intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi ngược chiều sỏi niệu quản hai bên đồng thời tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý sỏi niệu quản hai bên khá phổ biến trong sỏi đường tiết niệu. Hiện nay, nội soi tán sỏi ngược chiều điều trị sỏi niệu quản hai bên đồng thời được nhiều phẫu thuật viên áp dụng, tuy nhiên vẫn chưa có báo cáo nào làm rõ về ưu điểm và nhược điểm của vấn đề này. Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của nội soi tán sỏi ngược chiều điều trị niệu quản hai bên đồng thời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi ngược chiều sỏi niệu quản hai bên đồng thời tại Bệnh viện Bình Dân

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI SOI TÁN SỎI NGƯỢC CHIỀU SỎI NIỆU QUẢN HAI BÊN ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Đỗ Anh Toàn1,2, Đỗ Lệnh Hùng1,2, Vũ Thiện Phúc1, Phan Thành Thống2 TÓM TẮT 19 Kết luận: Nội soi tán sỏi ngược chiều điều Mở đầu: Bệnh lý sỏi niệu quản hai bên khá trị sỏi niệu quản hai bên đồng thời là phương phổ biến trong sỏi đường tiết niệu. Hiện nay, nội pháp an toàn và hiệu quả. Nó giúp rút ngắn số lần soi tán sỏi ngược chiều điều trị sỏi niệu quản hai vô cảm bệnh nhân phải trải qua, giảm thời gian bên đồng thời được nhiều phẫu thuật viên áp nằm viện và chi phí điều trị. dụng, tuy nhiên vẫn chưa có báo cáo nào làm rõ Từ khóa: Sỏi niệu quản hai bên, nội soi tán về ưu điểm và nhược điểm của vấn đề này. Trong sỏi niệu quản ngược chiều hai bên. bài viết này chúng tôi đặt mục tiêu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của nội soi tán sỏi ngược SUMMARY chiều điều trị niệu quản hai bên đồng thời. EVALUATION OF RESULTS OF Phương pháp: Hồi cứu mô tả báo cáo hàng BILATERAL SIMULTANEOUS loạt trường hợp trong khoảng 07/2023-03/2024 RETROGRADE URETEROSCOPY được thực hiện nội soi tán sỏi niệu quản ngược LITHOTRIPSY FOR BILATERAL chiều hai bên đồng thời. URETERIC CALCULI IN BINH DAN Kết quả: Trong 31 bệnh nhân được tán sỏi HOSPITAL niệu quản hai bên gồm 22 nam (71%), 9 nữ Background: Bilateral ureteric calculi are a (29%), độ tuổi trung bình 48,5 tuổi. Kích thước common disease in urology. Currently, the sỏi niệu quản bên (P) trung bình 10,6 ± 4,2 mm, bilateral simultaneous URS (BS-URS) procedure bên (T) trung bình 11,4 ± 4,3 mm, thời gian phẫu used in treating bilateral ureteric calculi is thuật trung bình 37,4 ± 7,9 phút. Tỉ lệ sạch sỏi applied by many surgeons, but there have been 96,8%, tỉ lệ tổn thương niệu quản 6,5%. Thời no reports clarifying the advantages and gian nằm viện sau mổ trung bình 2,8 ngày. Biến disadvantages of this procedure. This study aims chứng sau mổ theo Clavien-Dindo ghi nhận độ I: to evaluate the safety and efficacy of BS-URS 2 TH (6,5%) sốt sau mổ, không ghi nhận biến lithotripsy treating bilateral ureteric calculi. chứng ở các độ khác. Subjects and methods: Retrospective case series study from 07/2023 to 03/2024 bilateral ureteral stones performed BS-URS. 1 Bộ môn Tiết niệu học Đại học Y Dược TP.HCM Result: A total of 31 patients underwent BS- 2 Bệnh viện Bình Dân URS, including 22 men (71%), and 9 women Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thiện Phúc (29%), with a mean age of 48.5 years. The mean ĐT: 0856873007 ureteric calculi diameter of the right side is 10,6 Email: drvtphuc1996@gmail.com ± 4,2 mm, the left side is 11,4 ± 4,3 mm, and the Ngày nhận bài: 30/01/2024 mean operating time is 37,4 ± 7,9 minutes. The Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 SFR is 96.8%, the ureteral lesion is 6,5%. The Ngày duyệt bài: 05/04/2024 150
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mean postoperative hospital stay was 2,8 days. đường kính của máy soi niệu quản, laser tán Postoperative complications according to sỏi năng lượng cao, sự quản lí vô cảm của Clavien-Dindo recorded grade I: 2 cases (6.5%) gây mê trong cuộc mổ, sự thuần thục về tay had postoperative fever, no complications were nghề của bác sĩ phẫu thuật. Cách điều trị này, recorded in other grades. mang lại những lợi ích như: thời gian nằm Conclusion: BS-URS for bilateral ureteric viện ngắn hơn, tiết kiệm chi phí, vẫn đảm calculi is a safe and effective procedure. It helps bảo được tỉ lệ sạch sỏi cao [5]. Tuy nhiên, shorten the number of anesthesia sessions the bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề cần lưu patient has to undergo, reducing hospital stay and tâm về nhiễm khuẩn đường tiết niệu sau mổ, treatment costs. tổn thương niệu quản nhưng tin rằng nếu bác Keywords: bilateral ureteral calculi, sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm và thao tác simultaneous bilateral retrograde ureteroscopy thuần thục thì những vấn đề trên vẫn có thể lithotripsy. kiểm soát tốt được [5]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỉ lệ biến chứng của nội soi tán I. ĐẶT VẤN ĐỀ sỏi niệu quản hai đồng thời thấp hơn các Tình trạng có nhiều sỏi phát hiện trên phương pháp điều trị sỏi khác [5, 7, 8]. một bệnh nhân chiếm 20-25% trường hợp bị Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đánh giá tính mắc sỏi đường tiết niệu và sỏi niệu quản hai hiệu quả và tính an toàn của nội soi tán sỏi bên cũng không phải là bệnh hiếm [1, 2]. ngược chiều trong điều trị sỏi niệu quản hai Theo EAU guideline thì các phương pháp bên đồng thời. điều trị ngoại khoa sỏi đường tiết niệu gồm tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT), nội soi tán sỏi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngược chiều (NSTS) bằng ống soi mềm hoặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu ống soi bán cứng, tán sỏi thận qua da Tiêu chuẩn chọn bệnh: (TSTQD), mổ mở lấy sỏi [3]. Trong khoảng Bệnh nhân được thực hiện nội soi tán sỏi 20 năm gần đây, nội soi tán sỏi ngược chiều niệu quản hai bên đồng thời tại Bệnh viện là phương pháp xâm hại tối thiểu sử dụng Bình Dân. nhiều trong điều trị sỏi niệu quản, mang lại tỉ Tiêu chuẩn loại trừ: lệ sạch sỏi cao, rút ngắn thời gian nằm viện, Bệnh nhân không thể tiếp cận sỏi (hẹp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục quay lại miệng niệu quản, hẹp niệu quản). sinh hoạt hằng ngày, tỉ lệ biến chứng thấp Bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm khuẩn trên nên có sự thu hẹp dần của TSNCT và mổ mở lâm sàng sau khi nội soi tán sỏi niệu quản 1 trong điều trị sỏi niệu quản [4]. Có thể nói bên. NSTS đã trở thành một phương pháp an toàn Bệnh nhân ngưng phẫu thuật vì lí do và hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản [5, khác sau khi đã tán sỏi niệu quản 1 bên. 6]. Trong thực hành lâm sàng bệnh nhân với 2.2. Phương pháp nghiên cứu sỏi niệu quản hai bên có thể tiến triển nặng Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu báo gây biến chứng suy thận cấp, nội soi tán sỏi cáo hàng loạt trường hợp. niệu quản ngược chiều hai bên trong một lần Cỡ mẫu nghiên cứu: Trong khoảng thời mổ, giải phóng bế tắc là khả thi, với sự phát gian từ 07/2023-03/2024 chúng tôi ghi nhận triển của kĩ thuật như thu hẹp kích thước 31 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. 151
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đánh giá trước mổ: bệnh nhân được chụp Đánh giá sạch sỏi khi kích thước mảnh cắt lớp vi tính hệ niệu không cản quang trước sỏi < 4mm, đánh giá suy thận khi chỉ số mổ để xác định vị trí, kích thước sỏi hai bên, eGFR
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Đặc điểm của sỏi niệu quản Dữ liệu (N=31) Đặc điểm của sỏi Phải Trái Kích thước sỏi trung bình, mm 10,6 ± 4,2 11,4 ± 4,3 Khoảng kích thước, mm 3-20 4-20 1/3 trên niệu quản 21 (67,7%) 20 (64,5%) 1/3 giữa niệu quản 8 (25,8%) 9 (29%) Dữ liệu (N=31) Đặc điểm của sỏi Phải Trái 1/3 dưới niệu quản 2 (6,5%) 2 (6,5%) Sỏi khảm 2 (6,5%) Sỏi thận kèm theo 19 (61,3%) Thông số đặc điểm của sỏi được mô tả ở (10%). Cấy nước tiểu kháng sinh đồ trước bảng 2, 31 bệnh nhân (100%) vô cảm gây tê mổ 23/31 TH trong đó: không mọc 13/23 tủy sống. Được tiến hành nội soi niệu quản (56,5%), nấm men 1/23 (4,3%), mọc vi bằng ống soi niệu quản bán cứng 9,5 Fr. khuẩn 9/23 (39,2%). Vi khuẩn mọc được mô Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh điều trị tả ở bảng 3. 28/31 (90%), kháng sinh dự phòng 3/31 Bảng 3: Kết quả nuôi cấy nước tiểu Kết quả cấy nước tiểu N=9 Cầu trùng gram dương 3 (33,3%) E.Coli 2 (22,2%) Enterococcus faecalis 1 (11,1%) E.Coli ESBL (+) 1 (11,1%) Klebsiella Pneumoniae 1 (11,1%) Klebsiella ESBL (+) 1 (11,1%) Bảng 4: Kết quả biến số trong và sau phẫu thuật. N=31 Kết quả trong và sau phẫu thuật Dữ liệu Thời gian phẫu thuật trung bình, phút Thời gian tán sỏi niệu quản (P) 15,3 ± 6,2 Thời gian tán sỏi niệu quản (T) 15,3 ± 7,1 Tổng thời gian 37,4 ± 7,9 Vấn đề trong phẫu thuật Tổn thương niệu quản 2 (6,5%) Hẹp niệu quản 3 (9,7%) Sỏi chạy lên thận 0 (0%) 153
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Kết quả trong và sau phẫu thuật Dữ liệu Đặt JJ sau mổ 2 bên 31 (100%) Biến chứng sau phẫu thuật 2 (6,5%) Thời gian nằm viện sau mổ, ngày 2,8 ± 1,4 Thời gian rút thông niệu đạo, ngày 1,7 ± 1,1 Thời gian rút thông double-J, ngày 26,1 ± 7 SFR sau mổ 96,8% SFR tái khám 100% Kết quả phẫu thuật và sau phẫu thuật quan đến đặt thông double-J. Thời gian rút được mô tả ở bảng 4. Có sự tương quan giữa thông double-J trung bình là 26,1 ± 7 ngày kích thước sỏi niệu quản và thời gian phẫu (từ 7 đến 30 ngày), có 2 bệnh nhân nhập viện thuật, kích thước sỏi càng lớn thì thời gian tán sỏi tiếp tục ở lần hai. Không có bệnh phẫu thuật càng kéo dài. Tổn thương niệu nhân nào TSNCT hỗ trợ sau tán sỏi niệu quản 2/31 (6,5%) được xác định trong lúc quản. Tỉ lệ sạch sỏi (SFR) ban đầu sau mổ là NSTS phân độ I theo PULS [9], 2/31 (6,5%) 96,8%, tỉ lệ sạch sỏi (SFR) khi tái khám đánh ghi nhận sỏi khảm, 7/31 (22,6 %) có số giá lại bằng siêu âm bụng và KUB là 100%. lượng hơn 1 viên sỏi ở 1 bên niệu quản. Tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm sỏi có kích thước ≤ 15 Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận 2/31 mm là cao nhất với: 100%. Tỉ lệ sạch sỏi ở (6,5%) chỉ tán một phần sỏi niệu quản một nhóm sỏi niệu quản có vị trí 1/3 dưới là cao bên với kích thước sỏi > 15 mm. Giai đoạn nhất với tỉ lệ: 100%. hậu phẫu ghi nhận không có gì đáng chú ý ở phần lớn bệnh nhân. Thời gian nằm viện sau IV. BÀN LUẬN mổ trung bình 2,8 ngày. Biến chứng sau mổ Theo Hội tiết niệu Châu Âu (EAU) và phân độ I theo Clavien-Dindo [10], 2 bệnh Hội tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) đối với sỏi niệu nhân sốt sau mổ, với bạch cầu máu sau mổ quản nếu có chỉ định can thiệp ngoại khoa để 15000/ml (6,5%), cả 2 bệnh nhân này đều điều trị sỏi thì hai phương pháp được lựa có thời gian mổ kéo dài 40-60 phút kèm theo chọn là TSNCT và NSTS [11, 12]. Trong sỏi niệu quản khảm, và có tổn thương niệu hướng dẫn của AUA guideline thì NSTS là quản trong khi tán sỏi, những bệnh nhân này phương pháp chọn lựa đầu tay trong điều trị được điều trị nâng bậc kháng sinh và nằm sỏi niệu quản ở vị trí ½ trên và ½ dưới, trong viện lại lâu hơn những bệnh nhân khác. Thời khi đó hướng dẫn của EAU guideline, NSTS gian rút thông niệu đạo sau mổ trung bình chỉ là lựa chọn đầu tay với sỏi niệu quản có 1,7 ngày. Ở những bệnh nhân được làm kích thước ≥ 10 mm. Tuy nhiên, hiện tại eGFR trước và sau mổ được ghi nhận sự chưa có hướng dẫn cụ thể nào về việc can chênh lệch có ý nghĩa thống kê với p-value < thiệp ngoại khoa trong sỏi niệu quản hai bên. 0,05, trong số những bệnh nhân hậu phẫu ghi Hai phương pháp TSNCT và NSTS đều có nhận có 2 bệnh nhân với eGFR sau mổ < 60 những ưu và nhược điểm riêng. Đối với ml/ph/1,73m2, trong đó có 1 bệnh nhân có TSNCT bệnh nhân có thể được thực hiện tiền căn suy thận mạn. Không có bệnh nhân ngoại trú, không cần vô cảm nhưng TSNCT nào tái nhập viện vì đau và tiểu máu liên vẫn hạn chế ở bệnh nhân béo phì, bệnh nhân 154
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 có sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới, tỉ lệ ngược chiều hai bên đồng thời làm tăng yếu sạch sỏi thấp hơn NSTS. Đối với NSTS thì tỉ tố nguy cơ trong 34 bệnh nhân thực tán sỏi lệ sạch sỏi cao hơn TSNCT và hiệu quả hơn niệu quản hai bên. Họ kết luận rằng yếu tố ở những bệnh nhân có sỏi niệu quản khảm to, nguy cơ tỉ lệ thuận với số đơn vị thận điều trị có độ cản quang cao. Ngoài ra, NSTS vẫn có [16]. Nghiên cứu của Deliveliotis và cộng sự những hạn chế như cần phải thực hiện vô (1996) báo cáo rằng nội soi tán sỏi niệu quản cảm, tỉ lệ biến chứng vẫn còn dao động từ 9- ngược chiều hai bên thực hiện an toàn với tỉ 25% theo các báo cáo [13, 14]. Đa số các lệ sạch sỏi (SFR) là 83,3% [17]. Nghiên cứu biến chứng này là biến chứng nhẹ và không của Camilleri và cộng sự (1994) báo cáo cần can thiệp. Sỏi niệu quản hai bên có thể rằng tỉ lệ thành công 81% điều này phụ thuộc gây biến chứng nguy hiểm như suy thận cấp, vào stone burden và vị trí sỏi niệu quản [15]. thận ứ nước nhiễm khuẩn nếu không giải Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ sạch phóng bế tắc kịp thời, cần giải quyết cấp cứu sỏi chung (SFR) là 96,8%, với kích thước sỏi bằng đặt double-J hoặc dẫn lưu thận ra da niệu quản trung bình (P) 10,6 ±4,2 mm, (T) bằng mono-J. Vì vậy, khi đứng trước một 11,4 ± 4,3 mm. Về vị trí sỏi niệu quản trong bệnh nhân có sỏi niệu quản hai bên thì việc nghiên cứu thì đa số ở vị trí sỏi 1/3 trên. Tỉ lệ lựa chọn phương pháp NSTS sẽ được ưu tiên sạch sỏi cao nhất là sỏi niệu quản ở vị trí 1/3 lựa chọn hơn TSNCT. Bên cạnh đó, vẫn có dưới và 1/3 giữa và có kích thước ≤ 15mm nhiều bác sĩ phẫu thuật lựa chọn việc NSTS đạt được tỉ lệ sạch sỏi tối ưu là 100%. Qua lần lượt mỗi bên thay vì thực hiện NSTS đó, cho thấy tỉ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu đồng thời một lần vì lo sợ những yếu tố nguy của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trước cơ về tỉ lệ tai biến và biến chứng của NSTS. đây. Sự khác biệt này do hiện nay sự phát Do đó, tính hiệu quả và tính an toàn của triển của máy soi niệu quản, sự thu hẹp của NSTS niệu quản hai bên đồng thời cần được đường kính máy soi, sự phát triển của laser chú ý, nếu NSTS niệu quản hai bên đồng thời holmium trong tán sỏi nên sẽ có sự khác biệt an toàn và hiệu quả thì bệnh nhân sẽ được rút về kết quả nghiên cứu. Tổng thời gian thực ngắn được thời gian nằm viện, số lượng cuộc hiện phẫu thuật trung bình 37,4 ± 7,9 phút mổ phải trải qua, số lần thực hiện vô cảm, và đảm bảo nguyên tắc an toàn dưới 90 phút khoảng thời gian chờ đợt giữa hai cuộc mổ. [19]. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện Theo nghiên cứu của Watson và cộng sự trên 31 bệnh nhân ghi nhận 9 TH có tiền căn (2011) cho thấy tỉ lệ biến chứng 9,7% với nội nội soi đặt double-J trước mổ do thận ứ nước soi tán sỏi niệu quản hai bên ở 95 bệnh nhân nhiễm khuẩn hai bên do sỏi niệu quản, 1 TH [20]. Theo nghiên cứu của Gunlusoy và cộng đặt double-J một bên và mở thận ra da một sự (2012) ghi nhận tỉ lệ biến chứng 16,3%, bên do sỏi niệu quản khảm nội soi đặt tổn thương niệu quản 7,3% với 55 bệnh nhân double-J cấp cứu thất bại. [21]. Trong nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ biến Trong các nghiên cứu ban đầu về nội soi chứng sau mổ thấp chiếm 6,5% chủ yếu là ngược chiều tán sỏi niệu quản hai bên tỉ lệ sốt sau mổ phân loại I theo Clavien Dindo biến chứng có phần cao hơn [15-18]. Nghiên [10]. Tỉ lệ biến chứng trong mổ tổn thương cứu của tác giả Hollenbeck và cộng sự niệu quản thấp chiếm 6,5% phân độ I theo (2003) kết luận rằng nội soi tán sỏi niệu quản PULS [9]. Tỉ lệ biến chứng trong và sau mổ 155
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trước là stone-free rate after extracorporeal shock do sự thuần thục và cẩn thận của phẫu thuật wave lithotripsy. The Journal of urology. viên trong thao tác tán sỏi nên tỉ lệ tổn 2006;176(4):1453-7. thương niệu quản ở mức thấp, không ghi 3. Geraghty RM, Davis NF, Tzelves L, nhận biến chứng thủng niệu quản. Tỉ lệ sỏi Lombardo R, Yuan C, Thomas K, et al. chạy lên thận 0% do phẫu thuật viên luôn Best practice in interventional management thực hiện tán sỏi với áp lực nước nhỏ nhất và of urolithiasis: an update from the European sử dụng basket để chặn phía sau sỏi khi tán. Association of Urology Guidelines Panel for Tái khám sau 04 tuần đánh giá lại bằng Urolithiasis 2022. European Urology Focus. KUB và siêu âm bụng ghi nhận 29/31 bệnh 2023;9(1):199-208. nhân đạt tỉ lệ sạch sỏi 100%, sau rút double-J 4. Ge H, Zheng X, Na Y, Hou X, Yu C, Ding bệnh nhân hoàn toàn ổn và trở lại công việc W, et al. Bilateral same-session ureteroscopy sinh hoạt bình thường. Có 2 trường hợp cần for treatment of ureteral calculi: a systematic nhập viện sau 02 tuần can thiệp nội soi tán review and meta-analysis. Journal of sỏi lần 2. Ở 2 bệnh nhân này kích thước sỏi Endourology. 2016;30(11):1169-79. niệu quản to lần lượt là 17 mm và 18 mm 5. Gunlusoy B, Degirmenci T, Arslan M, kèm theo nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết Kozacıoglu Z, Koras O, Ceylan Y, et al. Is niệu nên bác sĩ phẫu thuật quyết định chỉ tán bilateral ureterorenoscopy the first choice for một phần sỏi và can thiệp NSTS vào lần the treatment of bilateral ureteral stones? An nhập viện thứ 2. updated study. Urologia Internationalis. 2012;89(4):412-7. V. KẾT LUẬN 6. Wu C-F, Shee J-J, Lin W-Y, Lin C-L, Nội soi tán sỏi ngược chiều điều trị sỏi Chen C-S. Comparison between niệu quản hai bên đồng thời là phương pháp extracorporeal shock wave lithotripsy and an toàn và hiệu quả. Nó giúp rút ngắn số lần semirigid ureterorenoscope with holmium: vô cảm bệnh nhân phải trải qua, giảm số lần YAG laser lithotripsy for treating large phẫu thuật bệnh nhân trải qua, giảm thời gian proximal ureteral stones. The Journal of nằm viện và chi phí điều trị. Tuy nhiên, hiệu urology. 2004;172(5):1899-902. quả của phương pháp điều trị này chịu ảnh 7. Isen K. Single-session ureteroscopic hưởng của kích thước và vị trí sỏi niệu quản. pneumatic lithotripsy for the management of bilateral ureteric stones. International braz j TÀI LIỆU THAM KHẢO urol. 2012;38:63-8. 1. Abe T, Akakura K, Kawaguchi M, Ueda 8. Takazawa R, Kitayama S, Tsujii T. T, Ichikawa T, Ito H, et al. Outcomes of Single‐session ureteroscopy with holmium shockwave lithotripsy for upper urinary-tract laser lithotripsy for multiple stones. stones: a large-scale study at a single International journal of urology. institution. Journal of Endourology. 2012;19(12):1118-21. 2005;19(7):768-73. 9. Pervaiz A, Aziz W, Ather MH. Utility of 2. Kanao K, Nakashima J, Nakagawa K, Post-ureteroscopy Lesion Scale (PULS) in Asakura H, Miyajima A, Oya M, et al. Per-operative Decision-Making for the Need Preoperative nomograms for predicting of Double J Stent. Cureus. 2022;14(6). 156
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 10. Yoon PD, Chalasani V, Woo HH. Use of Journal of urology. 1994;152 (1):49-52. Clavien-Dindo classification in reporting and 16. Hollenbeck BK, Schuster TG, Faerber GJ, grading complications after urological Wolf Jr JS. Safety and efficacy of same- surgical procedures: analysis of 2010 to session bilateral ureteroscopy. Journal of 2012. The Journal of urology. endourology. 2003;17(10):881-5. 2013;190(4):1271-4. 17. Deliveliotis C, Picramenos D, Alexopoulou 11. Preminger GM, Tiselius H-G, Assimos K, Christofis I, Kostakopoulos A, DG, Alken P, Buck C, Gallucci M, et al. Dimopoulos C. One-session bilateral 2007 guideline for the management of ureteroscopy: is it safe in selected patients? ureteral calculi. The Journal of urology. International urology and nephrology. 1996; 2007;178(6):2418-34. 28(4):481-4. 12. Aboumarzouk OM, Kata SG, Keeley FX, 18. Darabi MR, Keshvari M. Bilateral same- Nabi G. Extracorporeal shock wave session ureteroscopy: its efficacy and safety lithotripsy (ESWL) versus ureteroscopic for diagnosis and treatment. Urology Journal. management for ureteric calculi. Cochrane 2005;2(1):8-12. Database of Systematic Reviews. 2011(12). 19. Lane J, Whitehurst L, Hameed BMZ, 13. Geavlete P, Georgescu D, NiţĂ G, Tokas T, Somani BK. Correlation of Mirciulescu V, Cauni V. Complications of Operative Time with Outcomes of 2735 retrograde semirigid ureteroscopy Ureteroscopy and Stone Treatment: a procedures: a single-center experience. Systematic Review of Literature. Curr Urol Journal of endourology. 2006;20(3):179-85. Rep. 2020;21(4):17. 14. Castro EP, Osther PJ, Jinga V, Razvi H, 20. Watson JM, Chang C, Pattaras JG, Ogan Stravodimos KG, Parikh K, et al. K. Same session bilateral ureteroscopy is Differences in ureteroscopic stone treatment safe and efficacious. The journal of urology. and outcomes for distal, mid-, proximal, or 2011;185(1):170-4. multiple ureteral locations: the Clinical 21. Gunlusoy B, Degirmenci T, Arslan M, Research Office of the Endourological Kozacıoglu Z, Koras O, Ceylan Y, et al. Is Society ureteroscopy global study. European bilateral ureterorenoscopy the first choice for urology. 2014;66(1):102-9. the treatment of bilateral ureteral stones? An 15. Camilleri JC, Schwalb DM, Eshghi M. updated study. Urol Int. 2012;89(4):412-7. Bilateral same session ureteroscopy. The 157
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2