế giới (WHO): đối tƣợng mắc bệnh ĐTĐ ngày càng trẻ hoá [6].
- Nghề nghiệp: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu là cán bộ
hƣu chiếm 32,22%, làm ruộng chiếm 57,22%, lao động khác (tiểu thƣơng, nội
trợ, viên chức ) chiếm 10,56%.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Đợi (2007) tại bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên cho thấy bệnh nhân ở khu vực thành thị chiếm
71,7%, khu vực nông thôn chiếm 28,3% [17]. Có sự khác nhau nhƣ vậy là do
địa bàn chúng tôi nghiên cứu là vùng nông thôn, ngƣời dân chủ yếu làm ruộng.
Nhƣng qua đó cũng thấy rằng bệnh ĐTĐ không còn tập trung ở khu vực
thành thị nữa mà ngày càng lan rộng.
- Thời gian phát hiện bệnh: Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu
bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao 76,67%, thấp
nhất là thời gian mắc bệnh dƣới 1 năm chiếm tỷ lệ 5,55%, thời gian mắc bệnh
trên 5 năm là 17,78%. Một số tác giả nhƣ Bùi Thế Bừng, Trần Vĩnh Thuỷ, Vũ
Tiến Thăng, Nguyễn Thị Khang cũng có kết quả nhƣ chúng tôi, đó là thời
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
gian mắc bệnh chủ yếu từ 1 đến 5 năm [8], [21], [42]. Điều này phù hợp với
49
nhận định chung về tình hình mắc bệnh ĐTĐ hiện nay trên toàn thế giới là tỷ
lệ bệnh ĐTĐ không ngừng gia tăng [5].
- Chỉ số BMI: Khi nghiên cứu về ĐTĐ đa số các tác giả đều cho rằng tỷ
lệ mắc béo phì, đặc biệt béo trung tâm và tỷ lệ mắc ĐTĐ luôn song hành với
nhau. Tác giả Nguyễn Huy Cƣờng, Tạ Văn Bình, Trần Đức Thọ và cộng sự nghiên cứu thấy nhóm bệnh nhân có BMI 23-24,9 kg/m2 tăng nguy cơ ĐTĐ
lên 1,4 lần và rối loạn lipid lên gấp 3 lần nhóm bệnh nhân có BMI 25 kg/m2
tăng nguy cơ ĐTĐ lên 3,74 lần và rối loạn lipid máu lên 3,5 lần [10].
Nghiên cứu của các tác giả cho các kết quả khác nhau: Nguyễn Thanh
Mạnh, Nguyễn Hải Thuỳ [2008] cho thấy BMI thừa cân ở bệnh nhân ĐTĐ
chiếm tỷ lệ 61,4% [23], Trần Vĩnh Thuỷ tỷ lệ này là 67,95% [42].
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có BMI
trung bình là 68,89% ; quá cân là 23,89%, béo độ I là 3,89%; béo độ II là 0%
và gầy 2,78%. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của UKPDS
(9/1990) [57]. Điều này cho thấy kết quả điều trị ĐTD ở đây tƣơng đƣơng với
những nơi khác về mặt quản lý trọng lƣợng cơ thể.
- Chỉ số vòng eo /vòng hông
Béo phì, đặc biệt là béo phì trung tâm là một trong những yếu tố liên
quan đến sơ vữa động mạch và ĐTĐ thông qua sự kháng Insulin ở ngƣời béo
bụng. Các tế bào mỡ tăng, tăng hoạt động phân giải giải phóng các axít béo tự
do vào hệ thống tĩnh mạch cửa, các axít này ảnh hƣởng đến một chuỗi quá
trình chuyển hoá ở gan. Tác giả Hoàng Thị Mến cho biết: bệnh nhân béo
trung tâm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn 1,95 lần so với ngƣời không béo
trung tâm [trích dẫn từ 8].
Tác giả Nguyễn Huy Cƣờng và cộng sự (2002) cho thấy tỷ lệ béo trung
tâm chiếm 82,3% [10], Bùi Thế Bừng (2004) tỷ lệ này là 65,8% [8], Phạm
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hoài Anh (2003) là 85,1% bệnh nhân ĐTĐ có béo phì kiểu trung tâm [1].
50
Đây có lẽ là đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả tỷ lệ vòng eo/vòng hông trung bình bằng 0,81 0,16, tỷ
lệ bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%., nghiên cứu một số tác giả nƣớc
ngoài nhƣ: Case Report (2007) [48] cũng cho kết quả tƣơng tự. Qua đó phần
nào thấy đƣợc việc quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú ở bệnh viện
A Thái Nguyên đạt kết quả tƣơng đối cao.
4.2. Đánh giá kết quả điều trị
- Triệu chứng lâm sàng: Ngoài những triệu chứng cổ điển thƣờng gặp ở
bệnh nhân ĐTĐ nhƣ ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều thì triệu
chứng lâm sàng còn biểu hiện rất phong phú, đa dạng nhƣ: đau đầu, mệt mỏi,
tê bì rối loạn cảm giác, đau ngực, khó ngủ.
Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của tác giả Thái Hồng Quang
(1989) nghiên cứu 120 bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ ở Viện Quân y 103 cho
thấy 93,33% số các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh ĐTĐ nhƣ ăn nhiều,
uống nhiều, đái nhiều, sút cân. Triệu Quang Phú (2006), sút cân chiếm 90,3%
[30]; Trần Vĩnh Thuỷ (2007), đái nhiều mệt mỏi chiếm 92,3% [45]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ ăn nhiều: 12,22%; uống nhiều 7,20%;
gày sút 16,10%; mệt mỏi 23,89%; khó ngủ 12,78%; tê bì rối loạn cảm giác
2,22%; đau ngực 1,67% và đặc biệt có 130/tổng số 180 bệnh nhân không biểu
hiện triệu chứng lam sàng. Kết quả này thấp hơn với kết quả của Nguyễn Thu
Thủy và cộng sự (2003) 30/32 bệnh nhân triệu chứng lâm sàng đƣợc cải thiện
[41] nhƣng cũng cho thấy việc điều trị ở đây đạt hiệu quả.
- Hàm lượng HbA1c và Glucose máu: HbA1c là xét nghiệm đánh giá việc
kiểm soát đƣờng huyết rất tin cậy. Hàm lƣợng HbA1c phản ánh rõ việc kiểm
soát đƣờng huyết trong ba tháng trƣớc khi làm xét nghiệm, xét nghiệm này
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đánh giá rõ nhất kết quả điều trị ĐTĐ
51
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hàm lƣợng HbA1c trung bình ở 180
đối tƣợng nhiên cứu là 6,93 0,98% thuộc vùng kiểm soát chấp nhận đƣợc.
Việc kiểm soát đƣờng huyết ở đối tƣợng nghiên cứu theo các mức HbA1c
đƣợc thể hiện: mức độ tốt 29,44%; múc độ trung bình đạt 40,56%; mức độ
kém là 30% [bảng 3.8]. Nhƣ vậy tỷ lệ bệnh nhân có hàm lƣợng HbA1c ở mức
tốt và chấp nhận đƣợc đạt 70% tƣơng đƣơng với các nghiên cứu của tác giả
Đào Thị Dừa (2009) nghiên cứu về kiểm soát chuyển hoá ở bệnh nhân ĐTĐ
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Huế cho thấy hàm
lƣợng HbA1c trung bình sau điều trị ở đây là 7,10 0,87% [13] và một số tác
giả khác nhƣ Nguyễn Bá Việt (2005) HbA1c trung bình là 6,79 1,37% [44],
Hoàng Trung Vinh (2006) 6,79 1,37% [47].
Qua việc so sánh hàm lƣợng HbA1c trong nghiên cứu của chúng tôi với
kết quả nghiên cứu của một số tác giả thấy rằng việc điều trị ngoại trú cho bệnh
nhân ĐTĐ tại khoa phòng khám Bệnh viện A Thái Nguyên là có hiệu quả.
Bên cạnh xét nghiệm HbA1c chúng tôi làm xét nghiệm Glucose máu lúc
đói và kết quả cho thấy Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 2,43. Tỷ lệ
bệnh nhân có mức glucose máu tốt là 14,4% ; trung bình là 17,78% ; kém là
67,78%.. Chính vì vậy mà tỷ lệ bệnh nhân có đồng thời hàm lƣợng HbA1c và
glucose máu ở mức tốt còn thấp (7,22%), tỷ lệ bệnh nhân có đồng thời HbA1c
và glucose máu ở mức kém còn cao chiếm 26,11% [bảng 3.9)]. Kết quả này
có thể là do bệnh nhân chƣa thực hiện đúng, thƣờng xuyên, liên tục chế độ
điều trị nên trong một vài ngày lƣợng glucose máu có thể thay đổi trong khi
HbA1c chƣa kịp thay đổi. Điều này nói lên là trong điều trị chúng ta chƣa
hƣớng dẫn bệnh nhân kỹ lƣỡng về tuân thủ điều trị hoặc bệnh nhân không
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục theo hƣớng dẫn.
- Chỉ số lipid máu: ĐTĐ gây nên nhiều tác hại trực tiếp đến sức khỏe,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tính mạng ngƣời bệnh. Nguyên nhân dẫn đến sự nguy hại của bệnh không chỉ
52
là do tăng mức glucose máu mà còn do phức hợp các chuyển hóa khác tham
gia vào quá trình tiến triển của bệnh, đặc biệt là rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Bất thƣờng về lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có thể độc lập hoặc thứ phát do
kiểm soát glucose kém. Bất thƣờng này là yếu tố nguy cơ của nhiều biến
chứng. Bên cạnh việc kiểm soát glucose máu cho bệnh nhân ĐTĐ thì việc
kiểm soát lipid máu cũng là một phần rất quan trọng. Nghiên cứu trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam đều có chung một nhận xét: có thể gặp 70-100% bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 có bất thƣờng một hoặc nhiều thành phần lipid máu, điểm
nổi bật của bất thƣờng lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là tăng hàm lƣợng
triglycerid và giảm hàm lƣợng HDL-C [5], [27], [37], [55].
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Trung Vinh năm 2006 cho thấy tỷ lệ rối
loạn Cholesterol tăng 61,90%, triglycerid tăng 59,04%, LDL-C tăng 68,57%
[46]. Nghiên cứu của Trần Vĩnh Thủy (2007) tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ
rối loạn cholesterol tăng 88,8% ; triglycerid tăng 79,5% ; LDL-C 55,1% ;
HDL-C 37,2% [42]. Qua nghiên cứu của tác giả trên ta thấy tỷ lệ rối loạn
chuyển hóa các thành phần lipid ở bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ cao. Nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Khang tại Bệnh viện C–Thái Nguyên (2009) cho thấy
kết quả tƣơng tự nhƣ các tác giả trên: cholesterol ở giới hạn bệnh lý là
67,2% ; triglycerid 59,0%; HDL-C 36,9% ; LDL-C 52,5%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi với tổng số 180 bệnh nhân ĐTĐ điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên cũng có sự rối loạn thành phần lipid
máu: Cholesterol ở giới hạn bệnh lý (>5,2 mmol/l) là 42,22% ; triglycerid >
2,3 mmol/l là 76,67% ; HDL-C ≤0,9mmol/l là 2,22% ; LDL-C >,12 mmol/l
bằng 38,89% [bảng 3.12]. Mặc dù kết quả trên là tốt hơn so với các nghiên
cứu khác nhƣng tỷ lệ bệnh nhân rối loạn thành phần lipid vẫn còn cao, trong điều
trị cần chú ý tới việc hƣớng dẫn bệnh nhân chế độ ăn uống, giảm mỡ động vật,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đồng thời dùng thêm các thuốc chống rối loạn lipid máu cho bệnh nhân.
53
- Các biến chứng: ĐTĐ là một bệnh gây nhiều biến chứng và diễn biến
một cách âm thầm. Nguy cơ chính đƣa đến các biến chứng là glucose máu cao
nhƣng cũng rất khó xác định đó là bệnh đồng thời hay là xuất hiện do bệnh
ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 139/180 chiếm 77,22% có bệnh ở
răng miệng nhƣ rụng răng, viêm quanh răng, áp xe quanh răng, viêm lợi đƣợc
xác định bằng khám chuyên khoa. Tỷ lệ này rất cao so với nghiên cứu của Vũ
Tiến Thăng (2004) là 38,9% ; Triệu Quang Phú (2006) là 22,0% ; Bùi Thế
Bừng tại Bắc Giang là 35,4% có biến chứng về răng lợi. Nhƣ vậy trong điều
trị ĐTĐ cần hƣớng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng, những trƣờng hợp
viêm nặng cần đƣợc điều trị thích hợp.
- Biến chứng mạch vành tỷ lệ phát hiện bằng điện tâm đồ của chúng tôi
là 15,48% so với nghiên cứu của các tác giả Vũ Tiến Thăng 38,9% [36] ;
Nguyễn Thị Khang 36,1% [20] thì thấp hơn rất nhiều. Điều đó có thể là do trong
quá trình điều trị tại phòng khám những bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu cơ tim
trên điện tâm đồ đã đƣợc các bác sĩ cho dùng thêm thuốc giãn mạch vành.
- Biến chứng mắt, đặc biệt là biến chứng võng mạc mặc dù không gây
nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nhƣng gây mù lòa, tàn phế, ảnh hƣởng
rất lớn đến chất lƣợng cuộc sống. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích
Đào (1999) biến chứng mắt là 76,5%, trong đó có đục thủy tinh thể [14]. Kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Lƣơng, Thái Hồng Quang năm 2000
biến chứng võng mạc là 22,22% [28], Vũ Tiến Thăng (2004) biến chứng mắt
trong đó có đục thủy tinh thể và bệnh lý võng mạc là 33,33% ; Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Khang biến chứng mắt là 20,50%. Nghiên cứu của chúng tôi
tỷ lệ này là 26,82%. Nhƣ vậy so sánh các kết quả cho thấy càng về những
năm gần đây tỷ lệ biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ càng giảm đi, có lẽ một
phần do công tác quản lý và điều trị ĐTĐ có nhiều tiến bộ nhƣng cũng có thể
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
do tuổi đối tƣợng mắc ĐTĐ ngày càng trẻ, vì vậy chúng ta cần giáo dục và
54
hƣớng dẫn bệnh nhân tốt hơn về bệnh ĐTĐ dể đề phòng các biến chứng giúp
họ đảm bảo chất lƣợng cuộc sống về lâu dài.
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh
nhân ĐTĐ
ĐTĐ là một bệnh có tỷ lệ mắc ngày càng cao, giai đoạn đầu có thể âm
thầm các biểu hiện triệu chứng, sự tăng glucose máu gây ra nhiều biến chứng.
Nhiều yếu tố nhƣ tuổi tác, thể trạng, chế độ sinh hoạt, lao động có tác động
đến sự tiến triển của bệnh. Hàm lƣợng HbA1c là một chỉ điểm rất tốt để theo
dõi điều trị ĐTĐ, nó liên quan chặt chẽ với các biến chứng thoái hóa của
bệnh ĐTĐ.
- Điều kiện làm việc và sinh hoạt ảnh hƣởng nhiều đến việc tuân thủ
cũng nhƣ kết quả điều trị bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân
chủ yếu ở vùng phía Tây của thành phố Thái Nguyên, chủ yếu là vùng nông
thôn nên tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu làm ruộng chiếm 57,22% và cán bộ hƣu
trí là 32,22% [bảng 3.2]. Nhƣ vậy bệnh ĐTĐ không chỉ tập trung ở khu vực
thành thị và khu công nghiệp lớn nữa mà ngày càng lan rộng, đó chính là khó
khăn cho công tác quản lý và điều trị ĐTĐ [6]. Mặc dù tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ
nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy kết quả kiểm soát đƣờng huyết dựa vào HbA1c ở mức tốt của nhóm đối
tƣợng làm ruộng còn thấp (17,14%), mức kém còn cao chiếm tỷ lệ 40,95%.
Trong khi ở nhóm đối tƣợng là cán bộ hƣu hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt là
50% và mức kém chỉ là 10,34% [bảng 3.18]. Có lẽ kết quả nhƣ vậy là do ở
đối tƣợng làm ruộng thì trình độ thấp hơn, những hiểu biết về bệnh ĐTĐ còn
hạn chế. Mặt khác điều kiện kinh tế cũng không đƣợc đầy đủ, ổn định nên
việc thực hiện tiết chế trong điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục
điều này chúng ta cần có công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe về bệnh
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐTĐ tốt hơn trong cộng đồng.
55
- Tuổi: Theo nghiên cứu của Vũ Tiến Thăng, tuổi bệnh nhân càng cao thì
càng khó đạt đƣợc đích điều trị nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi thấy
nhóm tuổi lớn hơn 70 kiểm soát đƣờng huyết ở mức kém chiếm 32,14%;
nhóm tuổi 41- 50 hàm lƣợng HbA1C chiếm 44% [bảng 3.16] . Điều này dễ lý
giải vì lứa tuổi 41-50 là tuổi còn lao động và giao lƣu xã hội nên họ rất khó
thực hiện tiết chế trong điều trị mặc dù đã đƣợc hƣớng dẫn (92,00%) đối
tƣợng trong nhóm tuổi này không tuân thủ điều trị [bảng3.15]. Nhƣ vậy chúng
ta cần thông tin đầy đủ cho họ thấy đƣợc những biến chứng nguy hiểm của
bệnh để họ tự giác tuân thủ điều trị đặc biệt là tiết thực.
Nguyên nhân dẫn đến việc nhóm đối tƣợng cao tuổi (>70) kiểm soát
đƣờng huyết kém có thể là do:
Phần lớn bệnh nhân cao tuổi hạn chế về tiếp thu, tuyên truyền.
Đa số bệnh nhân ăn uống phụ thuộc vào gia đình nên rất khó tuân thủ
chế độ ăn uống.
Tuổi cao không tập thể dục đƣợc.
Chính vì vậy mà 100% đối tƣợng >70 tuổi không tuân thủ chế độ điều trị
[bảng 3.15].
Ngoài ra còn một số lý do khác nữa là: ức chế tâm lý khi bị bệnh, tuổi
cao bệnh kéo dài, bệnh nhân thƣờng có tƣ tƣởng phó mặc cho số phận và
quan niệm “thất thập cổ lai hy”.
Bên cạnh đó có thể có nhiều yếu tố khác của bệnh kèm theo cũng ảnh
hƣởng tới kết quả điều trị nhất là rối loạn về chuyển hóa lipid.
- Thời gian mắc bệnh kéo dài cũng khó đạt đƣợc mức đƣờng huyết chấp
nhận. Những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm hàm lƣợng HbA1c
kém chiếm tỉ lệ cao nhất là 40,62%, có 28,12% bệnh nhân có mức HbA1c tốt.
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh <1 năm có hàm lƣợng HbA1c kém”
56
chỉ là 10,00% và HbA1c ở mức tốt là 40,00% [bảng 3.17]. Do vậy việc phát
hiện và điều trị sớm bệnh ĐTĐ là hết sức quan trọng.
- Hàm lƣợng HbA1c máu của bệnh nhân ĐTĐ với chỉ số BMI và chỉ số
WHR [bảng 3.19; 3.20]: mức cân bằng đƣờng huyết có phụ thuộc vào thể
trạng của bệnh nhân. Nhóm đối tƣợng có BMI trung bình hàm lƣợng HbA1c
máu ở mức tôt chiếm tỷ lệ cao nhất 33,87% và HbA1c ở mức kém thấp nhất
23,38%. Nhóm đối tƣợng có BMI béo độ I hàm lƣợng HbA1c ở mức kém là
50%, tỷ lệ này ở nhóm thừa cân là 39,53%.
Nhóm đối tƣợng có vòng eo/vòng hông bình thƣờng hàm lƣợng HbA1c
ở mức kém là 13,27%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhốm đói tƣợng béo trung tâm
là 50,64%.
Nhƣ vậy thể trạng của bệnh nhân có ảnh hƣởng tới việc kiểm soát
Glucose máu nên ngoài việc dùng thuốc cho bệnh nhân ĐTĐ thì việc hƣớng
dẫn họ hoạt động thể lực và tiết chế điều trị để đạt cân nặng lý tƣởng là hết
sức cần thiết
- Qua nghiên cứu chúng tôi thấy biến chứng về mạch vành chiếm tỷ lệ
cao ở nhóm đối tƣợng có hàm lƣợng HbA1c kém [bảng 3.25]. Điều này
khuyến cáo lâm sàng phải có kế hoạch điều trị trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài để
đạt đƣợc mức cân bằng glucose máu nhằm hạn chế các biến chứng của bệnh
ĐTĐ. Mặt khác xét nghiệm và điện tâm đồ cần đƣợc đƣa vào làm xét nghiệm
cơ bản đối với bệnh nhân ĐTĐ vì nhiều bệnh nhân ĐTĐ có thiếu máu cơ tim
nhƣng trên lâm sàng không biểu hiện triệu chứng.
- Về sự tuân thủ trong điều trị, khi phỏng vấn 180 bệnh nhân chúng tôi
nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn thấp chỉ đạt 14,44% và có tới
154 bệnh nhân chiếm 85,56% [bảng 3.14] không tuân thủ điều trị hoặc có
tuân thủ nhƣng không thƣờng xuyên mặc dù đã đƣợc hƣớng dẫn. Khó khăn
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhất với bệnh nhân là việc thực hiện chế độ ăn, chỉ có 27/180 bênh nhân thực
57
hiện chế độ ăn theo hƣớng dẫn. Trong khi đó 99,44% tuân thủ chế độ thuốc,
91,11% tuân thủ chế độ luyện tập. Điều này chứng tỏ không phải là họ không
có ý thức thực hiện chế độ ăn mà có thể là do bệnh nhân ăn chung với gia
đình, việc thực hiện một thực đơn riêng là khó khăn, mặt khác điều kiện lao
động, sinh hoạt, kinh tế của họ cũng chƣa đáp ứng đƣợc việc tiết chế điều trị
vì bệnh nhân của chúng tôi chủ yếu sống ở khu vực nông thôn có thu nhập thấp.
Bệnh nhân có tuân thủ chế độ ăn hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt là 85,18%
tuy nhiên vẫn còn 7,4% có hàm lƣợng HbA1c ở mức kém [bảng 3.23]. Bệnh
nhân có chế độ luyện tập không đều có hàm lƣợng HbA1c ở mức kém là
62,50% [bảng 3.24] nhƣng vẫn còn 2,60% bệnh nhân tuân thủ chế độ luyện
tập có HbA1c ở mức kém. Bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị đạt mức kiểm
soát đƣờng huyết tốt là 88,46% trong khi đó ở nhóm không tuân thủ điều trị
tỷ lệ này chỉ đạt 19,48%. Qua đây ta thấy rõ tầm quan trọng của cả ba chế độ
ăn uống, luyện tập hoạt động thể lực và thuốc hạ đƣờng huyết. Vì vậy trong
điều trị cần hết cức chú trọng việc giải thích cho ngƣời bệnh tầm quan trọng
của việc tuân thủ điều trị đồng thời hƣớng dẫn họ thực hiện.
Khi xét mối liên quan giữa nhóm tuổi với sự tuân thủ điều trị thì nhận
thấy nhóm đối tƣợng có tuổi >70 có 100% không tuân thủ điều trị, ở nhóm
đối tƣợng từ 41 - 50 có 92% không tuân thủ chế độ điều trị. Nhƣ vậy chúng ta
thấy rằng tuổi tác và điều kiện lao động sinh hoạt là những cản trở bệnh nhân
tuân thủ chế độ điều trị. Khi phỏng vấn trên 80% bệnh nhân trả lời: “ vấn đề
thực hiện chế độ ăn là khó khăn nhất của họ”. Có khó khăn này là vì họ sinh hoạt
cùng gia đình, cộng đồng mà những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè anh em
hàng xóm chƣa hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc tiết chế điều trị nên chƣa
tạo điều kiện cho họ thực hiện. Nhƣ vậy ngoài việc hƣớng dẫn chế độ điều trị
cho bệnh nhân ĐTĐ cần giáo dục thêm cho những ngƣời thân của họ và rộng hơn
là cả cộng đồng những hiểu biết về bệnh ĐTĐ để mọi ngƣời nhất là những
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ngƣời thân của bệnh nhân thông cảm giúp đỡ họ tuân thủ chế độ điều trị.
58
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về thực trạng kiểm soát đƣờng huyết ở 180 bệnh nhân
ĐTĐ đang đƣợc điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh Bệnh viện A Thái
Nguyên, chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Kết quả điều trị
Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc cải thiện về triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao
(72,22%). Hàm lƣợng HbA1c trung bình ở đối tƣợng nghiên cứu là 6,93
0,98% thuộc vùng kiểm soát chấp nhận đƣợc.
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị thông qua các mức HbA1c có:
29,44% đạt mức kiểm soát tốt; 40,56% đạt mức kiểm soát trung bình; 30,00%
đạt mức kiểm soát kém.
Sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn thành phần lipid máu còn cao:
42,22% bệnh nhân có chỉ số Cholesterol TP ở giới hạn bệnh lý, 76,67% bệnh
nhân có chỉ số triglycerid ở giới hạn bệnh lý.
Nồng độ các enzym SGOT, SGPT, creatinin trong giới hạn cho phép.
2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh
nhân ĐTĐ
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn thấp chỉ đạt 14,44% do tỷ lệ không
tuân thủ chế độ ăn cao (85%).
Sự kiểm soát glucose máu kém có liên quan đến nghề nghiệp, thời gian
mắc bệnh, sự tuân thủ điều trị..
- Thời gian mắc bệnh dài cũng khó điều trị để đạt đƣợc hàm lƣợng
HbA1c ở mức chấp nhận. Những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh >5 năm
hàm lƣợng HbA1c ở mức kém là 40,62%.
- Bệnh nhân ĐTĐ có hàm lƣợng HbA1c ở mức kém thì tỉ lệ biến chứng
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mạch vành chiếm tỷ lệ cao (50%.)
59
- Chỉ số BMI: Bệnh nhân có chỉ số BMI càng cao thì càng khó điều trị đạt
mức chấp nhận: 50% đối tƣợng có BMI béo độ I ở mức HbA1c kém, tỷ lệ này ở
đối tƣợng BMI thừa cân là 39,53% và ở đối tƣợng BMI trung bình là 23,38%.
- Nhóm bệnh nhân có tỷ số vòng eo/ vòng hông càng cao thì kiểm soát
glucose máu càng kém: 50,64% số đối tƣợng béo trung tâm ở mức HbA1c
kém trong khi đó ở đối tƣợng có chỉ số vòng eo/ vòng hông bình thƣờng mức
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HbA1c kém là 13,27%.
60
KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi có một số khuyến
nghị sau:
1. Trong điều trị cần chú ý đến vấn đề chống rối loạn Lipid máu cho
bệnh nhân bằng cách sử dụng thêm thuốc chống rối loạn lipid máu và hƣớng
dẫn bệnh nhân chế độ ăn ít mỡ động vật.
2. Kiểm tra chặt chẽ về tuân thủ chế độ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ tại
viện cũng nhƣ tại nhà để góp phần ổn định đƣờng huyết cho bệnh nhân và hạn
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chế các biến chứng.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương
Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, tr.30-45.
2. ADVANCE (2009), Kiểm soát chặt chẽ đƣờng huyết, huyết áp sẽ đem lại
thêm nhiều lợi ích hơn cho bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2,
www.tanghuyetap.com, Hội Tim Mạch học Việt Nam.
3. Tạ Văn Bình (2005), ”Ảnh hƣởng của thói quen ăn uống và tình trạng hoạt
động thể lực đến rối loạn chuyển hóa đƣờng”. Tạp chí Y học thực hành,
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tr. 784-790.
4. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam các
phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học Hà
Nội, tr 105.
5. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường và tăng glucose máu. Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr 16-52, tr 265 - 272, tr 615, 616
6. Tạ Văn Bình (2007), Những thử thách hiện tại chiến lược phòng ngừa tử
vong để cải thiện sống còn cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2, Hà
Nội 5/7/2007, tr. 7-11.
7. Tạ Văn Bình, Nguyễn Huy Cƣờng (2008), Phòng và điều trị bệnh đái tháo
đường, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 7, tr. 36.
8. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu
và mối liên quan với biến chứng mãn tính thường gặp ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2, Luận văn thạc sỹ Y học, tr. 30-45.
9. Nguyễn Huy Cƣờng (2002), Bệnh đái tháo đường những quan điểm hiện
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đại, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 15, tr. 139 - 140.
62
10. Nguyễn Huy Cƣờng, Tạ Văn Bình, Trần Đức Thọ và cộng sự (2002),
"Điều tra dịch tễ bệnh đái tháo đƣờng và giảm dung nạp glucose khu
vực Hà Nội 1999 - 2001", Hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam
viện tim mạch Quốc gia, Chƣơng trình nội tiết sau đại học lần thứ 3,
Hà Nội 2/08/2002, tr.1-15.
11. Nguyễn Huy Cƣờng (2005), Bệnh nội tiết chuyển hoá đái tháo đường,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 128 - 132, tr.147-169.
12. Nguyễn Huy Cƣờng (2006), Sulphonylurea trong điều trị đái tháo đường
týp 2: những gì chúng ta còn chưa biết?, Hà Nội 20/04/2006, tr.1-16.
13. Đào Thị Dừa (2010), "Kiểm soát chuyển hóa bệnh nhân đái tháo đƣờng
kèm béo phì điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung ƣơng Huế", Tạp chí
y học thực hành số 703 /2010, tr. 5-9.
14. Nguyễn Thị Bích Đào, Mai Thế Trạch (1999), "Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng bệnh đái tháo đƣờng týp 2", Tạp chí Y học thực hành số
8/1999, tr. 40-42.
15. Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011),
"Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đƣờng
type 2", Tạp chí Nội tiết đái tháo đường số đặc biệt ngày 14/5/2011, tr.
262-267
16. Nguyễn Tá Đông, Nguyễn Hải Thuỳ, Huỳnh Văn Minh (2008), "Nguy cơ
và giá trị dự báo của các chỉ số biến thiên nhịp tim đối với tử vong và
các biến cố tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", Kỷ yếu toàn
văn các đề tài khoa học, Hội nghị đái tháo đƣờng - nội tiết - rối loạn
chuyển hoá miền Trung mở rộng lần thứ IV, tr.848-85.
17. Hoàng Thị Đợi (2007), Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường typ 2
đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nguyên năm 2006, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, tr. 20 – 41.
63
18. Võ Thị Hoa, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Hải Thuỳ (2007), "Yếu tố nguy
cơ ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 có điện tim găng sức dƣơng tính",
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị đái tháo đường - nội
tiết - rối loạn chuyển hoá Miền Trung mở rộng lần thứ IV, tr.889-895.
19. Hội nội tiết và đái tháo đường Việt nam, Khuyến cáo về bệnh đái tháo
đường, Nhà xuất bản Y học, 2009, tr. 25-40, 98-99
20. Nguyễn Thị Khang (2009), Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 bằng Diamicron kết hợp Metformin tại bệnh viện C Thái
Nguyên, Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, tr.33-45
21. Hà Huy Khôi (2002), Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà suất bản Y học,
tr.202-222.
22. Hoàng Thị Bích Ngọc (2001), Sinh hoá bệnh đái tháo đường, Nhà xuất
bản Y học, tr. 63-64.
23. Nguyễn Thanh Mạnh, Nguyễn Hải Thủy (2008), "Khảo sát một số yếu tố
ảnh hƣởng kiểm soát đƣờng máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng cao tuổi",
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị đái tháo đƣờng nội tiết
và rối loạn chuyển hóa Miền Trung lần thứ VI, Bộ Y tế xuất bản 9/
2008, tr. 255-259.
24. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006), Khuyến cáo của Hội tim mạch học
Việt Nam về chẩn đoán, điều trị dự phòng tăng huyết áp ở người lớn,
Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá giai đoạn 2006 -
2010, Nhà xuất bản Y học, tr. 8.
25. Phạm Thị Lan, Phạm Huy Dũng, Tạ Văn Bình (2004), "Tìm hiểu gánh
nặng chi trả của bệnh nhân đái tháo đƣờng điều trị nội trú tại bệnh viện
nội tiết năm 2001", Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ II,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11/2004, tr.303-307.
64
26. Nguyễn Thị Hồng Loan (2008), "Bệnh đái tháo đƣờng týp 2", chuyên đề
nội tiết chuyển hoá, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 197- 203.
27. Nguyễn Kim Lƣơng (2000), "Rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái
tháo đƣờng týp 2", Tạp chí Y học thực hành số 2/2000, tr 20-26.
28. Nguyễn Kim Lƣơng, Thái Hồng Quang (2000), "Bệnh mạch máu và rối
loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", Tạp chí Y
học thực hành số 3/ 2000, tr. 37-40.
29. Pharmacy (2007), Diamicron MR, www.beepharmacy.com, tr.7-11.
30. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi
hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ Y học, tr.36-39.
31. Đỗ Trung Quân (2006), Y học chứng cứ trong đái tháo đường typ 2 ứng
dụng trong lâm sàng nhằm kiểm soát tối ưu đường huyết và biến
chứng mạch máu lớn, ban hành tiêu chuẩn cao hơn về chăm sóc bệnh
nhân đái tháo đường.
32. Đỗ Trung Quân (2007), Đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản Y học
Hà Nội, tr 21 - 24, tr 75 - 86.
33. Thái Hồng Quang (2001), Bệnh nội tiết, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.
257-258, tr.267.
34. Thái Hồng Quang (2008), Bệnh nội tiết, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr
281-328.
35. Trƣơng Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Y học, tr. 29-38.
36. Vũ Tiến Thăng (2004), Nghiên cứu hàm lượng HbA1c, insulin huyết thanh
và mối liên quan với một số chỉ số sinh hoá, lâm sàng ở bệnh nhân đái
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tháo đường týp 2, Luận văn thạc sỹ Y học Trƣờng Đại học Y khoa -
65
Đại học Thái Nguyên, tr. 24-38.
37. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), Nghiên cứu cƣờng insulin, rối loạn chuyển hoá lipid và HbA1c ở ngƣời đái tháo đƣờng týp 2, Tổng hội Y Dược học Việt Nam, số 3/1999, tr. 28-31.
38. Trần Đức Thọ (2004), Bài giảng bệnh học nội khoa tập I, Nhà xuất bản Y
học Hà nội, tr 260.
39. Trần Đức Thọ (2004), Bệnh học nội khoa tập I, Bài giảng dành cho đối
tƣợng sau đại học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 214 - 222.
40. Trần Đức Thọ (2008), Điều trị học nội khoa tập II, Nhà xuất bản Y học
Hà Nội, tr 208.
41. Vũ Thị Thu Thuỷ, Danh Thị Hồng Thu, Nguyễn Anh Thu (2003), Bƣớc đầu đánh giá kết quả HbA1c trong điều trị đái tháo đƣờng týp 2, Tổng Hội Y Dược học Việt Nam số 4/2003, tr. 18-22.
42. Trần Vĩnh Thuỷ (2007), Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu bệnh đái tháo đường týp 2 bằng mediator tại bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, tr. 28-41.
43. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), "Bệnh đái tháo đƣờng", Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh, tr 347.
44. Nguyễn Bá Việt (2005), "Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 dựa vào nồng độ glucose và HbA1c". Tạp chí Y học Việt Nam số 1/2005.
45. Hoàng Trung Vinh (2004), "Nghiên cứu nồng độ HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", Tạp chí Y học Việt Nam, số 12/2004), tr. 6-10. 46. Hoàng Trung Vinh (2006), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân đái tháo đƣờng týp 2 trên 60 tuổi", Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị đái tháo đƣờng, nội tiết và rối loạn chuyển hoá miền Trung lần thứ VI, Bộ Y tế xuất bản 9/2008, tr. 312-318
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
47. Hoàng Trung Vinh (2007), Đánh giá tình trạng kiểm soát một số chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyể hóa lần
66
thứ III, nhà xuất bản y học 11/2007, tr. 339-343
Tiếng Anh:
48. Case report (2008), Metformin treatment in a patient with metabolic
syndrome, Cardiology review
49. George E. Dailey. et al (2002), Lipid effects of Glyburide/Metformin
tabetes in patients with typ 2 diabetes mellitus with poor glycemic
control and dyslipidemia in an open - label extension study, Published
by elsevier science Inc.
50. G. Schernthaner. et al (2004), Guide study: double - blind comparison of
once - daily Gliclazide MR and Glimepiride in typ 2 diabetes patients,
European journal of clinical investigation, pp 535-542.
51. Joe A. Floerence và Bryan F. yeager (1999), Treatment of Type 2
Diabetes Mellitus, American Family Physician
52. Kuzuya T. et al (2002), Report of the Committee on the classification and
diagnostic criteria of diabetes mellitus, National Diabetes Data Group,
pp 65-85.
53. Manouchehr Nakhjavani. et al (2008), HbA1c negatively correlates with
LCAT activity in type 2 diabetes, Volume 81, pp 38 - 41.
54. Mayfield J.E(1998), Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus:
New Criteria, American family physician.
55. Robert R. Henry (2003), Preventing cardiovascular complications of typ 2
diabetes: focus on lipid management, pp. 1063- 1071.
56. Saenz A. et al (2005), Metformin monotherapy for type 2 diabetes mellitus,
The Cochrane Collaboration Cochrane Reviews, issue 3.
57. UK prospective diabetes study 7 (1990), response of fasting plasma
glucose to diet therapy in newly presenting typ 2 diabetic patients,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
UKPDS group, pp. 905.
67
Phụ lục 1:
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số: …………../BA
I. Hành chính:
1. Họ và tên: ................................................................................................................ Tuổi: ................................... Giới: .............................................
2. Nghề nghiệp: ...................................................................................................................................................................................................................................
3. Địa chỉ: .........................................................................................................................................................................................................................................................
II. Chuyên môn:
1. Thời gian phát hiện ra bệnh
Dƣới 1 năm Từ 1 - < 5 năm Từ 5 - < 10 năm > 10 năm
2. Cân nặng: ................. Chiều cao: .................... BMI: ................................
3. Vòng eo / vòng hông (WHR): + Vòng eo ....................................................
+ Vòng hông : ..............................................
4. Triệu chứng lâm sàng:
Ăn nhiều Khó ngủ
Uống nhiều Rối loạn tiêu hoá
Đái nhiều Đau đầu
Gầy sút Đau ngực
Mệt mỏi Tê bì rối loạn cảm giác
5. Đã đƣợc dùng thuốc chƣa.
Đã dùng thuốc:
Chƣa dùng thuốc, chỉ điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập.
Nếu đã dùng thuốc thì trả lời các câu tiếp.
6. Dùng thuốc gì:
Nhóm Metformin Biệt dƣợc: ........................ Liều dùng ................
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhóm Sulphonylurea Biệt dƣợc: ........................ Liều dùng ................
68
Insulin T/d nhanh T/d trung bình T/d chậm
Khác…………………………
7. Tình hình dùng thuốc:
Đều Không đều:
Dở thuốc Dùng thuốc khác với đơn của bác sĩ:
8. Ông (bà) có đƣợc hƣớng dẫn chu đáo về chế độ ăn hay không ?
Có Không
9. Chế độ ăn của ông (bà):
Không thay đổi
Có thay đổi ít
Có thay đổi theo chế độ riêng.
10. Ai là ngƣời hƣớng dẫn ông (bà) về chế độ ăn:
Bác sĩ điều trị
Điều dƣỡng
Khác.
11. Từ khi bị đái tháo đƣờng chế độ luyện tập của ông (bà) nhƣ thế nào:
Đều. Không đều Không bao giờ
(Điều đƣợc hiểu là 5 ngày / tuần)
12. Hình thức luyện tập của ông (bà) là gì ?
Tập thể dục buổi sáng. Đi bộ
Tập dƣỡng sinh Khác
13. Huyết áp động mạch:
Tăng HA: Có Không:
Huyết áp: ………….. mmHg
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14. Biến chứng:
69
14.1. Biến chứng vi mạch: Có Không
+ Võng mạc: Có Không
+ Thận: Có Không
Protein niệu: ……….g/24h
Ure ……….. mmol/l, Creatinin: ………… mol/l
14.2. Biến chứng mạch máu lớn: Có Không
+ Bệnh mạch vành: + Tắc mạch chi dƣới
+ Tai biến mạch máu não: + Biến chứng mạch máu khác:
14.3. Biên chứng thần kinh ngoại biên: Có Không
15. Đƣờng máu lúc đói: ................... mmol/l
16. HbA1C …………………….%
17. Biến chứng răng, lợi
18. Công thức máu: Hồng cầu:.........1012/l ; Bạch cầu: …………..109/l
Hb: ................................. g/l
19. Triglycerid ………………………… mmol/l.
20. Choletrol …………………………...
21. HDL - C ......................................... mmol/l
22. HDL - C ......................................... mmol/l
23. SGOT ............................................. U/l
24. SGPT .............................................. U/l
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Thái Nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2011
70
Phụ lục 2:
CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƢỜI ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Bệnh nhân ĐTĐ cũng có nhu cầu năng lƣợng nhƣ ngƣời bình thƣờng.
Nhu cầu này tăng hay giảm và thay đổi khác nhau ở mỗi ngƣời tuy nhiên cũng
có những điểm chung nhƣ:
- Tùy theo tuổi (tuổi đang lớn cần nhiều năng lƣợng hơn ngƣời lớn tuổi)
- Tùy theo loại công việc nặng hay nhẹ
- Tùy theo thể trạng béo hay gầy
I. NHU CẦU NĂNG LƢỢNG CHO BỆNH NHÂN ĐTĐ TẠI CỘNG ĐỒNG
Mức lao động Nam Nữ
Vừa 30Kcal/kg thể trọng/ ngày 25Kcal/kg thể trọng/ ngày
Tĩnh tại 35Kcal/kg thể trọng/ ngày 30Kcal/kg thể trọng/ ngày
Nặng 45Kcal/kg thể trọng/ ngày 40Kcal/kg thể trọng/ ngày
Khi cần tăng thể trọng cho thêm 300 - 500 kcl/ngày
Khi cần giảm thể trọng trừ đi 500 kcl/ngày
II. TỶ LỆ CÁC CHẤT TRONG CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƢỜI ĐTĐ
1- Prôtein ( chất đạm) gồm thịt, cá, thủy sản (mực, tôm, lƣơn, cua, ...) và
các sán phẩm chế biến từ thịt cá nhƣ giò lụa , pa- tê, chả, chả cá, chả
mực...đậu đỗ, đậu phụ... nên chiếm 15 – 20 % năng lƣợng của khẩu phần ăn
2- Lipid ( chất béo) gồm mỡ động vật và dầu thực vật không nên vƣợt
quá 25 – 30 % tổng năng lƣợng.
3- Glucid ( tinh bột và đƣờng) gồm: gạo, ngô, hạt mì, kê, cao lƣơng ,
đƣờng , khoai, sắn..và các sản phẩm chế biến nhƣ bún, mì gạo, miến,bánh
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mì... Năng lƣợng cung cấp từ Glucid nên chiếm từ 50 – 60% tổng năng lƣợng.
71
Ngƣời bệnh ĐTĐ cần hạn chế các thực phẩm này so với ngƣời bình
thƣờng.
4- Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa: nên sử dụng sữa chua không
đƣờng hoặc các loại sữa có công thức riêng cho ngƣời bệnh tiểu đƣờng.
5- Đƣờng, bánh, mứt, kẹo, trái cây khô nhƣ mít khô, vải khô, chuối
khô: Kiêng hay hạn chế tối đa
6- Rau quả tƣơi: Ăn thoải mái các loại rau tƣơi để đảm bảo các loại
vitamin, sắt, i-ốt và sợi xơ có tác dụng chống táo bón, giảm tăng đƣờng huyết
sau bữa ăn, tạo cảm giác no bụng.
7- Rƣợu và đồ uống có cồn: Kiêng hay hạn chế tối đa. Rƣợu dễ làm
hạ đƣờng huyết , nhất là khi bệnh nhân không ăn. Rƣợu còn tƣơng tác với
thuốc giảm đƣờng huyết gây nhức đầu, nôn mửa, giãn mạch nhiều.khi làm lu
mờ triệu chứng hạ đƣờng huyết rất nguy hiểm.
8- Muối ăn: Không cần kiêng muối ăn, nhƣng không nên dùng quá 6
gam /ngày (tƣơng đƣơng với một thìa cà phê muối). ở ngƣời bệnh có tăng
huyết áp không nên dùng quá 3 gam/ ngày.
Nên phân phối năng lƣợng hợp lý bằng cách chia nhỏ các bữa ăn, ít ra là
3 bữa chính và có thể có từ 2- 3 bữa phụ xen vào các bữa chính. Mục đích
để tránh tăng đƣờng huyết nhiều sau khi ăn
Đối với bệnh nhân điều trị bằng isulin tác dụng chậm, dễ có xu hƣớng bị
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hạ đƣờng huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trƣớc khi đi ngủ.
72
III. MỘT SỐ THỰC ĐƠN MẪU
* Thực đơn 1
Áp dụng đối với bệnh nhân nặng từ 43 - 45kg
Thứ 2 + 5
Thứ 3, 6, chủ nhật
giờ ăn 7h
Thứ 4, 7 Bánh mỳ 1/2 cái Giò lụa Dƣa chuột 100g
Phở thịt . Bánh phở 150g . Thịt nạc 30g . Hành 5g
Xôi đậu xanh . Gạo nếp 30g . Đậu xanh 10g . Vừng 10g
Trƣa 11h00
Cơm 2 lƣng bát . Gạo tẻ 70g
Cơm 2 lƣng bát . Gạo tẻ 70g Mƣớ đắng nhồi thịt . Mƣớp đắng 200g . Thịt nạc 100g Măng luộc 200g Chuối tây 1quả
Cơm 2 lƣng bát . Gạo tẻ 70g Cá kho 70g Đậu phụ luộc 5 miếng nhỏ (60g) Canh cải cúc nấu thịt . Cải cúc 2 mớ (150h). . Thịt sấn 30g
Trứng vịt luộc 1 quả (80g) Bắp cải cuốn thịt: . Bắp cải luộc 200g . Thịt lơn nạc vai 50g Đu đủ 50g
3h
Khoai lang luộc 100g Bƣởi 100g
Sữa đậu nành 200ml Khoai sọ 150g
Cam 1 quả (100g) Khoai sọ luộc 150g
19h00 Cơm 2 lƣng bát
. Gạo tẻ 70g
Cơm 2 lƣng bát . Gạo tẻ 70g
Thịt nạc rim 6 miếng (50g) canh rau ngót 50g Giá + dƣa chuột trộn (150g) + dầu thực vật 5g
Cơm 2 lƣng bát . Gạo tẻ 70g Đậu quả xào gan . Đậu xanh cove 150g . Gan lợn 30g Canh rau cải nấu thịt . Rau cải 100g . Thịt lợn nạc 30g
21 giờ
Khoai sọ 100g
Sữa đậu nành 200ml (loại 150g/l)
Đậu phụ nhồi thịt rán sốt cà chua 3 miếng nhỏ. . Thịt nạc 50g . Cà chua 50g . Dầu thực vật 10g Xanh bí xanh . Bí xanh 200g . Tôm khô 10g Mỳ ăn liền 1/2 gói Rau cải xanh 100g
Giá trị dinh duỡng
Năng lƣợng 1514 Kcal Protein 75,7g Lipit 32,5g
Năng lƣợng 1512 Kcal Protein 73,8 Lipit 34,4
Năng lƣợng 1529 Kcal Protein 75,3g Lipit 33,2g
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Glucid 210,3
Glucid 218,3g
Glucid 224,1
73
Thực đơn 2: 1400 Kcal trong đó protein 52g, lipit 23g, glucid 245g
Áp dụng đối với bệnh nhân cân nặng từ 46 - 52kg
giờ ăn
Thứ 2 + 5
Thứ 3, 6, chủ nhật
Thứ 4, 7
7h
Bánh mỳ 1/2 cái
Phở thịt
Cháo thịt
Sữa đậu nàh 1 cốc
. Bánh phở 150g
. Gạo 30g
(200ml)
. Thịt nạc 30g
. Thịt nạc 30g
. Hành 5g
Trƣa
Cơm 2 lƣng bát
Cơm 2 lƣng bát (100g
Cơm 2 lƣng bát
11h00
Rau cải nấu với thịt
gạo)
(100g gạo)
. Rau cải xanh 200g
Thịt bò xào giá
Thịt băm viên hấp với
. Thịt 30g
. Thịt bò 50g
đậu phụ.
. Giá đậu xanh 100g
. Thịt 30g
Canh rau ngót
. Đậu phụ 50g
. Rau ngót 50g
Đậu quả luộc 200g
. Cua 5 con
15h
Chuối tây 1 quả (70g) Quýt 100g (1 quả)
Sữa đậu nành 1 cốc
200ml
19h00 Cơm 2 lƣng bát
Cơm 2 lƣng bát
Cơm 2 lƣng bát
(100g gạo)
(100g gạo)
(100g gạo)
Cá kho củ cải
. Tôm rang 50g
Thịt gà 50g
. Cá 50g
. Bắp cải 200g
Canh cải cúc nấu tôm
. Củ cải 100g
. Cải cúc 2 mớ (100g)
su hào luộc 150g
. Tôm 5 con (10 g)
21 giờ Khoai sọ 150g
Chuối tây 1 quả (70 g) Đu đủ 50g (1 miếng
nhỏ)
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
74
Thực đơn 3: 1600 Kcal trong đó protein 60g, lipit 27g, glucid 280g
Áp dụng đối với bệnh nhân cân nặng từ 46 - 53kg
giờ ăn
Thứ 2 + 5
Thứ 3, 6, chủ nhật
Thứ 4, 7
7h
Xôi đỗ xanh
Phở thịt
Bánh mỳ 1 chiếc
. Gạo nếp 30g
. Bánh phở 150g
Sữa đậu nành 1 cốc
. Đỗ xanh 20g
. Thịt nạc 50g
200ml
Sữa đậu nành 1 cốc
200ml
Trƣa
Cơm 2 lƣng bát
Cơm 2 lƣng bát
Cơm 2 lƣng bát
11h00
(100g gạo)
(100g gạo)
(100g gạo)
. Đậu phụ sốt cà chua,
Cá kho 50g
Canh rau cải nấu chua
thịt
Cải bắp luộc 200g
. Rau cải 200g
. Đậu phụ 60g
Quýt 100g (1 quả nhỏ)
. Cua 10 con
Thịt lợn rim 5 tiếng
. Cà chua 50g
Quýt 100g (1 quả nhỏ)
. Thịt sấn 40g
Bắp cải luộc 100g
15h
Sữa đậu nành 1 cốc
Chuối 2 quả
Sữa đậu nành không
đƣờng 1 cốc 300ml
(300ml)
19h00 Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
(100g gạo)
(100g gạo)
(100g gạo)
Súp rau, gà:
Thịt lợn sấn 3 miếng
Măng xào gan lợn
. Thịt gà 50g
(30g)
. Măng 100g
. Su hào 100g
- Tôm rang 30g
. Gan lợn 50g
Măng luộc trộn với
- Đỗ xào 200g
Chuối 70g
vừng lạc
- Dầu 5 g
Canh cải cúc 100g
. Măng 100g
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
. Vừng + lạc 50g
21 giờ Bích quy 50g
Sắn luộc 100g
Khoai sọ 200g
75
Thực đơn 4: 1800 Kcal trong đó protein 68g, lipit 30g, glucid 315g
Áp dụng đối với bệnh nhân cân nặng từ 54 - 60 kg
giờ ăn
Thứ 2 + 5
Thứ 3, 6, chủ nhật
Thứ 4, 7
7h
Mỳ ăn liền 1 gói
Xôi đỗ xanh
Bánh mỳ 1 chiếc
. Gạo nếp 30g
Sữa đậu nành 1 cốc 200ml
Sữa đậu nành 1 cốc 200ml
. Đỗ xanh 20g
Sữa đậu nành 1 cốc 200ml
Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
Trƣa 11h00
(100g gạo)
(100g gạo)
(100g gạo)
Thịt lợn rim 50g
Thịt lợn rim 5 miếng
Xúp
Bắp cải luộc 200g
Bí xanh nấu tôm
. Sƣờn 100g
Cam 100g (1/2 quả)
. Bí xanh 200g
.Khoai tây 30g
. Tôm 20g
. Cà rốt 30 g
. Su hào 30g
Đậu phụ luộc 3 cái
15h
Khoai sọ 50g
Đu đủ 100g
Quýt 100g (1 quả)
19h00 Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
Cơm 2 miệng bát
(100g gạo)
(100g gạo)
(100g gạo)
Cá kho nhạt 60g
Trứng vịt đúc thịt
Thịt gà 50g
Bí đỏ 100g
. Thịt lợn 30g
Đậu quả luộc 200g
Giá đậu xanh 70g
. Trứng vịt 1 quả
Quýt 100g (1 quả)
Chuối tây 1 quả
Canh rau cải 200g
Chuối tây 1 quả
21 giờ Bánh mỳ 1 chiếc
Bánh bích quy 50g
Khoai lang 200g
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
76
Các thực đơn trên chỉ có tính chất tham khảo, tuỳ theo khẩu vị, địa dƣ
từng vùng, mùa trong năm và điều kiện kinh tế có thể thay đổi các nhóm thức
ăn tƣơng đƣơng.
Ví dụ: Cá hoặc đậu phụ thay cho thịt, thay khoai sọ bằng xôi, bánh mỳ,
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bánh bao.