Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp atezolizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác Bevacizumab-Atezolizumab trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Nghiên cứu hồi cứu, can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư gan nguyên phát, giai đoạn BCLC B không phù hợp hoặc thất bại sau các điều trị tại chỗ, tại vùng, BCLC C, có chỉ định điều trị toàn thân, được điều trị bằng phác đồ Bevacizumab phối hợp Atezolizumab tại Bệnh viện K, từ T5/2020 đến T3/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp atezolizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB KẾT HỢP ATEZOLIZUMAB TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Thị Hoa1, Trần Thắng1, Vũ Hồng Thăng1,2, Hoàng Thị Cúc1, Phạm Thanh Phương1, Nguyễn Văn Huy1, Nguyễn Thị Phương Lan2 TÓM TẮT 38 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và một EVALUATION OF TREATMENT số tác dụng không mong muốn của phác RESULTS OF BEVACIZUMAB Bevacizumab-Atezolizumab trên bệnh nhân ung COMBINED WITH ATEZOLIZUMAB thư biểu mô tế bào gan. REGIMEN IN HEPATOCELLULAR Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CARCINOMA Nghiên cứu hồi cứu, can thiệp lâm sàng không Aims: The treatment results and side effects đối chứng trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung of Bevacizumab combined with Atezolizumab thư gan nguyên phát, giai đoạn BCLC B không regimen in patients with hepatocellular phù hợp hoặc thất bại sau các điều trị tại chỗ, tại vùng, BCLC C, có chỉ định điều trị toàn thân, carcinoma. được điều trị bằng phác đồ Bevacizumab phối Subjects and methods: Retrospective study hợp Atezolizumab tại Bệnh viện K, từ T5/2020 on 31 patients diagnosed with hepatocellular đến T3/2023. carcinoma, stage Barcelona-Clinic Liver-Cancer Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng là 41,9%, trung vị (BCLC) B was unsuitable or failed after local thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 5 interventions, BCLC C, treated systemic therapy tháng và sống thêm toàn bộ đạt 15,5 tháng. Độc with Bevacizumab combined with Atezolizumab tính độ 3, 4 gặp ở 9,7% bệnh nhân gồm tăng regimen at K Hospital, from May 2020 to March huyết áp, tăng men gan và giảm tiểu cầu. 2023. Kết luận: Phác đồ Bevacizumab- Results: The response rate was 41.9%, Atezolizumab cho hiệu quả và dung nạp tốt trên median progressive-free survival was 5 months bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Việt and median overall survival was 15.5 months. Nam. Grade 3 and 4 toxicities occurred in 9.7% Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, điều patients including hypertension, increased liver trị toàn thân, Bevacizumab phối hợp Atezolizumab. enzymes and thrombocytopenia. Conclusions: Bevacizumab-Atezolizumab regimen is effective and well-tolerated in patients with hepatocellular carcinoma in Vietnam. 1 Bệnh viện K Keywords: Hepatocellular carcinoma, 2 Trường Đại học Y Hà Nội systemic therapy, Bevacizumab combined with Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoa Atezolizumab. Email: hoanguyen230@gmail.com Ngày nhận bài: 20.09.2023 Ngày phản biện khoa học: 24.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 268
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sorafenib3,4. Durvalumab kết hợp Ung thư biểu mô tế bào gan Tremelimumab cũng đã được phê duyệt cho (Hepatocelluar carcinoma – HCC) một bệnh điều trị bước một ung thư gan qua nghiên lý ác tính phổ biến, thường được chẩn đoán ở cứu HIMALAYA1. Từ các nghiên cứu trên, giai đoạn muộn, tiên lượng xấu và nguy cơ tử các phác đồ này đã trở thành các đại diện cho vong cao. Năm 2020, ước tính trên thế giới điều trị bước một toàn thân ung thư gan. có khoảng 905,700 trường hợp mắc mới và Phác đồ Bevacizumab kết hợp 830,200 người tử vong do bệnh, chủ yếu gặp Atezolizumab đã được sử dụng trong điều trị ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, bệnh nhân ung thư gan tại Bệnh viện K từ theo thống kê GLOBOCAN, ung thư gan năm 2020. Tuy nhiên cho tới nay tại Việt đứng đầu về tỷ lệ mắc với 26,418 ca và tử Nam chưa có một báo cáo nào về hiệu quả và vong với 25,272 ca mỗi năm ở cả 2 giới7. an toàn của thuốc. Vì thế, chúng tôi quyết Bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn định tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh muộn, khối u quá lớn hoặc đã di căn, chức giá hiệu quả đời thực của phác đồ này. năng gan bị rối loạn nghiêm trọng làm cho các phương pháp điều trị ít có kết quả. Với bệnh nhân giai đoạn muộn phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp điều trị chính vẫn là điều trị toàn thân, Đối tượng nghiên cứu trong đó hóa chất mang lại rất ít hiệu quả do Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư tế bào ung thư thường kháng hóa chất, khả biểu mô tế bào gan theo tiêu chuẩn chẩn năng dung nạp kém do rối loạn chức năng đoán của Bộ Y tế Việt Nam, có chỉ định điều gan và thuốc vào tế bào gan hạn chế do tình trị toàn thân, được điều trị bằng phác đồ trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Từ năm Bevacizumab kết hợp Atezolizumab tại Bệnh 2008, điều trị kháng tăng sinh mạch, với đại viện K từ năm T5/2020 đến T3/2023. Giai diện là Sorafenib, một thuốc ức chế đa đoạn Barcelona-Clinic Liver-Cancer (BCLC) tyrosin kinase đường uống, được chứng minh B không phù hợp hoặc thất bại sau các điều có hiệu quả trong hai nghiên cứu SHARP và trị tại chỗ, tại vùng hoặc giai đoạn BCLC C. AP, cải thiện thời gian bệnh không tiến triển Toàn trạng tốt, điểm ECOG từ 0-2 điểm. 5,5 tháng so với nhóm chứng 2,8 tháng, tăng Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới thời gian sống thêm toàn bộ 10,7 tháng so hạn bình thường. với nhóm chứng 7,9 tháng 2,6. Sorafenib đã Tiêu chuẩn loại trừ gồm bệnh nhân đã trở thành thuốc điều trị đầu tay cho ung thư gan giai đoạn tiến triển trong một thời gian từng ghép gan, chức năng gan Child-Pugh C, dài sau đó và tới tận bây giờ. Năm 2018, với tăng huyết áp không kiểm soát được, giãn nghiên cứu REFLECT, Lenvatinib cho thấy tĩnh mạch thực quản chưa được điều trị, có từ kết quả không kém hơn so với Sorafenib và hai ung thư trở lên. năm 2020, nghiên cứu IMbrave 150, phác đồ Phương pháp nghiên cứu Bevacizumab-Atezolizumab, sự kết hợp của Nghiên cứu hồi cứu, can thiệp lâm sàng một thuốc điều trị đích kháng tăng sinh mạch không đối chứng và thuốc miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 cải Phác đồ Bevacizumab–Atezolizumab: thiện sống còn trong điều trị bước một so với Atezolizumab: 1200mg, Bevacizumab: 269
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 15mg/kg, truyền tĩnh mạch, chu kì 21 ngày. RECIST 1.1, thời gian sống thêm bệnh Được đánh giá đáp ứng bằng thăm khám lâm không tiến triển (PFS), được tính từ lúc bắt sàng, ghi nhận các tác dụng phụ, xét nghiệm đầu điều trị đến khi bệnh tiến triển hoặc tử chỉ điểm u AFP (Alpha-fetoprotein), chụp vong, thời gian sống thêm toàn bộ (OS), phim cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ gan được xác định từ lúc bắt đầu điều trị đến khi mật mỗi 3 chu kì điều trị. tử vong do bất kì nguyên nhân nào. Các biến số, chỉ số của nghiên cứu: các - Một số tác dụng không mong muốn của đặc điểm của bệnh nhân như tuổi, giới, thể điều trị. trạng, tình trạng nhiễm viêm gan virus, đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh, chức năng gan III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và tiền sử điều trị trước đấy. Nghiên cứu ghi Trong thời gian từ T5/2020 đến T3/2023, nhận tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh chúng tôi đã thu thập được 31 bệnh nhân đáp không tiến triển, sống thêm toàn bộ và các ứng tiêu chuẩn lựa chọn, với thời gian theo tác dụng không mong muốn của điều trị. dõi trung bình 9,7 tháng, ngắn nhất là 3 Mục tiêu nghiên cứu: tháng, dài nhất là 23 tháng. - Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình (năm) 53.74 Giới Nam 28 90,7 Nữ 3 9,3 Performance status (PS) 0 18 58,1 1 9 29 2 4 12,9 Tình trạng nhiễm virus viêm gan Chỉ nhiễm HBV 24 77,4 Chỉ nhiễm HCV 1 3,2 Đồng nhiễm HBV-HCV 1 3,2 Không nhiễm virus viêm gan 5 16,1 Nồng độ AFP
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Một thùy 19 65,5 Hai thùy/lan tỏa 10 34,5 Số lượng u 1u 14 48,3 ≥2u 15 51,7 Huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC) 20 64,5 Di căn ngoài gan 14 45,2 Giai đoạn BCLC B 4 12,9 C 27 87,1 Đã phẫu thuật/ can thiệp tại vùng 13 41,9 Child-Pugh A 28 90,3 B 3 9,7 Bước điều trị Bước 1 27 87,1 Sau bước 1 4 12,9 Trong nghiên cứu nam giới chiếm chủ có 3 BN (9,7%) có chức năng gan Child- yếu, với tỷ lệ nam:nữ là 9,3:1, có 83,9% BN Pugh B, còn lại Child-Pugh A, có gần một nhiễm virus viêm gan B hoặc C. 2 BN tái nửa (41,9%) đã trải qua phẫu thuật hoặc can phát di căn phổi sau phẫu thuật cắt gan và thiệp tại chỗ, tại vùng và có 4 BN (12,9%) có không còn u nguyên phát. BN trong nghiên điều trị toàn thân trước đấy. cứu hầu hết ở giai đoạn tiến triển (87,1%), 3.2. Kết quả điều trị chỉ có 4 BN (12,9%) ở giai đoạn trung gian, Bảng 2. Đáp ứng của bệnh nhân với điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 1 3,2 Đáp ứng một phần 12 38,7 Bệnh ổn định 5 16,1 Bệnh tiến triển 13 41,9 Tỷ lệ kiểm soát bệnh 18 58,1 Tỷ lệ đáp ứng là 41,9%, trong đó có 1 BN (3,2%) đáp ứng hoàn toàn, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 58,1%. 271
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của bệnh nhân trong nghiên cứu lần lượt đạt 5 tháng và 15,5 tháng. 272
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3. Một số tác dụng không mong muốn của điều trị Độ 1, 2 Độ 3,4 N (%) N (%) Mệt mỏi 2 (6,5) 0 Tăng huyết áp 1 (3,2) 1 (3,2) Tăng men gan 4 (12,9) 1 (3,2) Giảm tiểu cầu 2 (6,5) 1 (3,2) Có 38,7% bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn ở các mức độ khác nhau, trong đó có 3 BN (9,7%) gặp độ 3 hoặc 4 gồm tăng huyết áp, tăng men gan và giảm tiểu cầu. IV. BÀN LUẬN quả OS dài nhất trong các nghiên cứu pha III Nghiên cứu của chúng tôi gồm 31 BN, về điều trị toàn thân ung thư gan hiện nay. trong đó nam giới chiếm chủ yếu, điều này Nghiên cứu IMbrave 150, tuyển chọn có thể được lý giải do tỷ lệ nhiễm viêm gan những bệnh nhân có chức năng gan Child- virus và uống rượu cao hơn ở nam giới. Có Pugh A, chưa được điều trị toàn thân, tuy 83,9% BN nhiễm viêm gan virus, trong đó nhiên, trong thực hành lâm sàng, các bác sĩ viêm gan B chiếm chủ yếu với 77,4%. Có điều trị có thể không tuân thủ hoàn toàn theo 64,5% và 45,2% BN có HKTMC và di căn các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng ngoài gan. BN trong nghiên cứu chủ yếu ở tôi có 3 BN chức năng gan Child-Pugh B 7 giai đoạn BCLC C với 87,1% và 41,9% BN điểm và hai trong số ba bệnh nhân này đạt đã được phẫu thuật hoặc can thiệp tại chỗ, tại được đáp ứng một phần, một bệnh nhân tiến vùng trước đấy. triển sau 3 chu kỳ điều trị. Có 4 BN điều trị ở Điều trị ung thư gan là một thách thức các bước 2 và 3, trong đó có 2 BN tiến triển, cho các bác sĩ, mặc dù đã có nhiều tiến bộ về 1 BN đạt đáp ứng một phần và đặc biệt là 1 phẫu thuật, can thiệp và các thuốc mới ra đời, BN đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị bằng tuy nhiên kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Levatinib và Pembrolizumab trước đấy. Sorafenib là thuốc đầu tiên được chứng minh Những dữ liệu điều trị Bevacizumab- có hiệu quả cho bệnh nhân ung thư gan giai Atezolizumab trên bệnh nhân điều trị bước đoạn tiến triển và được bắt đầu sử dụng tại hai và chức năng gan Child-Pugh B hiện còn Việt Nam từ 2009. Đến nay thì đã có thêm ít và cũng chưa có khuyến cáo điều trị cho nhiều thuốc ra đời cho điều trị bước một và nhóm bệnh nhân này. Thực tế lâm sàng cho bước hai. Phác đồ Bevacizumab- thấy, những nhóm bệnh nhân này vẫn có thể Atezolizumab được chứng minh hiệu quả và có lợi ích từ điều trị và cần có các nghiên cứu an toàn qua thử nghiệm IMbrave 150 và để chứng hiệu quả, cũng như an toàn trên nhiều nghiên cứu đời thực khác, đã trở thành nhóm bệnh nhân này. phác đồ điều trị tiêu chuẩn bước một cho ung Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thư gan. Đây cũng là nghiên cứu pha cho kết trung vị PFS là 5 tháng và OS là 15,5 tháng, kết quả này thấp hơn so với thử nghiệm 273
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ IMbrave 150 là 6,9 tháng và 19,2 tháng. Một 2. Cheng, Ann-Lii, et al. (2009), Efficacy and nghiên cứu khác trên 35 BN ở Đài Loan cho safety of sorafenib in patients in the Asia- kết quả PFS và OS lần lượt là 5,2 tháng và Pacific region with advanced hepatocellular 22,2 tháng5. Các nghiên cứu có thể cho kết carcinoma: a phase III randomised, double- quả khác nhau, tuy nhiên những kết quả này blind, placebo-controlled trial, accessed 1-10, from https://doi.org/10.1016/S1470- đều cao hơn các thử nghiệm của Sorafenib và 2045(08)70285-7. Lenvatinib. 3. Finn, Richard S, et al. (2020), Bệnh nhân của chúng tôi gặp các tác Atezolizumab plus bevacizumab in dụng phụ về mệt mỏi, tăng huyết áp, tăng unresectable hepatocellular carcinoma, men và giảm tiểu cầu, các phản ứng này accessed 20-382, from DOI: tương tự với ghi nhận của nghiên cứu 10.1056/NEJMoa1915745. IMbrave 150, tuy nhiên chúng tôi không làm 4. Kudo, Masatoshi, et al. (2018), "Lenvatinib xét nghiệm protein niệu thường quy để ghi versus sorafenib in first-line treatment of nhận tác dụng phụ này, trong khi protein niệu patients with unresectable hepatocellular là tác dụng phụ hay gặp nhất trong IMbrave carcinoma: a randomised phase 3 non- 150. inferiority trial", The Lancet. 391(10126), pp. 1163-1173. V. KẾT LUẬN 5. Lee, Yang-Cheng, et al. (2023), Hiệu quả và an toàn của phác đồ "Bevacizumab and Atezolizumab for Bevacizumab-Atezolizumab đã được chứng Unresectable Hepatocellular Carcinoma: Real-world Data in Taiwan-Tainan Medical minh qua các thử nghiệm lâm sàng và nghiên Oncology Group H01 Trial", in vivo. 37(1), cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự pp. 454-460. trên bệnh nhân ung thư gan tại Việt Nam. 6. Llovet, Josep M, et al. (2008), Sorafenib in advanced hepatocellular carcinoma, accessed TÀI LIỆU THAM KHẢO 4-359, from DOI: 10.1056/NEJMoa0708857. 1. Abou-Alfa, Ghassan K, et al. (2022), Phase 7. Sung, Hyuna, et al. (2021), Global cancer 3 randomized, open-label, multicenter study statistics 2020: GLOBOCAN estimates of of tremelimumab (T) and durvalumab (D) as incidence and mortality worldwide for 36 first-line therapy in patients (pts) with cancers in 185 countries, accessed 3-71, from unresectable hepatocellular carcinoma https://doi.org/10.3322/caac.21660. (uHCC): HIMALAYA, Editor^Editors, American Society of Clinical Oncology. 274
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn