Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân chân ngỗng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân chân ngỗng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 31 bệnh nhân đứt DCCT được điều trị phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ chân ngỗng từ 09/2018 đến 09/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân chân ngỗng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG GÂN CHÂN NGỖNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG Nguyễn Trọng Nghĩa1, Trần Quang Toản1 TÓM TẮT 36 khớp gối bằng gân chân ngỗng là phương pháp Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu hiệu quả, đạt kết quả tốt. thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, dây chằng chéo gối bằng gân chân ngỗng tại Bệnh viện Đa khoa trước, gân chân ngỗng. Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang SUMMARY trên 31 bệnh nhân đứt DCCT được điều trị phẫu EVALUATION OF THE RESULTS OF thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ chân ngỗng từ ARTHROSCOPIC ACL 09/2018 đến 09/2022. Kết quả: Nguyên nhân RECONSTRUCTION USING THE chủ yếu do tai nạn giao thông, 30 bệnh nhân rõ TENDONS OF THE GRACILIS AND hình ảnh đứt DCCT trên phim chụp, 01 bệnh SEMITENDINOSUS MUSCLES AT HA nhân đứt bán phần DCCT. Chiều dài mảnh ghép DONG GENERAL HOSPITAL kích thước 62,26 ± 2,53mm, ngắn nhất là 60mm, Objective: To evaluate the outcomes of dài nhất là 65mm. Chiều dài đường hầm mâm arthroscopic anterior cruciate ligament (ACL) chày chủ yếu khoảng 30 mm và lồi cầu đùi reconstruction using the gracilis tendons and khoảng 30 đến 35 mm. Chức năng khớp gối theo semitendinosus tendons in Ha Dong General thang điểm Lysholm thời điểm 3 tháng sau phẫu Hospital. Subjects and methods: This was a thuật: Điểm Lysholm trung bình là 90,1 điểm retrospective study on 31 patients who underwent (thấp nhất là 83 điểm và cao nhất là 92 điểm), kết ACL reconstruction using the gracilis and quả tốt 30/31 bệnh nhân chiếm 96,8%, 01 bệnh semitendinosus tendons from 09/2018 to nhân đạt kết quả trung bình. Các nghiệm pháp 09/2022. Results: The main cause of ACL thăm khám ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật: rupture was traffic accidents, with 30 patients Dấu hiệu Pivot shift âm tính ở tất cả các trường having a visible tear on imaging and 1 patient hợp, có 1 bệnh nhân nghi ngờ dương tính cả ngăn having a partial tear. The mean length of the graft kéo trước và Lachman. Kết luận: Phương pháp was 62.26 ± 2.53 mm, with the shortest being 60 phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước mm and the longest being 65 mm. The length of the femoral tunnel was mostly around 30 mm and the tibial tunnel was around 30 to 35 mm. The 1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Lysholm score at 3 months post-operation was Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Nghĩa 90.1 points on average (ranging from 83 to 92 Email: nghia.dr@gmail.com points), with good results in 30 out of 31 patients Ngày nhận bài: 15/05/2023 (96.8%) and one patient having average results. Ngày phản biện khoa học: 01/06/2023 At 6 months post-operation, all patients had Ngày duyệt bài: 21/06/2023 negative Pivot shift signs, but one patient had 271
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM suspected positive results for both anterior kỹ thuật tất cả bên trong được triển khai từ drawer and Lachman tests. Conclusion: tháng 09/2018. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa Arthroscopic ACL reconstruction using the có báo cáo tổng kết về kỹ thuật và kết quả ipsilateral gracilis and semitendinosus tendons is điều trị của phương pháp này. an effective method with good results. Việc áp dụng kỹ thuật mới đòi hỏi phải Keywords: Arthroscopic surgery, anterior có những báo cáo tổng kết để đánh giá và rút cruciate ligament, gracilis tendons and ra những kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao semitendinosus tendons. kết quả khám và điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo Chấn thương khớp gối là loại chấn trước khớp gối bằng gân cơ chân ngỗng tại thương thường gặp trong đời sống hàng Bệnh viện Đa khoa Hà Đông". ngày, đặc biệt là trong các hoạt động thể thao. Trong đó, tổn thương dây chằng chéo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước là loại tổn thương thường gặp nhất, 2.1. Đối tượng nghiên cứu chiếm trên 50% những tổn thương dây chằng 31 bệnh nhân được chẩn đoán đứt DCCT ở khớp gối. Theo huynh hướng mới trong khớp gối đơn thuần tại Bệnh viện Đa khoa điều trị, bệnh nhân cần phải được phẫu thuật Hà Đông phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT để tái tạo DCCT bảo đảm cho sự vững chắc bằng gân cơ chân ngỗng từ 09/2018 đến của khớp gối. Kỹ thuật tái tạo dây chằng 09/2022. khớp gối theo phương pháp tất cả bên trong - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân là phương pháp mà việc khoan đường hầm • Là bệnh nhân có tiền sử chấn thương đùi và đường hầm chày đều được khoan từ khớp gối. Khám lâm sàng có dấu hiệu lỏng trong ra. Cùng với đó là việc sử dụng mảnh khớp, biểu hiện qua một trong các nghiện ghép gân cơ chân ngỗng (gân cơ thon và gân pháp sau: Dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu hiệu cơ bán gân) chập lại nhiều lần và với sự tiến Lachman, bán trật xoay Pivot - Shift (+). Cận bộ trong việc cải tiến phương tiện cố định là lâm sàng: chụp MRI có dấu hiệu đứt dây nút treo gân, có thể sử dụng cố định vững chằng chéo trước, qua các tín hiệu mất liên chắc cho cả 2 nơi lồi cầu xương đùi, mâm tục của dây chằng chéo trước trên các xung chày nhằm giúp tăng đường kính mảnh ghép T1, T2 và có chỉ định tái tạo DCCT theo kỹ và tái tạo DCCT được vững chắc hơn. Có thể thuật tất cả bên trong bằng gân cơ chân nói việc tăng đường kính và bảo đảm bảo ngỗng. chiều dài của mảnh ghép là gân cơ chân • Tuổi: Từ 16 đến 50 tuổi. ngỗng trong phẫu thuật tái tạo DCCT là hết - Tiêu chuẩn loại trừ sức cần thiết cho sự phục hồi chức năng • Có tổn thương kèm: dây chằng bên khớp gối bị tổn thương. Ở Việt Nam, phẫu trong, bên ngoài, gãy xương lồi cầu mâm thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước đã chày, đứt DCCS… được áp dụng khá rộng rãi ở các viện trong • Bệnh nhân loãng xương. cả nước. Tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, 272
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 • Có tình trạng viêm khớp cấp tính. - Cận lâm sàng: MRI khớp gối cho ta • Tai biến, biến chứng trong mổ (đứt thấy rõ tổn thương DCCT, xác định diện bám mảnh ghép, vỡ đường hầm…) hoặc sai sót kỹ mâm chày của DCCT và tổn thương kèm thuật hay thay đổi kỹ thuật mổ. theo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thang điểm đánh giá mức độ tổn * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô thương và lỏng khớp theo Lyshome tả cắt ngang, theo dõi dọc: hồi cứu và tiến - Phẫu thuật tái tạo DCCT theo kỹ thuật cứu tất cả bên trong bằng gân cơ chân ngỗng. * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện, chọn toàn • Trang thiết bị: Ngoài các thiết bị nội soi bộ bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn bệnh thông thường, cần bộ dụng cụ riêng biệt nhân gồm: thước định vị đường hầm, lưỡi khoan * Các bước tiến hành: ngược FlipCutter, chỉ khâu gân ghép không + Đánh giá bệnh nhân trước khi phẫu tiêu, bàn căng gân, nút treo và căng thuật dựa vào hồ sơ bệnh án mảnh ghép vít neo gân điều chỉnh độ dài. - Lâm sàng: Thăm khám lâm sàng: Đánh • Kỹ thuật: giá tình trạng khớp gối bằng các nghiệm Bệnh nhân được gây tê tuỷ sống, hoặc pháp thăm khám lâm sàng như: Lachman, gây mê. ngăn kéo trước, nghiệm pháp chuyển trục Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm (pivot shift), và các nghiệm pháp đánh giá ngửa trên bàn phẫu thuật, chân được kê ở bàn tổn thương sụn chêm như Mc Murray, chân và đùi cho phép chân có thể di chuyển Apley,... gấp duỗi tối đa, đặt garo hơi ở 1/3 trên đùi. Hình 1. Hình ảnh minh họa tư thế bệnh nhân * Thì 1: Thăm khám khớp gối qua nội * Thì 4: Khoan đường hầm mâm chày. soi: Vào khớp bằng 2 lỗ trước trong và trước Khác với các kỹ thuật tạo hình DCCT ngoài theo quy chuẩn. khớp gối khác, ở thì này ta sử dụng lưỡi * Thì 2: Lấy gân và chuẩn bị mảnh ghép khoan ngược FlipCutter để khoan tạo đường * Thì 3: Tạo đường hầm lồi cầu xương hầm mâm chày. đùi: 273
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Hình 2. Khoan đường hầm mâm chày sử dụng lưỡi khoan ngược FlipCutter * Thì 5: Kéo gân qua đường hầm và cố định mảnh ghép: * Thì 6: Kiểm tra độ vững chắc của dây chằng bằng que thăm, rút trocart, đóng vết mổ. 2.3. Xử lý kết quả Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học với sự trợ giúp của phần mềm SPSS. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Nguyên nhân chấn thương Nguyên nhân chủ yếu của nhóm BN nghiên cứu là tai nạn giao thông: 18 BN, chiếm tỉ lệ 58,1%. Bảng 1. Các nghiệm pháp thăm khám lâm sàng trước mổ (n = 31) Dương tính Tỉ lệ % dương Nghiệm pháp Âm tính Nghi ngờ Rõ ràng tính Lachman 0 01 30 100 Pivot shift 0 03 28 100 Ngăn kéo trước 0 0 31 100 Tất cả các bệnh nhân khi thăm khám đều phát hiện các dấu hiệu dương tính. 274
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2. Kết quả chụp (MRI) khớp gối bị chấn thương: (n = 31) Sụn chêm Không Rách Rách Tỉ lệ Rách SCT Tổng Dây chằng rách SCN 02 SC (%) Không đứt 0 0 0 0 0 0 Đứt bán phần 01 0 0 0 01 3,2 Đứt hoàn toàn 17 3 7 3 30 96,8 Tổng 18 3 7 3 31 Tỉ lệ (%) 58 9,7 22,6 9,7 100 Tất cả các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được chúng tôi cho chụp cộng hưởng từ. Có 30 bệnh nhân thấy rõ hình ảnh đứt DCCT trên phim chụp. 01 bệnh nhân thấy hình ảnh đứt bán phần DCCT. Có 03 bệnh nhân kèm theo rách sụn chêm trong, 07 bệnh nhân rách sụn chêm ngoài và 03 bệnh nhân rách cả 02 sụn chêm kèm theo. Bảng 3. So sánh giữa hình thái DCCT trên phim chụp MRI trước mổ với hình thái DCCT trong phẫu thuật (n = 31) Hình thái DCCT trong khi phẫu thuật Tổng số Đứt hoàn toàn Đứt bán phần MRI trước phẫu Đứt hoàn toàn 29 01 30 thuật Đứt bán phần 01 0 01 Tổng số 30 01 31 Hình thái đứt DCCT trên phim cộng hưởng từ và trong phẫu thuật khá tương đồng. Bảng 4. Chiều dài của mảnh ghép (n = 31) Chiều dài mảnh ghép 60mm 65mm Số bệnh nhân 17 14 Mảnh ghép kích thước 62,26 ± 2,53mm, ngắn nhất là 60mm, dài nhất là 65mm Bảng 5. Đường kính mảnh ghép (n = 31) Đường kính mảnh ghép (mm) 7,0 7,5 8,0 8,5 9,0 Số bệnh nhân 4 9 10 6 2 Mảnh ghép kích thước trung bình 7,89±0,56mm, khoảng từ 7,5mm- 8,0mm chiếm đa số. Bảng 6. Chiều dài đường hầm lồi cầu đùi và mâm chày (n = 31) Chiều dài 25 (mm) 30 (mm) 35 (mm) Lồi cầu đùi 0 17 14 Mâm chày 3 28 0 Chiều dài đường hầm mâm chày chủ yếu khoảng 30 mm và lồi cầu đùi khoảng 30 đến 35 mm. Đường kính của đường hầm tương ứng với đường kính to nhất của mảnh ghép. Bảng 7. Chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật (n = 31) Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng Điểm Lysholm (95 - 100đ) (84 - 94đ) (65 - 83 đ) (< 65 đ) Số bệnh nhân 0 30 1 0 31 Tỉ lệ % 0 96,8 3,2 0 100 TB ± SD 90,1 ± 1,76 275
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - Điểm Lysholm trung bình là 90,1 điểm năng gối so với trước phẫu thuật, 100% bệnh (thấp nhất là 83 điểm và cao nhất là 92 nhân chức năng gối gần như bình thường điểm). Kết quả tốt có 30/31 bệnh nhân chiếm (IKDC: B). 96,8%, có 1 bệnh nhân đạt kết quả trung bình Sau phẫu thuật 6 tháng chiếm 3,2%. - Bệnh nhân sau phẫu thuật tái tạo DCCT - Đánh giá chức năng khớp gối theo đều được theo dõi và định kỳ kiểm tra đánh thang điểm IKDC ở thời điểm 3 tháng sau giá kết quả chức năng khớp. phẫu thuật: Các bệnh nhân trong nhóm - Tình trạng khớp gối ở thời điểm 6 tháng nghiên cứu có sự cải thiện đáng kể về chức sau phẫu thuật: Bảng 8. Các nghiệm pháp thăm khám ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật (n=31) Dương tính Tỉ lệ âm tính Nghiệm pháp Âm tính Nghi ngờ Rõ ràng (%) Lachman 29 01 0 97 Pivot shift 30 0 0 100 Ngăn kéo trước 29 01 0 97 Dấu hiệu Pivot shift âm tính ở tất cả các trường hợp, có 1 bệnh nhân nghi ngờ dương tính cả ngăn kéo trước và Lachman. Bảng 9. Ảnh hưởng của tổn thương sụn chêm tới kết quả theo thang điểm Lysholm tại thời điểm 6 tháng Điểm Lysholm Rất tốt N (%) Tốt và khá N (%) Tổng N (%) Không tổn thương sụn chêm 11 (36,1) 6 (19,7) 17 (55,8) Có tổn thương sụn chêm 9 (28,1) 5 (16,1) 14 (44,2) Tổng 20 (64,2) 11 (35,8) 31 (100) Không có sự liên quan có ý nghĩa thống hơn nhiều so với tỷ lệ của một số tác giả kê giữa tổn thương DCCT đơn thuần hay khác như Trần Trung Dũng [2] và của Đặng phối hợp tới kết quả chức năng khớp gối theo Hoàng Anh [3]. Do tai nạn giao thông ở thang điểm Lysholm. nước ta vẫn là một trong những vấn đề rất đáng quan tâm bởi không chỉ gây chấn IV. BÀN LUẬN thương khớp gối mà còn nhiều tổn thương 4.1. Nguyên nhân chấn thương phối hợp khác dẫn đến tàn phế thậm chí tử Theo kết quả từ nghiên cứu, có 18/31 vong ở nhiều trường hợp. bệnh nhân (58,1%) bị đứt DCCT do tai nạn Những nguyên nhân khác như tai nạn thể giao thông. Kết quả này cũng phù hợp với thao, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt… nghiên cứu của Lê Mạnh Sơn [1], nhưng tỷ cũng có một tỷ lệ không nhỏ trong nghiên lệ do tai nạn giao thông của chúng tôi cao 276
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cứu của các tác giả trong và ngoài nước [4], như Đặng Hoàng Anh [3], Trương Trí Hữu [5]. [6], Lê Mạnh Sơn [1], Herrington [7],… 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng qua các nghiên cứu của mình các tác giả và chỉ định phẫu thuật đều đã khẳng định mặc dù đường kính của Với sự phát triển của MRI, khả năng xác mảnh ghép không đều và nhỏ hơn gân bánh định được thương tổn DCCT có thể sớm hơn, chè nhưng có những ưu điểm sau: ngay sau khi bị chấn thương mới mà với tình + Là 2 gân hằng định [3], [7]. trạng tổn thương gối cấp tính như vậy đánh + Khi lấy đi gân bán gân và gân cơ thon giá bằng lâm sàng rất khó khăn. Phim chụp để làm mảnh ghép không ảnh hưởng nhiều MRI có thể chỉ ra tổn thương DCCT hoàn đến chức năng vận động của chi dưới. Hai toàn hay không hoàn toàn và các tổn thương cơ này có vai trò thứ yếu trong động tác gấp phối hợp như rách sụn chêm kèm theo. Tuy khớp gối và duỗi khớp háng. Cơ nhị đầu đùi, nhiên, trong trường hợp tổn thương không cơ bán mạc, cơ khoeo và cơ sinh đôi là hoàn toàn của DCCT sẽ khó khăn khi đánh những cơ tham gia chính trong động tác gấp giá cụ thể và do đó phải phối hợp với thăm khớp gối. Động tác duỗi khớp háng chủ yếu khám lâm sàng để quyết định vấn đề phẫu là do các cơ nhị đầu đùi, cơ bán mạc và các thuật. cơ mông tăng cường. Có một bệnh nhân chụp MRI được chẩn + Khi dây chằng bên trong bình thường, đoán là đứt bán phần DCCT nhưng do các gân cơ bán gân và gân cơ thon được lấy để triệu chứng lâm sàng rõ, ảnh hưởng đến sinh làm mảnh ghép cũng không ảnh hưởng đến hoạt của bệnh nhân nên chúng tôi tiến hành độ vững chắc phía trong của khớp gối bởi vì nội soi kiểm tra thấy DCCT đứt nhưng phần dây chằng bên trong rất dày và chắc. DCCT đứt dính vào lồi cầu ngoài xương đùi + Lấy mảnh ghép nhanh và thuận lợi. cạnh điểm bám cũ, do đó hình ảnh trên phim Đường rạch da để lấy gân nhỏ và cũng chính được mô tả là đứt không hoàn toàn. Với bệnh là vị trí để khoan đường hầm xương chày. nhân này chúng tôi đã tiến hành tái tạo + Hai gân này khi chập đôi vẫn đủ độ dài DCCT cho bệnh nhân. [3], [8], [9]. 4.3. Mảnh ghép + Tỷ lệ bị di chứng đau ở mặt trước khớp Chúng tôi lựa chọn mảnh ghép là gân cơ gối sau phẫu thuật thấp hơn so với mảnh bán gân chập bốn, một số trường hợp kích ghép lấy từ gân bánh chè. Không làm yếu thước gân chưa đủ lớn chúng tôi sử dụng cả động tác duỗi. 2 gân bán gân và gân cơ thon chập lại tạo + Mảnh ghép có đủ độ vững chắc khi thành 4 dải của mảnh ghép. thay thế DCCT, đây là điều đã được khẳng Mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ định trên nghiên cứu thực nghiệm về cơ sinh thon tự thân cũng đã được nhiều phẫu thuật học và lâm sàng. viên chỉnh hình trong và ngoài nước sử dụng 277
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Chúng tôi sử dụng khung căng gân để Mạnh Sơn [1]. Kích thước mảnh ghép ở nam thực hiện khâu mảnh ghép, sau khi lấy hết giới lớn hơn ở nữ giới. Sự khác biệt này có ý phần cơ còn dính với gân, chọn lấy đoạn gân nghĩa thống kê. Trên thực tế lâm sàng chúng chắc chắn để chập bốn được mảnh ghép dài 6 tôi cũng nhận thấy độ lớn mảnh ghép không -6,5 cm. Đầu kia của mảnh ghép chúng tôi phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể mà phụ không khâu mà để luồn chỉ của nút treo trực thuộc vào mức độ hoạt động của người bệnh. tiếp qua phần gân chập lại rồi cũng căng 4.4. Chức năng khớp gối theo thang mảnh ghép trên khung căng gân trong 10 đến điểm của Lysholm 15 phút với lực căng là 60N - 80N. Sự chuẩn Sau phẫu thuật 6 tuần, người bệnh được bị căng giãn mảnh ghép trước khi đặt vào bỏ nẹp để tập đi. Phần lớn các trường hợp đường hầm tạo độ giãn sinh lý mảnh ghép, khớp gối không vững khi đi lại, vì vậy khi tránh giãn thứ phát sau khi đã cố định mảnh tập đi phải sử dụng nạng hỗ trợ. Về mặt sinh ghép. lý, để giữ vững khớp gối khi đi lại, hoạt Chiều dài trung bình của mảnh ghép là động, ngoài vai trò quan trọng của các dây 62,26mm (ngắn nhất là 6cm, dài nhất là chằng chéo, dây chằng bên, bao khớp... thì 6,5cm). Không có bệnh nhân nào bị thiếu các cơ quanh khớp cũng đóng vai trò khá chiều dài. Trước khi cố định mảnh ghép bằng quan trọng. Khớp gối không vững ở thời nút treo, chúng tôi kiểm tra phần đánh dấu điểm này là do sau phẫu thuật các cơ quanh của mảnh ghép có nằm đúng vị trí trong khớp gối còn chưa đủ sức mạnh để phối hợp khớp hay không bằng nội soi. Đồng thời làm vững khớp mặc dù người bệnh đã được kiểm tra độ dài mảnh ghép trong hai đường tập sức cơ chuẩn bị từ giai đoạn trước. Đây hầm bằng vòng chỉ đánh dấu. Trước khi cắt chính là lý do để giải thích vì sao ở thời điểm bỏ chỉ buộc nú treo thừa, chúng tôi luôn sau mổ 3 tháng, độ vững chắc khớp gối lại kiểm tra độ căng của mảnh ghép qua nội soi kém hơn thời điểm 6 tháng, 12 tháng. Vì thế và dấu hiệu Lachman để đề phòng hiện sau mổ từ tuần thứ 2 chúng tôi đã cho tập tượng phần mềm chèn ép đẩy mảnh ghép vào gồng cơ nhằm làm tăng nhanh sức mạnh của trong khớp làm chùng mảnh ghép. các cơ quanh khớp. Nhiều tác giả đã nhấn Mảnh ghép gân cơ thon và cơ bán gân 4 mạnh đến việc tập luyện tăng trương lực cơ ở dải có đường kính không hằng định. Nó phụ giai đoạn chuẩn bị mổ. Đồng thời vào thời thuộc vào mức độ hoạt động và giới của điểm này mảnh ghép bắt đầu có hiện tượng bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mất dần các tế bào sợi và xuất hiện tăng sinh đường kính trung bình của mảnh ghép là mạch máu trong pha đầu tiên và pha thứ 2 7,8mm (nhỏ nhất là 7mm và lớn nhất là của quá trình hình thành dây chằng mới để 9mm). Kết quả này của chúng tôi cũng tương có đặc tính như DCCT tự nhiên. Vì vậy đương với đường kính mảnh ghép trong mảnh ghép bị giãn tạm thời làm lỏng gối khi nghiên cứu của Đặng Hoàng Anh [3], Lê đi lại. 278
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Điểm Lysholm trước mổ trung bình là khăn khi lên và xuống bậc thang hoặc địa 67,7 điểm (thấp nhất là 60 điểm, cao nhất là hình không bằng phẳng. 70 điểm). Ở thời điểm kiểm tra kết quả xa, + Tất cả bệnh nhân (100%) có dấu hiệu điểm Lysholm trung bình là 95,52 điểm (thấp Lachman và ngăn kéo trước dương tính. nhất là 83 điểm, cao nhất là 97 điểm), kết + Có 30 bệnh nhân thấy rõ hình ảnh đứt quả này đã cải thiện chức năng khớp gối có ý DCCT trên phim chụp. 01 bệnh nhân thấy nghĩa (với p < 0,001) so với thời điểm trước hình ảnh đứt bán phần DCCT. Có 03 bệnh phẫu thuật. nhân kèm theo rách sụn chêm trong, 07 bệnh Kết quả của nghiên cứu này cao hơn kết nhân rách sụn chêm ngoài và 03 bệnh nhân quả trong nghiên cứu của Hà Đức Cường rách cả 02 sụn chêm kèm theo. điểm Lysholm trung bình là 88,3 điểm, của + Điểm Lysholm trước mổ trung bình là Trương Trí Hữu [6] điểm Lysholm trung 67,7 điểm (thấp nhất là 60 điểm, cao nhất là bình là 91,68 điểm, nghiên cứu của Marios 70 điểm). G. Lykissas điểm Lysholm trung bình là 91 * Hình thái tổn thương DCCT qua nội điểm. soi + 30 bệnh nhân (96,8%) bị đứt hoàn toàn V. KẾT LUẬN DCCT, có 1 trường hợp đứt bán phần DCCT. Qua nghiên cứu trên lâm sàng điều trị 31 + 14 bệnh nhân (42,8%) đứt DCCT kèm bệnh nhân, chúng tôi rút ra những kết luận theo rách sụn chêm, trong đó có 4 bệnh nhân sau: rách sụn chêm trong (9,7%), 7 bệnh nhân 5.1. Kết quả phẫu thuật rách sụn chêm ngoài (22,6%) và 4 bệnh nhân * Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rách cả 2 sụn chêm (12,9%). + Số lượng bệnh nhân nam chiếm 64,5%, 5.2. Về kết quả điều trị cao gấp 1,82 lần số bệnh nhân nữ chỉ chiếm - Vết mổ: 100% bệnh nhân liền vết mổ, 35,5%. vết lấy gân kỳ đầu, không nhiễm khuẩn. + Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 18 - Kết quả xa: Kiểm tra ở 31 bệnh nhân bệnh nhân chấn thương đứt DCCT gối bên sau mổ từ 3 tháng thấy: phải (58,1%) và 13 bệnh nhân bị đứt DCCT + Biên độ vận động khớp gối: Tất cả 31 bên trái (41,9%). bệnh nhân nghiên cứu đều phục hồi biên độ + Số bệnh nhân bị đứt DCCT do tai nạn vận động gấp trở về bình thường. Không có giao thông là 18 (58,1%), đa số là nam giới. bệnh nhân hạn chế biên độ vận động duỗi. + 31 bệnh nhân (100%) có triệu chứng + Độ vững của khớp gối sau mổ: Dấu lỏng khớp, trong đó có 18 bệnh nhân (58,1%) hiệu Lachman: Âm tính ở tất cả các trường thường xuyên xuất hiện các triệu chứng của hợp sau mổ 1 tháng, Có 1 trường hợp nghi mất vững khớp gối gây ảnh hưởng đến sinh ngờ dương tính sau 3 tháng. hoạt hàng ngày, 12 bệnh nhân (38,7%) khó 279
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM + Kết quả phục hồi chức năng khớp gối chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh ghép sau mổ: tự thân bốn dải gân cơ thon và bán gân”, Tạp chí Y Học Việt Nam tháng 10 – số 2/2010. - Kiểm tra chức năng khớp gối theo thang 5. Sanjay Meena, Vijay Kumar Digge, Hira điểm của Lysholm: Điểm Lysholm trung Lal Nag & Samarth Mittal (2012), “A bình là 95,52 điểm (thấp nhất là 83 điểm và new technique in double-bundle anterior cao nhất là 97 điểm). Trong đó tốt và rất tốt cruciate ligament reconstruction: some là 30 bệnh nhân (96,8%). Có 1 bệnh nhân đạt concerns”, International Orthopaedics kết quả trung bình. (SICOT), 36:1755–1756. + Biến chứng sau phẫu thuật: Có 1 bệnh 6. Trương Trí Hữu, Phan Vương Huy Đổng, nhân sau phẫu thuật 3 tháng xuất hiện lỏng Nguyễn Văn Quang (2005), “Tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép bốn dải gối, khám nghi ngờ dương tính Lachman và gân cơ thon – bán gân qua nội soi”, Tạp chí ngăn kéo trước. Y học Việt Nam số đặc biệt – tháng 09/2005. 7. Lee Herrington, Charlotte Wrapson, TÀI LIỆU THAM KHẢO Martyn Matthews, Helen Matthews 1. Lê Mạnh Sơn (2016), “Nghiên cứu ứng (2005), “Anterior Cruciate Ligament dụng phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng reconstruction, hamstring versus bone– chéo trước hai bó bằng gân cơ bán gân và patella tendon–bone grafts: a systematic gân cơ thon tự thân”, luận án tiến sĩ y học, literature review of outcome from surgery”, Đại học Y Hà Nội. The Knee 12, 41–50. 2. Trần Trung Dũng và cộng sự (2014), “Đặc 8. Trần Trung Dũng, Lê Thành Hưng (2015), điểm mảnh ghép gân đồng loại sử dụng cho “Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo trước trước qua nội soi với kỹ thuật hai bó bằng khớp gối”. Tạp chí Y Học Việt Nam tháng 4 gân Hamstring tại bệnh viện Việt Đức từ – số 2/2014. 2011 -2012”, Tạp chí Y học thực hành (948) 3. Đặng Hoàng Anh và cộng sự (2010), “Kết – Số 1/2015. quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước 9. Nguyễn Mạnh Khánh (2015), “Phẫu thuật bằng gân chân ngỗng với nút treo gân cố nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo định ở đường hầm đùi tại bệnh viện 103”, trước và chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép Tạp chí y dược lâm sàng 108 Tập 8 - Số gân Hamstring và mác bên dài tự thân”, Tạp 2/2013. chí Y Học Việt Nam tháng 4 – số 2/2015. 4. Phan Đình Mừng và cộng sự (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây 280
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 95 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 55 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn