intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị nong van trong hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Nghiên cứu thực hiện trên 38 bệnh nhân được nong van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị nong van trong hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN<br /> TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Nguyễn Huỳnh Phương Thùy*, Vũ Minh Phúc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, bao gồm 38 bệnh nhân được nong<br /> van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng<br /> 8/2011.<br /> Kết quả: Về mặt dịch tễ học, trẻ được nong van có tuổi trung vị 22,5 tháng, nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ<br /> 2,6%, tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Sau nong van 1 năm, có kết quả như sau: tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng giảm từ<br /> 10,5% xuống 0%, tỉ lệ bệnh nhân tím giảm từ 5,2% còn 2,6%. Trên X Quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm từ<br /> 57,9% còn 34,2%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm từ 71,1% còn 26,3%. Áp lực đỉnh thì tâm thu giữa thất<br /> phải và động mạch phổi đo trên thông tim giảm từ 67 ± 22,3 mmHg còn 21,5 ± 14,9 mmHg ngay sau nong. Trên<br /> siêu âm tim độ chênh áp tức thời qua van động mạch phổi giảm từ 71,3 ± 23,7 mmHg còn 31,1 ± 16,1 mmHg<br /> ngay sau nong, và tiếp tục giảm sau 1 năm còn 23,8 ± 16 mmHg. Sau nong van có 2 trường hợp thất bại (5,3%)<br /> và 2 trường hợp này có chỉ định phẫu thuật tim. Tuy nhiên tỉ lệ hở van động mạch phổi sau nong tăng từ 26,3%<br /> lên 48,7%.<br /> Kết luận: Tỉ lệ thành công sau thủ thuật là rất cao 94,7%, kể cả lứa tuổi sơ sinh, do đó đây là thủ thuật được<br /> chọn lựa đầu tiên trong điều trị hẹp van động mạch phổi trung bình và nặng. Tuy nhiên cần phải theo dõi nhiều<br /> năm sau nong van để đánh giá hở van động mạch phổi xảy ra.<br /> Từ khóa: hẹp van động mạch phổi, nong van động mạch phổi bằng bóng, áp lực đỉnh thì tâm thu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE RESULTS OF BALLOON VALVULOPLASTY<br /> OF PULMONARY VALVE STENOSIS AT THE CHILDREN’S HOSPITAL N1 HCMC<br /> Nguyen Huynh Phuong Thuy, Vu Minh Phuc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 70 - 78<br /> Study objective: to evaluate the results of balloon valvulplasty of pulmonary valve stenosis at the Children<br /> Hospital N1 HCMC.<br /> Methods: A serial descriptive study was conducted in 38 patients who underwent balloon dilatation of<br /> pulmonary valve from 2009 December to 2010 August and after 1 year follow up from 2010 December to 2011<br /> August.<br /> Results: For epidermiological factors, the median age was 25.5 months, neonates accounted for 2.6%, the<br /> female/male ratio was 1.37/1. After 1 year follow up, the proportion of severe malnutrition decreased from 10.5%<br /> to 0%, and the ratio of cyanosis reduced from 5.2% to 2.6%. On X-ray findinds, the proportion of cardiomegaly<br /> decreased from 57.9% to 34.2%, and on ECG the ratio of right ventricle hypertrophy reduced from 71.1% to<br /> <br /> * Khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Huỳnh Phương Thùy, ĐT: 0988184480, Email: nguyenhuynhphuongthuy84@gmail.com<br /> <br /> 70<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 26.3% The peak systolic pressure gradients between the right ventricle and pulmonary artery obtained by cardiac<br /> catherization before and after vavuloplasty were 67 ± 22.3 mmHg and 21.5 ± 14.9 mmHg respectively. While the<br /> instantaneous pressure gradient estimated by Doppler echo reduced from 71.3 ± 23.7 mmHg to 31.1 ± 16.1<br /> mmHg after balloon dilatation, and continue reduced after 1 year follow up (23.8 ± 16 mmHg). The unsuccessful<br /> rate was 5.3% and both 2 cases need surgery indication. The rate of pulmonary valve regurgitation increased<br /> from 26.3% to 48.7%.<br /> Conclusions: The results of balloon dilatation of the pulmonary valve are excellent, especially in neonates.<br /> Therefore balloon dilatation is the first choice in the management of moderate to severe stenosis of pulmonary<br /> valve. Further follow up studies should be undertaken to evaluate the significant of pulmonary regurgitation.<br /> Key words: pulmonary valve stenosis, balloon valvuloplasty, peak systolic pressure gradients.<br /> tim ra đời đã giải quyết vấn đề điều trị hẹp van<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ĐMP cũng như làm giảm bớt các hạn chế do<br /> Tần suất bệnh tim bẩm sinh trên toàn thế<br /> phẫu thuật gây ra.<br /> giới hiện nay là khoảng 0,7 – 0,8% các trẻ ra đời<br /> Nong van bằng bóng bắt đầu thực hiện năm<br /> còn sống. Tiến bộ trong nhiều lĩnh vực đã giúp<br /> 1980 do KAN thử nghiệm trên chó bằng phương<br /> sức rất nhiều trong quá trình chẩn đoán và điều<br /> pháp nong van bằng bóng qua da. Năm 1982 đã<br /> trị tim bẩm sinh.<br /> được Kan, Ladadidi, Wu triển khai dựa trên tính<br /> Trong số các bệnh tim bẩm sinh trên thế giới<br /> chất nở của bóng dưới áp lực căng mà không<br /> thì hẹp van động mạch phổi chiếm tỉ lệ 8-12%,<br /> gây vỡ. Kết quả tức thì ngay sau thực hiện thủ<br /> tại Việt Nam chiếm khoảng 10%. Đây là một tổn<br /> thuật là giảm độ chênh áp qua động mạch phổi<br /> thương thực thể bẩm sinh gây nghẽn đường<br /> một cách ngoạn mục. Ở những bệnh nhân có<br /> máu lên phổi. Tổn thương có thể tại van, dưới<br /> triệu chứng cơ năng, gần như 100% bệnh nhân<br /> van (trong thất phải, tại phễu) hay trên van, nơi<br /> hết triệu chứng và cải thiện các chức năng. Tỷ lệ<br /> các nhánh. Thông tim can thiệp đã đóng góp rất<br /> biến chứng của kỹ thuật này rất thấp, hầu hết<br /> lớn trên khía cạnh điều trị bệnh tim bẩm sinh<br /> trong các nghiên cứu đều không có những biến<br /> này. Điều trị hẹp van động mạch phổi đơn thuần<br /> chứng nghiêm trọng nào xảy ra(8,18). Cùng với xu<br /> đã có nhiều bước tiến đáng kể từ phẫu thuật tim<br /> hướng trên thế giới thì Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> kín, phẫu thuật van ĐMP dưới ngừng tuần hoàn<br /> trong năm qua cũng đã thực hiện những ca<br /> tạm thời, phẫu thuật với máy tim phổi nhân tạo,<br /> thông tim đầu tiên, bao gồm nong van bằng<br /> đến nong van động mạch phổi bằng bóng.<br /> bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi.<br /> Trong quá khứ thì việc điều trị tật tim bẩm sinh<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mong<br /> này ở dạng hẹp nặng chủ yếu là phẫu thuật.<br /> muốn: Đánh giá hiệu quả sau nong van ĐMP ở<br /> Năm 1951 Brock là người đầu tiên cắt van với kỹ<br /> những bệnh nhân hẹp van ĐMP được điều trị tại<br /> thuật “bịt dòng máu vào” bằng cách kẹp 2 tĩnh<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> mạch chủ và cắt xuyên van qua ĐMP, không cần<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể. Phương pháp này cũng<br /> đem lại kết quả tốt trong vòng 1 - 3 tháng, 75%<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> bệnh nhân giảm áp rõ rệt.Tuy nhiên kỹ thuật<br /> Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở<br /> này có tính cấp cứu, mù, chỉ áp dụng ở hẹp van<br /> bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh<br /> đơn thuần chưa có phản ứng nhiều vùng phễu,<br /> viện Nhi Đồng 1.<br /> trong một số trường hợp suy tim nặng ở trẻ sơ<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> sinh, và là một kỹ thuật có tính xâm lấn, chi phí<br /> Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận<br /> cao, thời gian nằm viện lâu và có những biến<br /> lâm sàng trước khi nong van của trẻ bị hẹp van<br /> chứng đáng kể sau phẫu thuật. Kể từ lúc thông<br /> ĐMP.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> trước nong van, ngay sau nong van và ≥ 1 năm<br /> sau nong van.<br /> Xác định tỉ lệ hẹp van ĐMP tồn lưu, tỉ lệ cần<br /> nong van lại, tỉ lệ cần phải phẫu thuật và tỉ lệ tử<br /> vong sau nong van.<br /> Nhận xét về các trường hợp còn hẹp van<br /> ĐMP tồn lưu sau nong van ≥ 1 năm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu: Trẻ được chẩn đoán hẹp<br /> van động mạch phổi đã được nong van tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1.<br /> Dân số nghiên cứu: Tất cả trẻ bị hẹp van<br /> động mạch phổi được nong van từ 12 - 2009 đến<br /> 8 - 2010<br /> Cỡ mẫu: Tất cả những bệnh nhân thỏa tiêu<br /> chí chọn mẫu.<br /> Tiêu chí chọn mẫu:<br /> Bệnh nhi đến khám tại Bệnh viện Nhi Đồng<br /> 1 và được chẩn đoán hẹp van ĐMP đơn thuần<br /> bằng siêu âm (ít nhất 2 lần) với các đặc điểm:<br /> Trẻ > 1 tháng tuổi: có độ chênh áp qua van<br /> ĐMP > 40 mmHg<br /> Trẻ ≤ 1 tháng tuổi: trẻ hẹp van ĐMP mức độ<br /> nặng (độ chênh áp qua van ĐMP > 70 mmHg),<br /> có triệu chứng suy tim phải.<br /> Trẻ đã được tiến hành nong van động mạch<br /> phổi bằng bóng tại BV Nhi đồng 1.<br /> Tiêu chí loại trừ: Những bệnh nhân bỏ tái<br /> khám không theo dõi được.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Công cụ thu thập số liệu: theo bệnh án mẫu<br /> soạn sẵn.<br /> Xử lý số liệu:<br /> Quản lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm<br /> Endnote 9.0.<br /> <br /> - Tính tỉ lệ %<br /> - Tính trung bình<br /> - Tính trung vị<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng<br /> trước khi nong van động mạch phổi<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Tuổi: Tuổi trung bình 25 tháng ± 18,2 tháng;<br /> tuổi trung vị 22,5 tháng. Tuổi lớn nhất 60 tháng.<br /> Tuổi nhỏ nhất 2 tuần tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ<br /> cao nhất là từ 12 tháng - < 5 tuổi (60,5%).<br /> Giới tính: Trong số 38 bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu có 16 nam (42,1%) và 22 nữ (57,9 %).<br /> Tỉ lệ nữ / nam = 1,37/1.<br /> Lâm sàng<br /> Cân nặng và tình trạng dinh dưỡng<br /> Các bệnh nhân lúc nong van có cân nặng từ<br /> 2 kg – 19 kg, trung bình 9,5 ± 3,6 kg, bao gồm 19<br /> BN (50%) không suy dinh dưỡng, 11 BN (28,9%)<br /> suy dinh dưỡng nhẹ, 4 BN (10,5%) suy dinh<br /> dưỡng vừa, 4 BN (10,5%) suy dinh dưỡng nặng.<br /> Bệnh lí tim mạch và các bệnh lý khác đi kèm<br /> Bảng 1: Bệnh tim bẩm sinh khác kèm theo (n = 38)<br /> Hẹp van ĐMP đơn thuần<br /> Kèm tồn tại lỗ bầu dục<br /> Kèm còn ống động mạch<br /> Kèm thông liên nhĩ<br /> Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục<br /> Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục<br /> + thông liên thất<br /> Kèm thông liên thất + còn ống động<br /> mạch đã phẫu thuật<br /> <br /> Số BN<br /> 18<br /> 8<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 47,4<br /> 21<br /> 13,1<br /> 7,9<br /> 5,3<br /> 2,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Theo kết quả trên thì tật tim bẩm sinh hay đi<br /> kèm với hẹp van ĐMP nhất trong nghiên cứu<br /> này là tồn tại lỗ bầu dục.<br /> Bảng 2: Các bệnh lý khác kèm theo<br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> 3<br /> 7,9<br /> <br /> Rubella bẩm sinh<br /> Nhiễm trùng huyết – Sanh non<br /> – Sanh đôi con 1<br /> Sanh non<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê SPSS<br /> 11.0.<br /> <br /> 72<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Tím và SpO2 bệnh nhân trước nong van<br /> Có 2 BN tím, chiếm tỉ lệ 5,2%<br /> SpO2 trung bình 95,7 ± 6,2 %.<br /> Cận lâm sàng<br /> X Quang phổi Bóng tim to: 22 ca  57,9%<br /> Tuần hoàn phổi giảm: 29 ca  76,3%<br /> ECG: Lớn thất phải: 27 ca  71,1%<br /> Lớn nhĩ phải và thất phải: 1 ca  2,7%<br /> Siêu âm tim<br /> Bảng 3: Đặc điểm các trường hợp trên siêu âm tim<br /> (n = 38)<br /> Đường kính vòng van ĐMP<br /> Đường kính thân ĐMP<br /> Vận tốc qua van ĐMP<br /> Độ chênh áp qua van<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> 10,5 ± 3,1<br /> 14,1 ± 5,9<br /> 4,1 ± 0,6<br /> 71,3 ± 23,7<br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Đơn vị<br /> mm<br /> mm<br /> m/s<br /> mmHg<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 32<br /> 5<br /> 1<br /> 24<br /> <br /> 84,2<br /> 13,2<br /> 2,6<br /> 63,2<br /> <br /> 0<br /> 22<br /> 16<br /> 20<br /> 2<br /> 21<br /> <br /> 0<br /> 57,9<br /> 42,1<br /> 52,6<br /> 5,3<br /> 55,3<br /> <br /> 8<br /> 7<br /> 1<br /> 5<br /> 10<br /> <br /> 38,1<br /> 33,3<br /> 4,8<br /> 23,8<br /> 26,3<br /> <br /> Vị trí hẹp van<br /> Tại van<br /> Tại van, trên van<br /> Tại van, trên van, dưới van<br /> Tình trạng dãn sau hẹp<br /> Mức độ hẹp van ĐMP<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> Lớn thất phải<br /> Lớn nhĩ phải<br /> Hở van 3 lá<br /> Mức độ hở van 3 lá<br /> 1/4<br /> 2/4<br /> 3/4<br /> 4/4<br /> Hở van ĐMP<br /> <br /> Bảng 4: Hình thái học van ĐMP trên siêu âm<br /> (n = 38)<br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Van ĐMP hình vòm<br /> 26<br /> 68,5<br /> Van ĐMP 3 lá, dầy, dính mép van<br /> 10<br /> 26,3<br /> Van ĐMP thể loạn sản van<br /> 1<br /> 2,6<br /> Van ĐMP 2 lá, dính mép van<br /> 1<br /> 2,6<br /> <br /> Thông tim<br /> Bảng 5: Đặc điểm của các trường hợp hẹp van ĐMP<br /> trên thông tim (n = 38)<br /> Trung bình<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đường kính vòng van<br /> Áp lực thất phải<br /> Áp lực ĐMP<br /> Độ chênh áp qua van<br /> Đường kính bóng sử dụng<br /> Tỉ lệ ĐK bóng sử dụng / ĐK vòng<br /> van<br /> Vị trí<br /> hẹp<br /> van<br /> <br /> Tại van<br /> Tại van, trên van<br /> Tại van, trên van, dưới van<br /> Tình trạng dãn sau hẹp<br /> Mức<br /> Nhẹ<br /> độ hẹp<br /> Trung bình<br /> van<br /> Nặng<br /> ĐMP<br /> <br /> Trung bình<br /> 12,3 ± 3,5<br /> 90,5 ± 22,8<br /> 23,5 ± 8,9<br /> 67,0 ± 22,3<br /> 14,7 ± 3,3<br /> 1,2 ± 0,1<br /> <br /> Đơn vị<br /> mm<br /> mm<br /> mm<br /> mmHg<br /> mm<br /> <br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> 32<br /> 84,2<br /> 5<br /> 13,2<br /> 1<br /> 2,6<br /> 26<br /> 68,4<br /> 4<br /> 10,5<br /> 14<br /> 36,8<br /> 20<br /> 52,6<br /> <br /> So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng trước khi nong van, ngay sau nong và<br /> trên 1 năm sau nong van<br /> Bảng 6: So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lậm<br /> sàng trước nong, ngay sau nong và sau nong van<br /> ≥ 1 năm (n = 38)<br /> Tuổi trung vị<br /> (tháng)<br /> Tuổi trung bình<br /> (tháng)<br /> Cân nặng trung<br /> bình (kg)<br /> Suy dinh dưỡng<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> Chậm phát triển<br /> tâm vận<br /> Tím<br /> SpO2 trung bình<br /> (%)<br /> X Quang phổi<br /> Bóng tim to<br /> Tuần hoàn phổi<br /> giảm<br /> ECG<br /> Lớn thất phải<br /> Lớn thất phải và<br /> nhĩ phải<br /> Rối loạn nhịp tim<br /> Siêu âm tim<br /> ĐK vòng van<br /> ĐMP (mm)<br /> <br /> Trước nong Ngay sau Sau nong<br /> van<br /> nong van van ≥ 1 năm<br /> 22,5<br /> 36,5<br /> 25 ± 18,2<br /> <br /> 35,3 ± 18<br /> <br /> 9,5 ± 3,6<br /> <br /> 12,2 ± 3,3<br /> <br /> 11 (28,9%)<br /> 4 (10,5%)<br /> 4 (10,5%)<br /> 3 (7,9%)<br /> <br /> 10 (26,3%)<br /> 5 (13,2%)<br /> 0<br /> 3 (7,9%)<br /> <br /> 2 (5,2%)<br /> 95,7 ± 6,2<br /> <br /> 1 (2,6%)<br /> 98,6 ± 2,3<br /> <br /> 1 (2,6%)<br /> 98,4 ± 5,2<br /> <br /> 22 (57,9%)<br /> 29 (76,3%)<br /> <br /> 13 (34,2%)<br /> 12 (31,6%)<br /> <br /> 27 (71,1%)<br /> 1 (2,7%)<br /> <br /> 10 (26,3%)<br /> 1 (2,7%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 (7,8%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10,5 ± 3,1<br /> <br /> 10,8 ± 2,7<br /> <br /> 12 ± 3<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Trước nong Ngay sau Sau nong<br /> van<br /> nong van van ≥ 1 năm<br /> Z score vòng van -1,17 ± 1,54 - 0,98 ± 1,19 - 0,4 ± 1<br /> ĐMP<br /> ĐK thân ĐMP<br /> 14,1 ± 5,9<br /> 12,4 ± 4,8 13,1 ± 4,1<br /> (mm)<br /> Z score ĐK thân<br /> 0,8 ± 2,55 -0,11 ± 2,36 -0,1 ± 2,13<br /> ĐMP<br /> Dãn ĐMP sau hẹp 24 (63,2%)<br /> 9 (23,7%)<br /> Chênh áp qua van 71,3 ± 23,7 31,1 ± 16,1 23,8 ± 16<br /> ĐMP (mmHg)<br /> Vị trí hẹp van<br /> Hẹp tại van<br /> 32 (84,2%)<br /> 13 (34,2%)<br /> Hẹp tại van, trên<br /> 5 (13,2%)<br /> 5 (13,1%)<br /> van<br /> Hẹp tại van, trên<br /> 1 (2,6%)<br /> 1 (2,6%)<br /> van, dưới van<br /> Mức độ hẹp van<br /> Không hẹp<br /> 0<br /> 9 (23,7%)<br /> 19 (50%)<br /> Nhẹ<br /> 0<br /> 19 (50%) 12 (31,6%)<br /> Trung bình<br /> 22 (57,9%) 9 (23,7%) 6 (15,8%)<br /> Nặng<br /> 16 (42,1%)<br /> 1 (2,6%)<br /> 1 (2,6%)<br /> Lớn thất phải<br /> 20 (52,6%)<br /> 7 (18,4%)<br /> Lớn nhĩ phải<br /> 2 (5,3%)<br /> Hở van ĐMP<br /> 10 (26,3%) 4 (10,5%) 18 (47,4%)<br /> Hở van 3 lá<br /> 21 (55,3%)<br /> 0<br /> 29 (76,3%)<br /> Mức độ 1/4<br /> 8 (38,1%)<br /> 15 (51,7%)<br /> Mức độ 2/4<br /> 7 (33,3%)<br /> 12 (41,4%)<br /> Mức độ 3/4<br /> 1 (4,8%)<br /> 1 (3,4%)<br /> Mức độ 4/4<br /> 5 (23,8%)<br /> 1 (3,4%)<br /> Thông tim<br /> ĐK vòng van<br /> 12,3 ± 3,5<br /> ĐMP (mm)<br /> Z score vòng van 0,16 ± 1,28<br /> ĐMP<br /> Dãn ĐMP sau hẹp 26 (68,4%)<br /> Vị trí hẹp van<br /> Hẹp tại van<br /> 32 (84,2%) 13 (34,2%)<br /> Hẹp tại van, trên<br /> 5 (13,2%)<br /> 5 (13,1%)<br /> van<br /> Hẹp tại van, trên<br /> 1 (2,6%)<br /> 1 (2,6%)<br /> van, dưới van<br /> Áp lực thất phải 90,5 ± 22,8 47,9 ± 20,2<br /> (mmHg)<br /> Áp lực ĐMP<br /> 23,5 ± 8,9 26,3 ± 10,7<br /> (mmHg)<br /> Chênh áp qua van 67 ± 22,3 21,5 ± 14,9<br /> ĐMP (mmHg)<br /> Mức độ hẹp van<br /> Không hẹp<br /> 0<br /> 18 (47,4%)<br /> Nhẹ<br /> 4 (10,5%) 15 (39,5%)<br /> Trung bình<br /> 14 (36,8%) 5 (13,2%)<br /> Nặng<br /> 20 (52,6%)<br /> 0<br /> <br /> 74<br /> <br /> Ngoài ra:<br /> 3 trường hợp rối loạn nhịp thoáng qua xảy ra<br /> lúc nong van: nhịp chậm xoang, block nhánh<br /> phải, block nhĩ thất độ III.<br /> 1 trường hợp tai biến vỡ bóng trong lúc nong<br /> van.<br /> <br /> Kết quả sau nong van ≥ 1 năm<br /> Hẹp ĐMP tồn lưu: Hẹp ĐMP tồn lưu khi độ<br /> chênh áp qua van ≥ 50 mmHg theo các tác giả<br /> Rao PS, Ricardo Munoz. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi có 36 ca (94,7%) chênh áp qua van < 50<br /> mmHg, 2 ca (5,3%) có chênh áp qua van ≥ 50<br /> mmHg. Trong đó 1 ca hẹp van ĐMP mức độ<br /> nặng và 1 ca hẹp mức độ trung bình.<br /> Nong van ĐMP lại: Không có trường hợp<br /> nào cần nong van ĐMP lại.<br /> Có chỉ định phẫu thuật: Có 2 trường hợp<br /> (5,3%) có chỉ định phẫu thuật.<br /> Lý do: 1 trường hợp hẹp tại van, trên van và<br /> dưới van ĐMP sau nong van ≥ 1 năm có độ<br /> chênh áp qua van ĐMP là 70 mmHg. Một<br /> trường hợp hẹp tại van kèm hẹp trên van ĐMP,<br /> tuy hẹp trên van tại ngay sát lá van nhưng bệnh<br /> nhân này có kèm theo loạn sản van ĐMP và<br /> chênh áp sau nong van 1 năm là 63 mmHg.<br /> Tử vong: Không có ca tử vong sau nong van<br /> ≥ 1 năm<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung vị là 22,5 tháng. Trong đó nhóm<br /> tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm 12 tháng - < 5<br /> tuổi (60,5%). Đặc biệt trong nghiên cứu này còn<br /> có lứa tuổi < 1 tháng chiếm 2,6%, phản ánh khả<br /> năng thành công của nong van ĐMP ở nhóm sơ<br /> sinh. Theo BS Đỗ Quang Huân khi nghiên cứu<br /> 98 bệnh nhân tại Viện tim TP.HCM, tuổi trung<br /> bình 4,5 ± 6,3 tuổi (từ 2 tuần tuổi - 27 tuổi), trong<br /> đó nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 1 tháng – 12<br /> tháng tuổi.<br /> <br /> Giới<br /> Tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Trong nghiên cứu của<br /> tác giả Walid M.Hassan trên 90 bệnh nhân, tỉ lệ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2