intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng ở bệnh nhân mắc hội chứng Guillain–Barré. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 42 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Guillain –Barré và điều trị bằng Gamma Globulin miễn dịch hoặc thay huyết tương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Performed with a Whole-Heart 230-microm Spatial slice computed-tomography for detection of Resolution CT Scanner. Radiology, 2017. 284(3): significant coronary artery stenosis in patients with p. 676-684. various heart rates and heart rhythms compared 3. Andreini, D., et al., Diagnostic performance of with conventional coronary-angiography. Int J coronary CT angiography carried out with a novel Cardiol, 2013. 167(3): p. 809-15. whole-heart coverage high-definition CT scanner in 5. Neefjes, L.A., et al., Diagnostic accuracy of 128- patients with high heart rate. Int J Cardiol, 2018. slice dual-source CT coronary angiography: a 257: p. 325-331. randomized comparison of different acquisition 4. Uehara, M., et al., Diagnostic accuracy of 320- protocols. Eur Radiol, 2013. 23(3): p. 614-22. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÉ Nguyễn Mạnh Tuyên1, Phan Việt Nga1, Nguyễn Minh Đức2, Lê Trung Đức1 TÓM TẮT 78.57%. The rate of patients with reduced cranial nerves palsy was 76.19%, the rate of improvement of 7 Mục tiêu: Đánh giá kếtquả điều trị trên lâm sàng autonomic symptoms was 100%, the average NPRS ở bệnh nhân mắchội chứng Guillain –Barré. Phương score andthe average Hughes score decreased pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 42 bệnh nhân được significantly. Conclusion: Clinical symptoms after chẩn đoán hội chứng Guillain –Barré và điều trị bằng treatment improved markedly. Use of intravenous Gamma Globulin miễn dịch hoặc thay huyết tương. immunoglobulin or plasma exchange in patients with Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng sau điều trị đều Guillain – Barré syndrome are two specific treatments có xu hướng cải thiện rõ rệt. So sánh trước và sau that are highly effective. điều trị cho thấy: tỉ lệ cải thiện điểm sức cơ là Key words: Guillain –Barré, gamma globulin, 95,23%,rối loạn cảm giác cải thiện 85,71%, phản xạ plasma exchange. gân xương cải thiện 78,57%. Tỉ lệ bệnh nhân giảm mức độ liệt dây sọ não là 76,19%, tỉ lệ cải thiện triệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng thần kinh thực vật là 100%, điểm NPRS trung bình và điểm Hughes trung bình giảm rõ rệt. Kết Hội chứng Guillain – Barré là một bệnh lý luận: Các triệu chứng lâm sàng sau đợt điều trị cải thần kinh tự miễn [4], trong đó cơ thể sinh ra thiện rõ rệt. Sử dụng Gamma Globulin miễn dịch kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh đồng đường tĩnh mạch hoặc thay huyết tương ở bệnh nhân thời các kháng thể cũng tấn công và làm tổn mắc hội chứng Guillain – Barré là hai phương pháp thương myelin hay thậm chí cả sợi trục của dây điều trị đặc hiệu đem lại hiệu quả cao. Từ khóa: Guillain –Barré, gamma globulin, lọc và rễ thần kinh. Đây là một bệnh lý cấp tính huyết tương. nặng có thể dẫn đến tử vong cũng như để lại những di chứng nặng nề nếu không được chẩn SUMMARY đoán sớm và điều trị kịp thời [2]. Người ta chỉ ASSESSMENT OF TREATMENT OUTCOMES tìm thấy được mối liên quan của hội chứng này IN PATIENTS WITH GUILLAIN – BARRÉ với một số yếu tố như nhiễm khuẩn, nhiễm virus, SYNDROME tiêm chủng hay sau phẫu thuật nào đó [3]. Bệnh Objectives: Evaluation ofclinical outcomes in gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc mới hàng năm patients with Guillain – Barré syndrome. Methods: A vào khoảng từ 0,6 đến 4 trường hợp/100.000 prospective study of 42 patients diagnosed with dân[4]. Những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh vẫn Guillain - Barré syndrome and treatment by Gamma chưa hoàn toàn được sáng tỏ. Người ta tìm thấy Globulin or plasma exchange. Results: The clinical symptoms after treatment tends to improve. có các yếu tố như: có vai trò của các kháng thể Comparison before and after treatment shows: the kháng Gangliosid; sự bắt chước phân tử và phản rate of improvement in MRCscore is 95,23%, sensory ứng chéo; vai trò của bổ thể đượchoạt hóa…[8]. disorders improve 85.71%, the tendon reflex improved Cơ sở miễn dịch học của hội chứng Guillain - Barré tạo tiền đề cho sự ra đời của các phương 1Bệnh pháp điều trị đặc hiệu. Thay huyết tương được viện Quân y 103, HVQY chứng minh có hiệu quả giúp làm tăng tốc độ hồi 2Bệnh viện TƯQĐ 108 phục, rút ngắn thời gian thở máy, thời gian nằm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tuyên tại các đơn vị hồi sức và tổng thời gian nằm viện Email: bstuyen1512@gmail.com Ngày nhận bài: 26/9/2019 [5]. Sử dụng Gamma globulin miễn dịch đường Ngày phản biện khoa học: 10/10/2019 tĩnh mạch để điều trị cũng cho hiệu quả điều trị Ngày duyệt bài: 28/10/2019 tương đương như thay huyết tương [6]. Nghiên 23
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị trên lâm kinh thực vật, liệt dây thần kinh sọ não, đánh giá sàng ở bệnh nhân mắchội chứng Guillain –Barré. mức độ tàn tật theo thang điểm Hughes, điểm NPRS. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Nghiên cứu về điều trị: Bệnh nhân được 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 42 bệnh nhân điều trị bằng phương pháp thay huyết tương được chẩn đoán hội chứng Guillain – Barré, điều hoặc sử dụng Gamma globulin miễn dịch đường trị tại khoa Thần kinh – Bệnh viện Quân y 103 và tĩnh mạch, và được thống nhất sử dụng các Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng thuốc kết hợp khác. Đánh giá sự thuyên giảm 09/2017 đến tháng 07/2019. triệu chứng lâm sàng, điểm Hughes, điểm NPRS 2.2 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu sau đợt điều trị. tiến cứu mô tả, theo dõi trước và sau điều trị. *Nghiên cứu lâm sàng: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Đặc điểm chung (tuổi, giới tính, nghề 42 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng nghiệp…), tiền sử, bệnh sử, yếu tố tiền nhiễm, Guillain - Barré, không phân biệt nhóm tuổi và giới thời gian khởi phát, thời gian mắc bệnh, tính tính, các bệnh nhân được điều trị đặc hiệu bằng chất khởi phát. phương pháp sử dụng Gamma globulin miễn dịch + Khám lâm sàng: phát hiện, đánh giá triệu đường tĩnh mạch hoặc phương pháp thay huyết chứng tổn thương thần kinh: đánh giá sức cơ, rối tương. Thể bệnh của bệnh nhân chủ yếu là thể hủy loạn cảm giác, phản xạ, triệu chứng rối loạn thần myelin, có hai bệnh nhân thể Miller - Fisher. Bảng 3.1. Thời gian từ khi khởi phát đến khi được điều trị Thời gian Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Thể bệnh Thể hủy myelin cấp 15 10 1 4 Thể hủy sợi trục cấp 10 0 0 0 ThểMiller - Fisher 2 0 0 0 Tổng 27 (64,29) 10 (23,81) 1 (2,38) 4 (9,52) Đa số bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré được điều trị trong tuần đầu tiên kể từ khi khởi phát bệnh (64,29%). Bảng 3.2. Các phương pháp điều trị Thời gian Thể hủy Thể hủy sợi Thể Miller Tổng Phương pháp điều trị myelin cấp trục cấp - Fisher Thay huyết tương 9 8 1 18 (42,86) Gamma Globulin miễn dịch đường 21 2 1 24 (57,14) tĩnh mạch Tổng 30 10 2 42 (100) Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương là 42,86%, bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp sử dụng Gamma Globulin miễn dịch đường tĩnh mạch chiếm 57,14%, không có bệnh nhân nào được điều trị bằng cả hai phương pháp. *Đánh giá triệu chứng lâm sàng ở thời điểm bệnh nhân ra viện (sau 14 ngày điều trị), các triệu chứng lâm sàng biến đổi như sau: Bảng 3.3. Biến đổi một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Guillain – Barré sau đợt điều trị. Thể bệnh Biến đổi một số đặc điểm lâm sàng của Thể hủy Thể hủy Thể Miller – Tổng bệnh nhân Guillain – Barré sau điều trị myelin sợi trục Fisher n= 42(%) n = 30 n = 10 n=2 Có 15 5 2 22(52,38) Đau Không 15 5 0 20(47,62) Có 30 9 1 40(95,23) Cải thiện sức cơ Không 0 1 1 2(4,77) Cải thiện 29 6 1 36(85,71) Rối loạn cảm giác Không 1 4 1 6(14,29) Liệt dây thần kinh Giảm 25 5 2 32(76,19) sọ não Không 5 5 0 10(23,81) 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Cải thiện 23 8 2 33(78,57) Phản xạ gân xương Không 7 2 0 9(21,43) Triệu chứng rối loạn thần kinh Cải thiện 30 10 2 42(100) thực vật Không 0 0 0 0(0) Sự thay đổi của triệu chứng lâm sàng sau điều trị đều có xu hướng cải thiện rõ rệt. Tỉ lệ cải thiện sức cơ là 95,23%, rối loạn cảm giác cải thiện 85,71%. Phản xạ gân xương cải thiện 78,57%. Tỉ lệ bệnh nhân giảm mức độ liệt dây sọ não là 76,19%, tỉ lệ cải thiện triệu chứng thần kinh thực vật là 100%. Bảng 3.4. Đánh giá điểm tàn tật sau điều trị và sau 1 tháng Điểm tàn tật Hughes Trước Sau điều trị Sau điều trị Điểm điều trị 14 ngày (thời Thể bệnh 1 tháng(3) thuyên giảm p (1) điểm ra viện)(2) X 1±SD X 2±SD X 3±SD X 1- X 2 X 1- X 3 Thể hủymyelin p1-2,p1-3,p2-3 3,47±0,73 2,63±0,12 1,2±0,40 0,84 2,27 (n=30)
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 khác, tỷ lệ đáp ứng với thay huyết tương đánh hoặc xung quanh hông, đau dữ dội có thể gây ra giá theo thang điểm Hughes là 69,7% [1]. Như các thay đổi về huyết áp và các thay đổi tim vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng mạch khác. Đau ở giai đoạn cấp tính của hội tương tự như củatác giả trên. chứng Guillain - Barré là đau cảm thụ. Mức độ 4.2. Biến đổi một số đặc điểm lâm sàng đau được đánh giá theo thang điểm đau theo số, của bệnh nhân mắc hội chứng Guillain- chia thành 3 mức độ đau theo Tổ chức Y tế Thế Barré. Sự thay đổi của triệu chứng lâm sàng sau giới với điểm đau từ 1 đến 10, đau nhẹ là từ 1 điều trị đều có xu hướng cải thiện rõ rệt. Tỉ lệ cải đến 3 điểm, đau vừa là từ 4 đến 6 điểm và đau thiện sức cơ là 95,23%. Triệu chứng rối loạn cảm nặng là từ 7 đến 10. Các bệnh nhân mắc hội giác cải thiện 85,71%. Tỉ lệ bệnh nhân giảm mức chứng Guillain – Barré sau đợt điều trịở cả hai độ liệt dây sọ não là 76,19%. Phản xạ gân xương nhóm điểm NPRS trung bình giảm rõ rệt với cải thiện 78,57%, tỉ lệ cải thiện triệu chứng thần điểm thuyên giảm cải thiện ở nhóm hủy myelin kinh thực vật là 100%. Thorton và cộng sự nghiên (3,03) cao hơn thể hủy sợi trục (1,30), sự khác cứu kết quả điều trị trên 245 bệnh nhân mắc hội biệt có ý nghĩa thống kê ở thể hủy myelin chứng Guillain – Barré cho thấy, nhóm được thay (p0,05). Hầu hết các bệnh nhân có đường tĩnh mạch có hiệu quả tốt trên nhiều chỉ đau trước điều trị trong nghiên cứu của chúng tiêu như cải thiện các triệu chứng lâm sàng sau tôi đều gần như hết triệu chứng sau đợt điều trị thời gian bốn tuần, cải thiện mức độ nặng của và thường không phải dùng thuốc hỗ trợ điều trị bệnh [7]. Như vậy, cũng tương tự như kết quả triệu chứng đau. nghiên cứu của tác giả trên chúng tôi thấy thay huyết tươnghoặc sử dụng Gamma Globulin đường V. KẾT LUẬN tĩnh mạch giúp cải thiện rõ rệt các triệu chứng Các triệu chứng lâm sàng sau đợt điều trị có lâm sàng tại thời điểm theo dõi. xu hướng cải thiện rõ rệt: Tỉ lệ cải thiện sức cơ là 4.3. Biến đổi sức cơ của bệnh nhân 95,23%, cải thiện triệu chứng cảm giác ở 85,71% Guillain – Barré. Sau đợt điều trị và sau 1 bệnh nhân, cải thiện triệu chứng giảm và mất tháng điểm sức cơ trung bình tăng lên rõ rệt ở phản xạ ở 78,57%, giảm mức độ liệt dây thần cả hai nhóm theo thể bệnh, với điểm thuyên kinh sọ não là 76,19%, không có triệu chứng thần giảm tương ứng ở nhóm hủy myelin là 9,53 và kinh thực vật ở 100% bệnh nhân. Điểm sức cơ 15,23 điểm; nhóm hủy sợi trục là8,20 và 13,39 trung bình tăng sau đợt điều trị và sau 1 tháng điểm. Nguyễn Công Tấn (2013), tỷ lệ cải thiện với điểm thuyên giảm ở nhóm hủy myelin là 9,53 mức độ mất khả năng vận động sau đợt thay và 15,23 điểm với p < 0,01 và nhóm hủy sợi trục huyết tương ở nhóm tổn thương sợi trục kém là 8,20 và 13,39 điểm với p < 0,05. hơn so với các nhóm khác. Cụ thể đánh giá theo Đánh giá ở thời điểm khi ra viện và sau 1 thang điểm sức cơ,với bệnh nhân thể hủy myelin tháng, điểm tàn tật Hughes trung bình giảm có ý là 87,5%, thể hỗn hợp là 80,9% và nhóm tổn nghĩa ở cả 2 nhóm(p < 0,05). thương sợi trục là thấp nhất 50%, tỷ lệ cải thiện Điểm NPRS trung bình giảm rõ rệt, trong đó sau thay huyết tương ở bệnh nhân chưa rõ tổn điểm thuyên giảm trong nhóm hủy myelin là thương trên chẩn đoán điện là 60% [1]. Như 3,03 với p < 0,001 và nhóm hủy sợi trục là 1,30 vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có chút với p > 0,05. Như vậy, sử dụng Gamma Globulin khác biệt với so với tác giả trên. Điều này cũng miễn dịch đường tĩnh mạch hoặc thay huyết có thể lý giải một phần là do số lượng bệnh nhân tương là hai phương pháp điều trị đặc hiệu đem thuộc nhóm hủy sợi trục của chúng tôi còn nhỏ, lại hiệu quả cao. trong khi ở nhóm này có hai thể là bệnh thần TÀI LIỆU THAM KHẢO kinh sợi trục vận động cấp và bệnh thần kinh sợi 1. Tấn, N.C (2013), Nghiên cứu hiệu quả của trục vận động, cảm giác cấp có những đặc điểm phương pháp thay thế huyết tương trong cấp cứu về tiên lượng không giống nhau. Vì vậy, để có hội chứng Guillain - Barré, Luận án Tiến sĩ Y học, thể đánh giá chính xác mức độ cải thiện cần phải Viện nghiên cứu khoa hoc Y - Dược lâm sàng 108. 2. Alshekhlee, A. et al.: Guillain–Barré syndrome: có mẫu lớn hơn và việc đánh giá cần xem xét incidence and mortality rates in US hospitals. trên từng thể bệnh cụ thể. Neurology. 70, 18, 1608–1613 (2008). 4.4. Biến đổi thang điểm NPRS của bệnh 3. Hadden, R.D.M. et al.: Preceding infections, nhân Guillain – Barré. Thông thường, đau immune factors, and outcome in Guillain–Barré syndrome. Neurology. 56, 6, 758–765 (2001). trong hội chứng Guillain - Barré ở các phần của 4. Hughes RA, C.D.: Guillain - Barré sydrome. chi trên, giữa hai bả vai, ở thắt lưng và mông, Lancet. 366: 1653-1666 (2005). 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2