Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BÍ TIỂU CẤP<br />
DO BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
Lương Minh Tùng*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Đào Quang Oánh*, Lê Sỹ Hùng*, Ngô Đại Hải*,<br />
Nguyễn Tế Kha*, Phan Trường Bảo*, Vũ Đức Hợp*, Trần Thượng Phong*, Ngô Thanh Mai*,<br />
Võ Phúc Ngân*, Châu Minh Duy*,Lê Văn Hiếu Nhân*, Đỗ Anh Toàn*, Trà Anh Duy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do bướu lành tuyến tiền liệt<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca có can thiệp lâm<br />
sàng. Chúng tôi sử dụng alfuzosin ở những bệnh nhân nam khi đến phòng khám của bệnh viện Bình Dân với<br />
triệu chứng bí tiểu cấp lần đầu tiên do bướu lành tuyến tiền liệt và rút thông niệu đạo sau 3 ngày, đánh giá hiệu<br />
quả điều trị sau 1 tháng và 3 tháng.<br />
Kết quả: Tỉ lệ tiểu lại được sau rút thông niệu đạo là 44,9% (31/69 bệnh nhân). Tỉ lệ bí tiểu lại sau khi điều<br />
trị thành công thử nghiệm rút thông niệu (TWOC+) là 22,5% (7/31 bệnh nhân) và tỉ lệ tiểu lại được sau bí tiểu<br />
lần hai chỉ là 28,5% (2/7 bệnh nhân). Kết quả sau 3 tháng, Điểm số IPSS trung bình cải thiện 27,6%. Điểm số<br />
QoL trung bình cải thiện 33%. PVR trung bình giảm 14,7% so với ban đầu. Trung bình Qmax cải thiện tăng<br />
16% so với ban đầu.<br />
Kết luận: Bí tiểu cấp lần đầu tiên có liên quan đến bướu lành tuyến tiền liệt chưa phải là một chỉ định cần<br />
can thiệp phẫu thuật ngay. Điều trị nội khoa với alfuzosin làm cải thiện tình trạng đi tiểu, cải thiện triệu chứng<br />
nhanh chóng và thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống, làm tăng lưu lượng dòng tiểu tối đa, giảm thể tích nước<br />
tiểu tồn lưu.<br />
Từ khóa: bí tiểu cấp, bướu lành tuyến tiền liệt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE RESULTS OF MEDICAL THERAPY FOR ACUTE URINARY RETENTION<br />
BY BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA<br />
Luong Minh Tung, Nguyen Tuan Vinh, Dao Quang Oanh, Le Sy Hung, Ngo Dai Hai, Nguyen Te<br />
Kha, Phan Truong Bao, Vu Duc Hop, Tran Thuong Phong, Ngo Thanh Mai, Vo Phuc Ngan,<br />
Chau Minh Duy, Le Van Hieu Nhan, Do Anh Toan, Tra Anh Duy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 136 - 141<br />
Background and purpose: in order to evaluate the results of medical therapy for acute urinary retention<br />
(AUR) by benign prostatic hyperplasia (BPH).<br />
Patients and methods: This is the cases series prospective descriptive study. We used alfuzosin in male<br />
patients when they hospitalized to Binh Dan hospital with the 1st AUR by BPH, and Trial without catheter<br />
(TWOC) after 3 days.<br />
Results: TWOC+ was 44.9% (31/69 patients). 2nd AUR after TWOC+ was 22.5% (7/31 patients) and<br />
TWOC+ after 2nd AUR was 28.5% (2/7 patients). After 3 months, improvements of IPSS and QoL were 27.6%<br />
* Khoa Niệu, bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: Bs. Lương Minh Tùng<br />
<br />
136<br />
<br />
ĐT: 0902802068<br />
<br />
Email: lmtung11@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and 33%. The reduction of PVR was 14.7%. Qmax increased 16%.<br />
Conclusion: the 1st AUR related to BPH is not an indication for surgical intervention immediately. The<br />
medical therapy with alfuzosin improves the condition of urination, quick improvement of symptoms and changes<br />
QoL, increased the Qmax, reduced PVR.<br />
Key words: acute urinary retention (AUR), benign prostatic hyperplasia (BPH).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bướu lành tuyến tiền liệt là một bệnh lý khá<br />
phổ biến ở nam giới. Bướu bắt đầu xuất hiện ở<br />
tuổi 40 và tăng nhanh theo tuổi để đạt tỉ lệ 90%<br />
ở những người trên 80 tuổi. Bệnh có xu hướng<br />
tăng lên cùng với tuổi thọ và trở thành bướu<br />
lành thường gặp nhất ở nam giới.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Các phương pháp điều trị bướu lành tuyến<br />
tiền liệt thay đổi tùy theo mức độ bế tắc dòng ra<br />
và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br />
của bệnh nhân, bao gồm: chờ đợi và theo dõi,<br />
thuốc ức chế men 5α reductase, thuốc khóa thụ<br />
thể 5 alpha adrenergic và phẫu thuật.<br />
Bí tiểu cấp có thể do nhiều nguyên nhân<br />
khác nhau, trong đó bí tiểu cấp nguyên nhân do<br />
bướu lành tuyến tiền liệt đã được chứng minh là<br />
đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. Có một tỉ lệ<br />
đáng kể bệnh nhân tiểu lại được sau điều trị nội<br />
khoa. Một số trong những bệnh nhân này có lưu<br />
lượng dòng tiểu vẫn còn trong giới hạn nghi<br />
ngờ hoặc không có tắc nghẽn, có thể đáp ứng<br />
với điều trị nội khoa về lâu dài, do đó phẫu<br />
thuật trên những trường hợp này có thể xem<br />
như là quá chỉ định.<br />
Từ sự bức thiết trên chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị nội khoa<br />
bí tiểu cấp do bướu lành tuyến tiền liệt với các<br />
mục nghiên cứu như sau:<br />
<br />
Tiền cứu mô tả hàng loạt ca có can thiệp lâm<br />
sàng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân nam trên 40 tuổi bị bí tiểu cấp lần<br />
đầu tiên do bướu lành tuyến tiền liệt.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bí tiểu do sỏi kẹt niệu đạo trên bệnh nhân<br />
bướu lành tuyến tiền liệt.<br />
Đặt thông niệu đạo ra lượng nước tiểu ><br />
800ml<br />
Nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán và điều<br />
trị hẹp niệu đạo, hoặc không thể đặt thông niệu<br />
đạo được.<br />
Đã từng xạ trị vùng chậu trước đây hoặc đã<br />
từng phẫu thuật ở đường tiểu dưới.<br />
Nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán ung thư<br />
tuyến tiền liệt.<br />
Tiền sử hạ huyết áp tư thế hoặc cơn thoáng<br />
thiếu máu não.<br />
Đang sử dụng các loại thuốc có thể ảnh<br />
hưởng đến dòng tiểu.<br />
Có chỉ định tuyệt đối của can thiệp ngoại<br />
khoa do bế tắc:<br />
<br />
- Xác định tỉ lệ tiểu lại được sau rút thông<br />
niệu đạo qua đợt điều trị.<br />
<br />
Bí tiểu tái lại nhiều lần<br />
<br />
- Xác định các yếu tố tiên đoán bí tiểu lại sau<br />
rút thông niệu đạo.<br />
<br />
Nhiễm khuẩn niệu nhiều lần<br />
<br />
- Đánh giá hiệu quả điều trị của alfuzosin<br />
lên sự thay đổi triệu chứng lâm sàng và cận lâm<br />
sàng của những bệnh nhân tiểu lại được sau rút<br />
thông niệu đạo qua thời gian điều trị.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Sỏi bàng quang<br />
Tiểu máu do bướu lành tuyến tiền liệt không<br />
đáp ứng với điều trị<br />
Suy thận hoặc có bằng chứng tổn thương<br />
đường tiết niệu trên<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Vì đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca<br />
không có nhóm chứng nên mẫu số càng lớn<br />
càng có giá trị.<br />
<br />
thực hiện lại qui trình như trên, nếu bí tiểu<br />
tiếp tục sẽ được chuẩn bị để phẫu thuật, nếu<br />
bệnh nhân tiểu lại được sẽ tiếp tục quá trình<br />
điều trị và theo dõi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Bệnh nhân nam trên 40 tuổi khi đến phòng<br />
khám của Bệnh viện Bình Dân với triệu chứng bí<br />
tiểu cấp lần đầu tiên do bướu lành tuyến tiền<br />
liệt, không mang những tiêu chuẩn loại trừ ở<br />
trên sẽ được giải thích về quy trình nghiên cứu,<br />
nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ<br />
đưa vào mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
Trong thời gian từ đầu tháng 10/2009 đến<br />
cuối tháng 5/2010 chúng tôi đã lựa chọn được 76<br />
bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuy nhiên với<br />
thời gian theo dõi đến tháng 7/2010 chúng tôi<br />
chỉ tái khám, theo dõi và lựa chọn được 69 bệnh<br />
nhân vào kết quả nghiên cứu này (90%). Có 38<br />
bệnh nhân không đi tiểu được ngay sau rút<br />
thông niệu đạo (51,1%) được thực hiện TURP và<br />
31 bệnh nhân tiểu được sau rút thông niệu đạo<br />
(44,9%) và trong nhóm điều trị thành công có 7<br />
bệnh nhân bí tiểu lại lần 2, được đặt thông niệu<br />
đạo tiếp tục, trong số 7 bệnh nhân này chỉ có 2<br />
bệnh nhân đi tiểu lại được sau rút thông niệu<br />
đạo (28,5%). Các bệnh nhân bị loại khỏi lô<br />
nghiên cứu gồm 2 bệnh nhân có kết quả giải<br />
phẫu bệnh carcinoma tuyến tiền liệt và 5 bệnh<br />
nhân không tái khám.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Sau khi chẩn đoán bí tiểu và đặt thông niệu<br />
đạo giải áp cho bệnh nhân, chúng tôi cho toa<br />
thuốc về với một loại thuốc alpha blocker, trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng alfuzosin, có<br />
kèm theo kháng sinh điều trị bằng đường uống<br />
và hẹn bệnh nhân tái khám sau 3 ngày rút thông<br />
niệu đạo.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán điều trị TWOC<br />
thành công<br />
Bệnh nhân sau khi rút thông niệu đạo tiểu<br />
lại được thành dòng và không cần phải đặt<br />
thông niệu đạo lại trong vòng 24h được xem<br />
như điều trị thành công.<br />
Nếu bí tiểu lại, bệnh nhân sẽ được đặt lại<br />
thông niệu đạo để giải áp và được làm các xét<br />
nghiệm như PSA máu, siêu âm bụng đánh giá<br />
kích thước tuyến tiền liệt và độ nhô vào lòng<br />
bàng quang của tuyến tiền liệt và các xét nghiệm<br />
tiền phẫu khác để chuẩn bị phẫu thuật sau đó.<br />
Nếu bệnh nhân tiểu lại được, thực hiện các<br />
xét nghiệm:<br />
<br />
<br />
PSA<br />
<br />
<br />
<br />
Siêu âm bụng<br />
<br />
<br />
<br />
Niệu dòng đồ<br />
<br />
<br />
<br />
TPTNT<br />
<br />
Bệnh nhân sẽ tiếp tục điều trị với alfuzosin<br />
10mg, được hẹn tái khám và lấy số liệu ở thời<br />
điểm 1 tháng và 3 tháng sau bí tiểu.<br />
Trong quá trình điều trị nếu bí tiểu lại,<br />
bệnh nhân sẽ được đặt thông niệu đạo lại và<br />
<br />
138<br />
<br />
Biểu đồ 1: Sự phân bố các trường hợp theo kết quả<br />
điều trị<br />
<br />
Tuổi bệnh nhân<br />
Tuổi trung bình là 70,04 ± 7,97, nhỏ nhất là<br />
53 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi. Trong nhóm bệnh<br />
nhân điều trị TWOC+, tuổi trung bình là 66 ±<br />
6,9, đa số bệnh nhân ở độ tuổi ≤ 70 tuổi (80,7%).<br />
Trong nhóm nhân điều trị TWOC-, tuổi trung<br />
bình là 73,3 ± 7,3, đa số bệnh nhân ở độ tuổi ≥ 70<br />
tuổi (73,6%). Sự khác biệt về trung bình tuổi<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
giữa 2 nhóm điều trị có ý nghĩa thống kê<br />
(p=012<br />
tháng (76,3%). Sự khác biệt về thời gian tiểu khó<br />
của hai nhóm có ý nghĩa về mặt thống kê<br />
(p=0,02 0,05).<br />
<br />
Độ nhô vào lòng bàng quang (IPP)<br />
Trong 69 trường hợp, trung bình độ nhô<br />
tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang tại thời<br />
điểm nhập viện trên siêu âm là 9,9 ± 5,4 mm.<br />
Trong nhóm TWOC+, trung bình độ nhô tuyến<br />
tiền liệt vào lòng bàng quang là 7,9 ± 3,4 mm,<br />
nhỏ nhất là 2 mm và lớn nhất là 16 mm, đa số<br />
các trường hợp nằm trong độ 1 và độ 2 (74,2%).<br />
Trong nhóm TWOC-, trung bình độ nhô tuyến<br />
tiền liệt vào lòng bàng quang là 11,6 ± 6.1 mm,<br />
nhỏ nhất là 0 mm và lớn nhất là 25 mm, đa số<br />
các trường hợp nằm trong độ 3 (63,1%). IPP<br />
trong nhóm TWOC+ thấp hơn có ý nghĩa thống<br />
kê (p= 0,005