intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Atezolizumab kết hợp Bevacizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocelluar carcinoma – HCC) một bệnh lý ác tính phổ biến, thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, tiên lượng xấu và nguy cơ tử vong cao. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Atezolizumab kết hợp Bevacizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ ATEZOLIZUMAB KẾT HỢP BEVACIZUMAB TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Thị Hoa1, Trần Thắng1, Vũ Hồng Thăng1, Phạm Thị Quế1, Phạm Thanh Phương1, Nguyễn Văn Huy1 TÓM TẮT 36 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và một EVALUATION OF TREATMENT số tác dụng không mong muốn của phác đồ RESULTS OF ATEZOLIZUMAB Atezolizumab-Bevacizumab trên bệnh nhân ung COMBINED WITH BEVACIZUMAB thư biểu mô tế bào gan. REGIMEN IN HEPATOCELLULAR Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CARCINOMA Nghiên cứu hồi cứu, can thiệp lâm sàng không Aims: The treatment results and side effects đối chứng trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán ung of Atezolizumab combined with Bevacizumab thư gan nguyên phát, giai đoạn BCLC B không regimen in patients with hepatocellular phù hợp hoặc thất bại sau các điều trị tại chỗ, tại carcinoma. vùng hoặc BCLC C, có chỉ định điều trị toàn Subjects and methods: Retrospective study thân, được điều trị bằng phác đồ Atezolizumab on 45 patients diagnosed with hepatocellular phối hợp Bevacizumab tại Bệnh viện K, từ carcinoma, stage BCLC B was unsuitable or T5/2020 đến T5/2024. failed after local interventions, BCLC C, treated Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng là 35,6%, trung vị systemic therapy with Atezolizumab combined thời gian sống bệnh không tiến triển 5 tháng và with Bevacizumab regimen at K Hospital, from sống thêm toàn bộ đạt 15,5 tháng. Độc tính độ 3, May 2020 to May 2024. 4 gặp ở 6,7% bệnh nhân gồm tăng huyết áp, tăng Results: The response rate was 35.6%, men gan và giảm tiểu cầu. median progressive-free survival was 5 months Kết luận: Phác đồ Atezolizumab- and median overall survival was 15.5 months. Bevacizumab cho hiệu quả và dung nạp tốt trên Grade 3 and 4 toxicities occurred in 6.7% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Việt patients including hypertension, increased liver Nam. enzymes and thrombocytopenia. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, điều Conclusions: Atezolizumab-Bevacizumab trị toàn thân, Atezolizumab phối hợp regimen is effective and well-tolerated in patients Bevacizumab. with hepatocellular carcinoma in Vietnam. Keywords: Hepatocellular carcinoma, systemic therapy, Atezolizumab combined with 1 Khoa Nội 4, Bệnh viện K Bevacizumab. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoa ĐT: 0973725164 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: hoanguyen230@gmail.com Ung thư biểu mô tế bào gan Ngày nhận bài: 19/4/2024 (Hepatocelluar carcinoma – HCC) một bệnh Ngày phản biện khoa học: 26/4/2024 lý ác tính phổ biến, thường được chẩn đoán ở Ngày duyệt bài: 6/5/2024 271
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII giai đoạn muộn, tiên lượng xấu và nguy cơ cứu HIMALAYA[6]. Từ các nghiên cứu tử vong cao. Năm 2020, ước tính trên thế trên, các phác đồ này đã trở thành các đại giới có khoảng 905,700 trường hợp mắc mới diện cho điều trị bước một toàn thân ung thư và 830,200 người tử vong do bệnh, chủ yếu gan. gặp ở các nước đang phát triển. Tại Việt Phác đồ Atezolizumab kết hợp Nam, theo thống kê GLOBOCAN, ung thư Bevacizumab đã được sử dụng trong điều trị gan đứng đầu về tỷ lệ mắc với 26,418 ca và bệnh nhân ung thư gan tại Bệnh viện K. Tuy tử vong với 25,272 ca mỗi năm ở cả 2 nhiên cho tới nay tại Việt Nam chưa có một giới[1]. Bệnh thường được phát hiện ở giai báo cáo nào về hiệu quả và an toàn của đoạn muộn, khối u quá lớn hoặc đã di căn, thuốc. Vì thế, chúng tôi quyết định tiến hành chức năng gan bị rối loạn nghiêm trọng làm nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả đời cho các phương pháp điều trị ít có kết quả. thực của phác đồ này. Với bệnh nhân giai đoạn muộn phương pháp điều trị chính vẫn là điều trị toàn thân, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong đó hóa chất mang lại rất ít hiệu quả do Đối tượng nghiên cứu tế bào ung thư thường kháng hóa chất, khả Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư năng dung nạp kém do rối loạn chức năng biểu mô tế bào gan theo tiêu chuẩn chẩn gan và thuốc vào tế bào gan hạn chế do tình đoán của Bộ Y tế Việt Nam, có chỉ định điều trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Từ năm trị toàn thân, được điều trị bằng phác đồ 2008, điều trị kháng tăng sinh mạch, với đại Atezolizumab kết hợp Bevacizumab tại Bệnh diện là Sorafenib, một thuốc ức chế đa viện K từ năm T5/2020 đến T5/2024. Giai tyrosin kinase đường uống, được chứng đoạn BCLC B không phù hợp hoặc thất bại minh có hiệu quả trong hai nghiên cứu sau các điều trị tại chỗ, tại vùng hoặc giai SHARP và AP, cải thiện thời gian bệnh đoạn BCLC. Toàn trạng tốt, điểm ECOG từ không tiến triển 5,5 tháng so với nhóm 0-2 điểm. Chức năng tủy xương, gan, thận chứng 2,8 tháng, tăng thời gian sống thêm trong giới hạn bình thường. toàn bộ 10,7 tháng so với nhóm chứng 7,9 Tiêu chuẩn loại trừ gồm bệnh nhân đã tháng[2],[3]. Sorafenib đã trở thành thuốc từng ghép gan, chức năng gan Child-Pugh C, điều trị đầu tay cho ung thư gan giai đoạn tăng huyết áp không kiểm soát được, giãn tiến triển trong một thời gian dài sau đó và tĩnh mạch thực quản chưa được điều trị, có tới tận bây giờ. Năm 2018, với nghiên cứu từ hai ung thư trở lên. REFLECT, Lenvatinib cho thấy kết quả Phương pháp nghiên cứu không kém hơn so với Sorafenib và năm Nghiên cứu hồi cứu, can thiệp lâm sàng 2020, nghiên cứu IMbrave 150, phác đồ không đối chứng Atezolizumab-Bevacizumab, sự kết hợp của Phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab: một thuốc điều trị đích kháng tăng sinh mạch Atezolizumab: 1200mg, Bevacizumab: và thuốc miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 cải 15mg/kg, truyền tĩnh mạch, chu kì 21 ngày. thiện sống còn trong điều trị bước một so với Được đánh giá đáp ứng bằng thăm khám lâm Sorafenib[4],[5]. Durvalumab kết hợp sàng, ghi nhận các tác dụng phụ, xét nghiệm Tremelimumab cũng đã được phê duyệt cho chỉ điểm u AFP (Alphafeto protein), chụp điều trị bước một ung thư gan qua nghiên 272
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phim cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ gan - Một số tác dụng không mong muốn của mật mỗi 3 chu kì điều trị. điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU RECIST 1.1, thời gian sống thêm bệnh Trong thời gian từ T5/2020 đến T5/2024, không tiến triển (PFS), được tính từ lúc bắt chúng tôi đã thu thập được 45 bệnh nhân đáp đầu điều trị đến khi bệnh tiến triển hoặc tử ứng tiêu chuẩn lựa chọn, với thời gian theo vong, thời gian sống thêm toàn bộ (OS), dõi trung bình 11,4 tháng, ngắn nhất là 3 được xác định từ lúc bắt đầu điều trị đến khi tháng, dài nhất là 34,5 tháng. tử vong do bất kì nguyên nhân nào. 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình (năm) 52.7 Giới Nam 41 91,1 Nữ 4 8,9 PS 0 23 51,1 1 18 40 2 4 8,9 Tình trạng nhiễm virus viêm gan Chỉ nhiễm HBV 36 80 Chỉ nhiễm HCV 3 6,7 Đồng nhiễm HBV-HCV 1 2,2 Không nhiễm virus viêm gan 5 11,1 Nồng độ AFP
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Giai đoạn B 6 13,3 C 39 86,7 Đã phẫu thuật/ can thiệp tại vùng 18 40 Child-Pugh A 42 93,3 B 3 6,7 Bước điều trị Bước 1 40 88,9 Sau bước 1 5 11,1 Trong nghiên cứu nam giới chiếm chủ trung gian, có 3 BN (6,7%) có chức năng gan yếu, với tỷ lệ nam:nữ là 10,3:1, có 88,9% Child-Pugh B, còn lại Child-Pugh A, có gần BN nhiễm virus viêm gan B hoặc C. 5 BN tái một nửa BN (40%) đã trải qua phẫu thuật phát di căn phổi, xương sau phẫu thuật cắt hoặc can thiệp tại chỗ, tại vùng và có 5 BN gan và không còn u nguyên phát. BN trong (11,1%) có điều trị toàn thân trước đấy. nghiên cứu hầu hết ở giai đoạn tiến triển 3.2. Kết quả điều trị (86,7%), chỉ có 6 BN (13,3%) ở giai đoạn Bảng 2. Đáp ứng của bệnh nhân với điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 3 6,7 Đáp ứng một phần 13 28,9 Bệnh ổn định 8 17,8 Bệnh tiến triển 21 46,7 Tỷ lệ kiểm soát bệnh 24 53,3 Tỷ lệ đáp ứng là 35,6%, trong đó có 3 BN (6,7%) đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 53,3%. Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 274
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Trung vị thời gian sống bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của bệnh nhân trong nghiên cứu lần lượt đạt 5 tháng và 15,5 tháng. Bảng 3. Một số tác dụng không mong muốn của điều trị Độ 1, 2 Độ 3,4 N (%) N (%) Mệt mỏi 2 (4,4) 0 Tăng huyết áp 4 (8,9) 1 (2,2) Tăng men gan 6 (13,3) 1 (2,2) Giảm tiểu cầu 4 (8,9) 1 (2,2) Ho máu 1 (2,2) 0 Có 44,4% bệnh nhân gặp các tác dụng và 48,9% BN có HKTMC và di căn ngoài không mong muốn ở các mức độ khác nhau, gan. BN trong nghiên cứu chủ yếu ở giai trong đó có 3 BN (6,7%) gặp độ 3 hoặc 4 đoạn BCLC C với 86,7% và 40% BN đã gồm tăng huyết áp, tăng men gan và giảm được phẫu thuật hoặc can thiệp tại chỗ, tại tiểu cầu. vùng trước đấy. Điều trị ung thư gan là một thách thức IV. BÀN LUẬN cho các bác sĩ, mặc dù đã có nhiều tiến bộ về Nghiên cứu của chúng tôi gồm 45 BN, phẫu thuật, can thiệp và các thuốc mới ra trong đó nam giới chiếm chủ yếu, điều này đời, tuy nhiên kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. có thể được lý giải do tỷ lệ nhiễm viêm gan Phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab được virus và uống rượu cao hơn ở nam giới. Có chứng minh hiệu quả và an toàn qua thử 88,9% BN nhiễm viêm gan virus, trong đó nghiệm IMbrave 150 và nhiều nghiên cứu viêm gan B chiếm chủ yếu với 80%. Có 60% đời thực khác, đã trở thành phác đồ điều trị 275
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII tiêu chuẩn bước một cho ung thư gan. Đây phương pháp hứa hẹn, mang lại cơ hội chữa cũng là nghiên cứu cho kết quả OS dài nhất khỏi cho nhóm BN giai đoạn trung gian. trong các nghiên cứu pha III về điều trị toàn Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thân ung thư gan hiện nay. trung vị PFS là 5 tháng và OS là 15,5 tháng, Nghiên cứu IMbrave 150, tuyển chọn kết quả này thấp hơn so với thử nghiệm những bệnh nhân có chức năng gan Child- IMbrave 150 là 6,9 tháng và 19,2 tháng. Một Pugh A, chưa được điều trị toàn thân, tuy phân tích gộp của 23 nghiên cứu trên 3168 nhiên, trong thực hành lâm sàng, các bác sĩ BN cho kết quả mPFS và mOS lần lượt là điều trị có thể không tuân thủ hoàn toàn theo 6,66 tháng và 14,7 tháng[7]. Các nghiên cứu các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng có thể cho kết quả khác nhau, tuy nhiên tôi có 3 BN chức năng gan Child-Pugh B 7 những kết quả này đều cao hơn các thử điểm và một trong số ba bệnh nhân này đạt nghiệm của Sorafenib và Lenvatinib. được đáp ứng một phần, hai bệnh nhân tiến Bệnh nhân của chúng tôi gặp các tác triển sau 3 chu kỳ điều trị. Có 5 BN điều trị ở dụng phụ về mệt mỏi, tăng huyết áp, tăng các bước 2 và 3, trong đó có 2 BN tiến triển, men và giảm tiểu cầu, các phản ứng này 2 BN đạt đáp ứng một phần và đặc biệt là 1 tương tự với ghi nhận của nghiên cứu BN đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị bằng IMbrave 150, tuy nhiên chúng tôi không làm Levatinib và Pembrolizumab trước đấy. xét nghiệm protein niệu thường quy để ghi Những dữ liệu điều trị Atezolizumab- nhận tác dụng phụ này, trong khi protein Bevacizumab trên bệnh nhân điều trị bước niệu là tác dụng phụ hay gặp nhất trong hai và chức năng gan Child-Pugh B hiện còn IMbrave 150. Trong nghiên cứu có một bệnh nhân ho máu và một bệnh nhân hạ tiểu cầu ít và cũng chưa có khuyến cáo điều trị cho độ ba, chúng tôi đã dừng Bevacizumab, vì nhóm bệnh nhân này. Thực tế lâm sàng cho những tác dụng không mong muốn này chủ thấy, những nhóm bệnh nhân này vẫn có thể yếu đến từ Bevacizumab và tiếp tục điều trị có lợi ích từ điều trị và cần có các nghiên đơn trị Atezolizumab. Sau khi dừng cứu về hiệu quả, cũng như an toàn trên nhóm Bevacizumab, BN hết ho máu và số lượng bệnh nhân này. tiểu cầu tăng lên, hai BN này vẫn tiếp tục Trong nghiên cứu có 6 BN (13,3%) ở đáp ứng với đơn trị Atezolizumab. Nghiên giai đoạn BCLC B, trong số BN này có một cứu cũng ghi nhận không có BN nào phải BN đạt đáp ứng hoàn toàn, hai BN đạt đáp dừng điều trị do các tác dụng không mong ứng một phần và ba BN tiến triển. Một BN muốn của phác đồ. trong nhóm này sau khi đạt đáp ứng đã được nút mạch hóa chất (TACE). BN giai đoạn V. KẾT LUẬN trung gian không đủ tiêu chuẩn phẫu thuật Hiệu quả và an toàn của phác đồ hoặc can thiệp được điều trị bằng phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab đã được chứng Atezolizumab-Bevacizumab, có thể làm minh qua các thử nghiệm lâm sàng và nghiên giảm giai đoạn bệnh, thu nhỏ khối u và sau cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự đấy có thể phẫu thuật hoặc thực hiện các can trên bệnh nhân ung thư gan tại Việt Nam. thiệp cho BN. Điều trị chuyển đổi này là một 276
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO with unresectable hepatocellular carcinoma: 1. Sung, H., et al. Global cancer statistics a randomised phase 3 non-inferiority trial. 2020: GLOBOCAN estimates of incidence The Lancet, 2018. 391(10126): p. 1163- and mortality worldwide for 36 cancers in 1173. 185 countries. CA: a cancer journal for 5. Finn, R.S., et al. Atezolizumab plus clinicians 2021 [cited 71 3]; 209-249]. bevacizumab in unresectable hepatocellular Available from: https://doi.org/10.3322/ carcinoma. New England Journal of caac.21660. Medicine 2020 [cited 382 20]; 1894-1905]. 2. Llovet, J.M., et al. Sorafenib in advanced Available from: DOI: 10.1056/ hepatocellular carcinoma. New England NEJMoa1915745. journal of medicine 2008 [cited 359 4]; 378- 6. Abou-Alfa, G.K., et al., Phase 3 390]. Available from: DOI: 10.1056/ randomized, open-label, multicenter study of NEJMoa0708857. tremelimumab (T) and durvalumab (D) as 3. Cheng, A.-L., et al. Efficacy and safety of first-line therapy in patients (pts) with sorafenib in patients in the Asia-Pacific unresectable hepatocellular carcinoma region with advanced hepatocellular (uHCC): HIMALAYA. 2022, American carcinoma: a phase III randomised, double- Society of Clinical Oncology. blind, placebo-controlled trial. The lancet 7. Gao, X., et al. (2023). "Efficacy and safety oncology 2009 [cited 10 1]; 25-34]. of atezolizumab plus bevacizumab treatment Available from: https://doi.org/10.1016/ for advanced hepatocellular carcinoma in the S1470-2045(08)70285-7. real world: a single-arm meta-analysis." 4. Kudo, M., et al., Lenvatinib versus BMC cancer 23(1): 635. sorafenib in first-line treatment of patients 277
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1