intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy thân xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy thân đòn bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện Nguyễn Trãi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện theo thiết kế mô tả hàng loạt ca bệnh, tiến cứu trên 37 bệnh nhân được chẩn đoán gãy kín thân xương đòn trên 18 tuổi đã được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 10/2018 đến tháng 04/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy thân xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY THÂN XƯƠNG ĐÒN BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Phạm Xuân Hường1 TÓM TẮT 13 Kết luận: Gãy xương đòn là gãy xương Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả thường gặp trong chấn thương chi trên và ảnh điều trị phẫu thuật gãy thân đòn bằng nẹp vít hưởng đến chức năng vận động khớp vai. Phẫu khóa tại bệnh viện Nguyễn Trãi. thuật kết hợp xương bên trong nhằm nắn chỉnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, Nghiên cứu thực hiện theo thiết kế mô tả hàng tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau loạt ca bệnh, tiến cứu trên 37 bệnh nhân được phẫu thuật và mang lại kết quả tốt cho bệnh chẩn đoán gãy kín thân xương đòn trên 18 tuổi đã nhân. được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp Từ khóa: Gãy thân xương đòn , nẹp vít khóa vít khóa tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 10/2018 đến tháng 04/2020. SUMMARY Kết quả: Tuổi cao nhất là 78, nhỏ nhất là 21 EVALUATE THE RESULTS FIXATION .Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 51,03 ± OF MIDSHAFT CLAVICLE 12,78 tuổi. Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn FRACTURES SURGERY WITH (81,1%), Nữ (18,9%); Tai nạn giao thông chiếm LOCKING PLATE AT NGUYEN TRAI đa số các trường hợp nghiên cứu (89,2%). HOSPITAL Kết quả chung: với thời gian theo dõi trung Introduction: Study and evaluate the results bình là 8,46 ± 1,51 tháng. Chúng tôi nhận thấy: of combined surgery with locking plate to - 100% bệnh nhân đều liền xương tốt. treatment midshaft clavicle fractures in adults at - Chức năng khớp vai: 100% đạt kết quả rất Nguyen Trai Hospital. tốt(theo thang điểm Constant & Murley) Subjects and methodology: Describe a Không có trường hợp nào trung bình hoặc series of cases and prospective studies on 37 kém. patients diagnosed with closed midshaf clavicle Biến chứng trong điều trị: có 2,7% có tình fracture over 18 years old ,who were treated trạng sẹo xấu, 2,7% có tình trạng gồ nẹp dưới da sugery with locking plate at Nguyen Trai Hospital, Ho chi Minh city from October 2018 to April 2020. Result: average age is 51,03 ± 12,78 years 1 Đơn vị Chấn thương chỉnh hình khoa Ngoại (max: 78, min: 21). Male: 81,1%, female 18,9%. tổng hợp, Bệnh viện Nguyễn Trãi Traffic accidents account for the highest Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Hường percentage of injuries (89,2%) ĐT: 0982179599 Following up time average is 8,46 ± 1,51 Email: huong091779@gmail.com months, the overall result: Ngày nhận bài: 14/08/2023 - Catagmatic: 100% good Ngày phản biện khoa học: 11/09/2023 Ngày duyệt bài: 26/10/2023 92
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 - Function of the shoulder girdle: 100% Nẹp vít khóa xương đòn giúp nắn chỉnh excellent (Constant & Murley score) tốt hơn về mặt giải phẫu của xương đòn, There was no the average or poor cases. đồng thời bất động vững chắc ổ gãy hơn so Complications: bad scars: 2,7%. Palpable of với các phương pháp khác. splint under the skin: 2,7% Tại Đơn vị Chấn thương chỉnh hình BV Conclusion: Clavicle fracture is a common Nguyễn Trãi, chúng tôi đã triển khai phẫu fracture in upper extremity trauma and affects thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp khóa shoulder mobility function. Open Reduction nhiều năm nay, bước đầu đạt được những kết Internal Fixation (ORIF) to correct and restore quả khá khả quan. anatomy, fix the fracture firmly, create Để đánh giá hiệu quả thực sự của điều trị conditions for early rehabilitation after surgery gãy xương đòn bằng nẹp vít khóa, chúng tôi and bring good results to the patients. tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá kết quả Keywords: Midshaft Clavicle Fractures, điều trị phẫu thuật gãy thân xương đòn Locking Plate bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Nguyễn Trãi” I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự gia tăng không ngừng các phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiện giao thông cũng như nhiều tai nạn lao 2.1. Mục tiêu tổng quát động ở một nước đang phát triển như Việt Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương Nam hiện nay, thì tỉ lệ chấn thương có gãy đòn bằng nẹp vít khóa xương ngày càng tăng cao. Gãy xương đòn là 2.2. Mục tiêu cụ thể một chấn thương thường gặp với tần suất 1. Đánh giá sự lành xương khoảng 1/1000 mỗi năm và chiếm 5% đến 2. Đánh giá chức năng vận động của vai 10% các trường hợp gãy xương. Gãy thân và đai vai xương đòn chiếm tỷ lệ 69% - 82% tất cả các 3. Các biến chứng trong điều trị nếu có trường hợp gãy xương đòn. Tại Việt nam, hai phương pháp điều trị 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên kết hợp xương bên trong là dùng kim cứu Kirschner nội tủy (có ren hoặc không có ren) 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu: và nẹp vít. Tuy nhiên mỗi phương pháp có Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị gãy thân những hạn chế nhất định. xương đòn đến khám và điều trị tại BV Đối với phương pháp nẹp vít thường có Nguyễn Trãi có chỉ định phẫu thuật kết hợp những ưu điểm hơn so với phương pháp xương bằng nẹp vít khóa từ tháng 10/2018 xuyên đinh Kirschner như bất động xương đến tháng 04/2020. vững chắc hơn, tập vận động khớp vai sớm Tiêu chí chọn vào hơn. Nhưng đối với những trường hợp gãy - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên nhiều mảnh phức tạp, hoặc những trường - Bệnh nhân bị gãy thân xương đòn có hợp gãy xương ở những người bị loãng chỉ định phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp xương thì nẹp vít thường khó vững dễ bị vít khoá. lỏng lẻo và bong nẹp vít khi bệnh nhân cử động nên dễ đưa đến di lệch thứ phát. 93
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Tiêu chí loại trừ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân có tiền sử bị yếu liệt tay bị Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2018 gãy. đến tháng 04/2020 chúng tôi đã thu thập, ghi - Bệnh nhân không tái khám theo lịch nhận thông tin trên 37 bệnh nhân bị gãy hẹn trong thời gian nghiên cứu. xương đòn đến khám và điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi, được chỉ định phẫu thuật kết 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hợp xương bằng nẹp vít khoá. Kết quả Nghiên cứu thực hiện theo thiết kế mô tả nghiên cứu cụ thể như sau: hàng loạt ca bệnh, tiến cứu. 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Biểu đồ 3.1: Giới tính (n=37) Nam giới chiếm đa số mẫu nghiên cứu với 81,1% Bảng 3.1: Tuổi (n=37) Trung bình ± Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi (năm) 51,03 ± 12,78 21 78 Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 51,03 ± 12,78 tuổi Bảng 3.2: Nguyên nhân chấn thương (n=37) Nguyên nhân chấn thương Tần số Tỉ lệ (%) Tai nạn sinh hoạt, lao động 4 10,8 Tai nạn giao thông 33 89,2 Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm đa số các trường hợp(89,2%) 3.2. Phẫu thuật, điều trị Bảng 3.3: Phương pháp phẫu thuật, điều trị (n=37) Phương pháp phẫu thuật, điều trị Tần số Tỉ lệ (%) Nẹp khóa + Vít ngoài nẹp 8 21,6 Nẹp khóa + Cột chỉ tan chậm 8 21,6 Nẹp vít khóa 21 56,8 Có 21,6% sử dụng nẹp khóa + vít ngoài nẹp, 21,6% sử dụng nẹp khóa + cột chỉ tan chậm tăng cường và 56,8% chỉ sử dụng nẹp vít khóa đơn thuần (không có vít ngoài nẹp) 94
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.4: Đặc điểm kết quả điều trị (n=37) Đặc điểm kết quả điều trị Tần số Tỉ lệ (%) Tai biến trong phẫu thuật (Có) 0 0 Tình trạng nhiễm trùng vết mổ (Có) 0 0 Biến chứng sau mổ (12 tuần sau mổ) Không 31 83,8 Sẹo xấu 1 2,7 Gồ nẹp dưới da 1 2,7 Tê quanh vết mổ 4 10,8 Kết quả 12 tuần sau mổ có: 1 trường hợp sẹo xấu, 1 gồ nẹp dưới da và 4 trường hợp bị tê quanh vết mổ Bảng 3.5: Thời gian liền xương (n=37) Trung bình ± Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Thời gian liền xương (tuần) 11,65 ± 1,67 8 15 Thời gian liền xương trung bình là 11,65 ± 1,67 tuần. Ghi nhận 75% mẫu nghiên cứu lành xương sau 10 tuần. Bảng 3.6: So sánh thời gian liền xương sau phẫu thuật tại bệnh viện (n=37) Thời gian liền xương(tuần) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Loại nẹp Nẹp thường 9,5 18 13,9±1,51 Nẹp khóa 8 15 11,65 ±1,67 Nẹp vít khóa: ghi nhận 75% liền xương sau 10 tuần, sau 15 tuần tất cả các trường hợp đều liền xương hoàn toàn Nẹp vít thường: ghi nhận 60% liền xương sau 12 tuần Bảng 3.7: Triệu chứng đau theo thời gian (n=37) Thời gian Triệu chứng đau theo thời gian p 4 tuần 12 tuần 24 tuần Không 36 (97,3) 37 (100) 37 (100)3 Nhẹ 1 (2,7) 0 (0) 0 (0) 1,000* Vừa 0 (0) 0 (0) 0 (0) Nặng 0 (0) 0 (0) 0 (0) Hầu hết đều hết đau trong tháng đầu sau phẫu thuật Bảng 3.8: Điểm số đánh giá hoạt động hàng ngày (n=37) Thời gian Trung bình ± Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất p 4 tuần 16,16 ± 2,42 10 20 12 tuần 18,43 ± 2,06 14 20
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Điểm số đánh giá hoạt động hằng ngày tăng theo thời gian đánh giá. Cụ thể, điểm số đánh giá hoạt động hằng ngày lúc 12 tuần và 24 tuần cao hơn so với 4 tuần, và sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN nữ lần lượt là 78% và 22% và nghiên cứu 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước (2015)[1] tại bệnh 4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới và nơi cư trú viện Trưng Vương cho kết quả tỷ lệ nam nữ của đối tượng lần lượt là 65,8% và 34,2%. Hầu như ở tất cả Sau khoảng thời gian triển khai nghiên các nghiên cứu, tỷ lệ nam đều gấp 2 – 4 lần cứu từ 10/2018 đến tháng 04/2020 tại bệnh so với số lượng nữ. Điều này cho thấy các viện Nguyễn Trãi, chúng tôi ghi nhận được chấn thương nặng ảnh hưởng đến gãy xương 37 trường hợp phẫu thuật xương đòn dùng đòn đều xảy ra phổ biến ở nam giới hơn, do nẹp vít khóa được đưa vào nghiên cứu và đây là nhóm đối tượng có vận động mạnh với theo dõi ít nhất trong vòng 06 tháng. mức độ thường xuyên hơn nữ giới. Bảng 3.2 cho thấy tuổi trung bình của đối 4.1.2. Nguyên nhân chấn thương tượng nghiên cứu là 51 tuổi, với tuổi nhỏ Về nguyên nhân chấn thương, trong số nhất là 21 tuổi và lớn nhất là 78 tuổi. Biểu đồ 37 bệnh nhân mà nghiên cứu ghi nhận được, 3.2 cho thấy các nhóm tuổi trong nghiên cứu có đến 89,2% bệnh nhân bị gãy xương đòn phân bố khá đa dạng và có tần số cao nhất ở do tai nạn giao thông, nhóm còn lại do tai khoảng tuổi từ 50 – 60 tuổi. Có thể thấy đây nạn sinh hoạt và lao động. Quan sát cho thấy, là nhóm tuổi mà mật độ xương và độ cứng ở hầu hết các nghiên cứu về gãy xương đòn, của xươngngày càng suy giảm, nguy cơ gãy nguyên nhân phổ biến nhất được ghi nhận là cao hơn khi có té ngã hay có tác động lực do tai nạn giao thông. Nguyễn Hữu Quyền mạnh lên xương. (2016) Các nghiên cứu cho thấy hiện nay Kết quả về tuổi trong nghiên cứu của chấn thương gián tiếp gây gãy xương đòn do chúng tôi gần tương đương với nghiên cứu tai nạn giao thông là chủ yếu.Vị trí gãy của Nguyễn Hữu Quyền (2016)[2] khi thực thường gặp nhất là chổ nối 1/3 ngoài và 2/3 hiện nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,cận lâm trong. sàng của bệnh nhân phẫu thuật kết hợp 4.2. Phẫu thuật, điều trị xương đòn bằng nẹp vít tại bệnh viện đa 4.2.1. Phương pháp phẫu thuật, điều trị khoa huyện Đan Phượng trong 2 năm 2015 - Sau thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi 2016. Nghiên cứu cũng ghi nhận độ tuổi mắc nhận trong số 37 trường hợp được điều trị bệnh nhiều nhất là lứa tuổi từ 50 đến 60 tuổi phẫu thuật xương đòn có 56,8% sử dụng nẹp (40,9%) và dưới 20 tuổi (31,8%). Nghiên vít khóa và số còn lại sử dụng nẹp khóa kết cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp hợp vít ngoài nẹp và nẹp khóa kết hợp cột phẫu thuật giống với nghiên cứu của Nguyễn chỉ tan chậm với tỷ lệ 21,6% cho mỗi Hữu Quyền (2016)[2] và cỡ mẫu của hai loại(bảng 3.4) Việc sử dụng các phương nghiên cứu tương đương. pháp phẫu thuật với dụng cụ kết hợp xương Về giới tính, bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ nam đi kèm khác nhau là do phẫu thuật viên linh giới gấp 4 lần tỷ lệ nữ giới trong nghiên cứu động trong việc đánh giá trình trạng gãy của chúng tôi với tỷ lệ nam, nữ lần lượt là xương và lựa chọn hình thức phẫu thuật cho 81,1% và 18,9% Kết quả nghiên cứu hầu như phù hợp. Dùng dụng cụ kết hợp xương bằng giống với các nghiên cứu thực hiện tại các nẹp khóa được nghiên cứu ưu tiên sử dụng bệnh viện khác, điển hình nghiên cứu của để đảm bảo cố định vững chắc ổ gãy, phục Thạch Xuân (2017)[5]cho kết quả tỷ lệ nam hồi tốt độ cong sinh lý và cấu trúc giải phẫu 97
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI của xương đòn, cho phép vận động sớm , có ý nghĩa về mặt thống kê (p
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 đồng thời đưa ra gợi ý về lựa chọn dụng cụ 3. Nguyễn Hữu Thạnh (2015), “Đánh giá kết hỗ trợ phẫu thuật là chỉ tan chậm trên bệnh quả điều trị phẫu thuật gãy nhiều mảnh thân nhân gãy xương đòn. xương đòn bằng nẹp vít’’, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại học Y khoa Phạm V. KẾT LUẬN Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh Từ tháng 10/2018 đến tháng 04/2020 tại 4. Nguyễn Tấn Toàn (2014), “Đánh giá kết bệnh viện Nguyễn Trãi, chúng tôi đã thực quả điều trị phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương hiện phẫu thuật cho 37 bệnh nhân bị gãy đòn bằng đinh Kirschner’’, Luận văn bác sĩ xương đòn với phương tiện kết hợp xương là chuyên khoa cấp 2, Đại học y khoa Phạm nẹp vít khóa, với thời gian theo dõi trung Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh. bình là 8,46 ± 1,51 tháng. Chúng tôi nhận 5. Thạch Xuân (2017), “Đánh giá kết quả điều thấy: trị phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương đòn bằng - Đánh giá kết quả cuối cùng thì 100% đinh Kirschner có ren tại BV Nhân Dân Gia bệnh nhân đều liền xương tốt. Định’’ , Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, - Đánh chức năng khớp vai theo thang Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch Thành điểm Constant & Murley thì kết quả tất cả 37 phố Hồ Chí Minh ca (100%) đều đạt rất tốt. 6. Chapman’s Orthopaedic Sugery (2001), - Biến chứng trong điều trị: có 2,7% có “clavicle factures”, 3rded, Vol. 1 pp. 436-451 tình trạng sẹo xấu, 2,7% có tình trạng gồ nẹp 7. Canadian Orthopaedic Traumau Society dưới da. Tuy nhiên đây là những biến chứng (2007), “Nonoperative treatment compared về thẩm mỹ chứ hoàn toàn không có ảnh with plate fixation of displaced midshaft hưởng đến sự liền xương và hoạt động khớp clavicular fractures. Surgical technique. A vai của bệnh nhân. multicenter,randomized clinical trial”. J. Bone Joint Surg Am. No. 89 pp.1-10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Constant C.R., Murley M.B. (1987), 1. Nguyễn Tấn Khai, Nguyễn Văn Phước “Clinical Method of Funtional Assessment of (2015), “Kết quả điều trị gãy 1/3 giữa xương the shoulder”, Clinical Orthopaedics and đòn bằng nẹp tạo hình chữ S tại bệnh viện Related Research, J.B.Lipincott Co, Number Trưng Vương”, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí two hundred fourteen. P:160-164. Minh, Hội nghị khoa học Công nghệ bệnh 9. McKee, M. D., Pedersen, E. M., Jones, C., viện Trưng Vương, tập 19, số 5, tr.46-50 . Stephen, D. J., Kreder, H. J., Schemitsch, 2. Nguyễn Hữu Quyền (2016), “Nghiên cứu E. H.,... & Potter, J. (2006). Deficits đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng của bệnh following nonoperative treatment of nhân phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp displaced midshaft clavicular fractures. JBJS, vít tại bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng 88(1), 35-40. từ 01/01/2015 đến 31/12/2016”, Bệnh viện 10. Rockwood & Green’s (2006). “Fractures of đa khoa huyện Đan phượng the clavicle”.6th edition. Vol. 1:1211-1256. 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2