intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương ngón tay lò xo

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương ngón tay lò xo. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân (BN) với 53 ngón tay lò xo được phẫu thuật ngón tay lò xo tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương ngón tay lò xo

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br /> TỔN THƢƠNG NGÓN TAY LÒ XO<br /> Trần Trung Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân (BN) với 53 ngón tay lò xo được phẫu thuật ngón tay lò<br /> xo tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.<br /> Kết quả: tỷ lệ nam/nữ: 0,78/1. Tay phải 47,7%, tay trái 45,5%, 6,8% BN bị cả hai tay. Tuổi<br /> trung bình 50,3. 46,3% BN có bệnh lý toàn thân kèm theo. 6 BN bị ≥ 2 ngón. 100% BN cải thiện<br /> triệu chứng mà không có biến chứng sau mổ. Phẫu thuật điều trị ngón tay lò xo là phương pháp<br /> điều trị an toàn, hiệu quả<br /> * Từ khoá: Ngón tay lò xo; Ròng rọc A1.<br /> <br /> THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR TRIGGER FINGERS<br /> Summary<br /> A retrospective study was conducted on 41 patients with 53 trigger fingers who were treated<br /> surgically in Hanoi Medical University Hospital<br /> Results: Male/female ratio was 0.78/1. Right hand occupied 47.7%, left hand: 45.5%; 6.8%<br /> of the patients in both hand. Average age was 50.3. 46.3% of patients had overall disease. 6<br /> patients had 2 trigger fingers or more. 100% of patients resolved symptoms without<br /> complications. Surgical treatment for trigger finger is safe and effective.<br /> * Key words: Trigger finger; A1 pulley.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> “Ngón tay lò xo” có thể gặp ở trẻ nhỏ<br /> (do bẩm sinh) hoặc ở người lớn mắc phải<br /> [1]. Ở người lớn, ngón tay lò xo là thuật<br /> ngữ mô tả tình trạng lâm sàng của viêm<br /> bao hoạt dịch gân gấp các ngón tay. Tổn<br /> thương này là hậu quả của tình trạng<br /> viêm dày bao hoạt dịch gân gấp các<br /> ngón, dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa<br /> kích thước gân vào bao hoạt dịch gân với<br /> ống gân, đặc biệt, ở vị trí ròng rọc A1,<br /> ngang mức khớp bàn ngón tay [1]. Vị trí<br /> <br /> ròng rọc A1 là cửa ngõ của hệ thống ống<br /> gân tạo nên hệ thống đường hầm bao<br /> bọc 2 gân, khi gân gấp vận động, ma sát<br /> chủ yếu ở vị trí này, cùng với các yếu tố<br /> khác tạo nên tình trạng viêm của bao hoạt<br /> dịch gân gấp, lâu dần dẫn đến tình trạng<br /> phì đại, tạo nên một vòng thắt nếu điều<br /> trị không kịp thời [1, 2]. Khi gân trượt<br /> trong động tác gấp và duỗi các ngón,<br /> vòng thắt này trượt qua ròng rọc A1 bị kẹt<br /> lại, cần phải có lực hỗ trợ mạnh mới trượt<br /> qua được. Tổn thương ngón tay lò xo ở<br /> <br /> * Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Trung Dũng (dungbacsy@dungbacsy. com)<br /> Ngày nhận bài: 14/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/02/2014<br /> <br /> 113<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> giai đoạn sớm có thể điều trị nội khoa<br /> bằng việc giảm vận động, sử dụng thuốc<br /> giảm viêm đường uống hoặc corticoid<br /> tiêm tại chỗ [1, 3]. Thông thường, điều trị<br /> nội khoa đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên,<br /> việc xác định chẩn đoán không đúng, điều<br /> trị không phù hợp dẫn đến tình trạng viêm<br /> phì đại bao gân mạn tính, lúc này, điều trị<br /> nội khoa không còn hiệu quả. Tổn thương<br /> ngón tay lò xo không chỉ gây đau mà còn<br /> ảnh hưởng đến sinh hoạt của BN do hạn<br /> chế vận động của ngón tay. Điều trị phẫu<br /> thuật được đặt ra khi điều trị nội khoa<br /> không hiệu quả hoặc không đúng, tổn<br /> thương diễn biến kéo dài, hình thành<br /> nhân xơ [1]. Nghiên cứu này đánh giá kết<br /> quả điều trị phẫu thuật tổn thương ngón<br /> tay lò xo tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br /> nhằm: Mô tả đặc điểm và đánh giá kết<br /> quả điều trị phẫu thuật tổn thương ngón<br /> tay lò xo.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Trong thời gian 5 năm (2008 - 2013),<br /> chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cho 41<br /> BN, tổng cộng 53 ngón tay lò xo tại Bệnh<br /> viện Đại học Y Hà Nội.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Hồi cứu mô tả.<br /> - Kỹ thuật phẫu thuật: rạch da 2 cm<br /> theo nếp lằn gan tay thứ nhất, tương ứng<br /> với ngón tổn thương. Phẫu tích bộc lộ<br /> gân gấp chung nông và chung sâu của<br /> ngón, ròng rọc A1. Bộc lộ và quan sát rõ<br /> hai bó mạch bên của ngón để tránh tổn<br /> thương. Dùng pince luồn dưới ròng rọc<br /> <br /> A1, quan sát và giải phóng ròng rọc A1<br /> bằng dao, kiểm tra xem đã giải phóng hết<br /> chưa. Đánh giá lâm sàng còn kẹt gân khi<br /> vận động không. Cầm máu và đóng da<br /> bằng chỉ dafilon 4.0 mũi rời. Sau mổ, cho<br /> BN tập vận động ngay.<br /> - Đánh giá kết quả sau mổ dựa trên 2<br /> tiêu chí: biên độ vận động và đau sẹo mổ,<br /> chia thành 3 mức độ:<br /> + Tốt: biên độ vận động bình thường,<br /> không đau sẹo mổ.<br /> + Trung bình: biên độ vận động bình<br /> thường, đau sẹo mổ.<br /> + Kém: hạn chế biên độ vận động, đau<br /> sẹo mổ.<br /> - Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> + Đặc điểm chung: tuổi, giới, tay tổn<br /> thương, ngón tổn thương.<br /> + Điều trị trước đó: thời gian điều trị<br /> nội khoa, thuốc uống, thuốc tiêm, bệnh lý<br /> toàn thân phối hợp…<br /> + Đánh giá kết quả điều trị sau mổ dựa<br /> trên mức độ cải thiện đau, khả năng vận<br /> động ngón tay và các biến chứng có thể<br /> xảy ra như tổn thương gân, tổn thương<br /> nhánh thần kinh cảm giác ngón…<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của BN.<br /> Tổng cộng 41 BN (44 bàn tay và 53<br /> ngón tay) được phẫu thuật với thời gian<br /> theo dõi trung bình sau điều trị 8,6 tháng<br /> (4 - 14 tháng).<br /> * Tuổi và giới BN:<br /> <br /> 115<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> - Tuổi trung bình 50,3 (28 - 79 tuổi).<br /> Đa số BN ở lứa tuổi trung niên với tuổi<br /> trung bình là 50,3.<br /> - Nam 43,9%; nữ 56,1%. Tỷ lệ nam/nữ:<br /> 0,78/1.<br /> Một số tác giả nhận định đây là lứa<br /> tuổi thường gặp, bệnh phổ biến ở nữ hơn<br /> nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi chưa thấy khác biệt về giới [4,<br /> 5, 6]. Điều này có thể do nhóm nghiên<br /> cứu của chúng tôi nhỏ, đơn thuần là BN<br /> phẫu thuật nên chưa phản ánh đúng về tỷ<br /> lệ tổn thương chung của bệnh. Yếu tố<br /> tuổi được đa số tác giả nhắc đến và được<br /> lý giải là do ở tuổi trung niên, tình trạng<br /> lão hoá chung của tổ chức cùng với giảm<br /> chất lượng dịch tiết của bao gân, ma sát<br /> tăng lên làm tăng nguy cơ viêm bao hoạt<br /> dịch gân, sau đó dẫn đến tình trạng viêm<br /> mạn và phì đại bao gân gây tổn thương<br /> ngón tay lò xo [2, 4, 5, 6]. Một số yếu tố<br /> nguy cơ được nhắc đến là các bệnh lý<br /> mạn tính kèm theo như đái đường, tăng<br /> mỡ máu… [3, 7], trong nghiên cứu này<br /> 46,3% BN có bệnh lý phối hợp.<br /> * Vị trí tay tổn thương:<br /> Tay phải: 21 BN (47,7%); tay trái: 20<br /> BN (45,5%); cả 2 tay: 3 BN (6,8%). Tỷ lệ<br /> gặp tay phải và tay trái không khác biệt rõ<br /> rệt. Theo một số nghiên cứu, sở dĩ thường<br /> gặp ở tay phải là do tay phải là tay thuận,<br /> thường vận động nhiều hơn [2, 8].<br /> * Ngón tay bị thương:<br /> Ngón cái: 24,5%; ngón trỏ: 13,2%;<br /> ngón giữa: 37,7% và ngón nhẫn: 24,5%.<br /> Nhiều tác giả cũng gặp ngón giữa, tuy<br /> nhiên, không tác giả nào lý giải nguyên<br /> nhân của điều này [2, 6, 8].<br /> <br /> 2. Kết quả điều trị.<br /> * Điều trị trước mổ:<br /> 35 BN (85,4%) được tiêm corticoid<br /> nhưng không hiệu quả. 6 BN (14,6%)<br /> điều trị bằng các biện pháp khác, nhưng<br /> kéo dài > 3 tháng không hiệu quả.<br /> * Chỉ định phẫu thuật:<br /> BN thăm khám thấy triệu chứng kẹt<br /> gân nặng, sờ thấy nhân xơ rõ được chỉ<br /> định mổ ngay. Chỉ định phẫu thuật của<br /> chúng tôi tương tự như các tác giả khác:<br /> nếu điều trị nội khoa không hiệu quả sẽ<br /> phẫu thuật. Tuy nhiên, thời điểm phẫu<br /> thuật không thống nhất giữa các tác giả,<br /> đa số cho rằng nếu tiêm corticoid không<br /> hiệu quả, sẽ mổ ngay [1, 5, 6], phù hợp<br /> với nghiên cứu của chúng tôi.<br /> * Triệu chứng đau và cải thiện vận<br /> động ngay sau phẫu thuật:<br /> Không gặp trường hợp nào có tổn<br /> thương gân hay thần kinh, 2 BN có biểu<br /> hiện đau sẹo mổ khi cầm nắm sau mổ 2<br /> tháng, sau đó cải thiện dần và hết.<br /> * Biến chứng sau phẫu thuật:<br /> Không gặp các biến chứng như tổn<br /> thương gân, thần kinh hay nhiễm trùng<br /> nông vết mổ. 2 BN (4,9%) có đau sẹo mổ<br /> kéo dài 2 tháng được kiểm soát bằng<br /> thuốc giảm đau và sau đó hết hoàn toàn.<br /> Paul và CS [4] thông báo kết quả tốt với<br /> thời gian theo dõi đến 14,3 năm. Lim và<br /> CS [8] thông báo tỷ lệ biến chứng 1%,<br /> bao gồm cả nhiễm trùng nông, đau sẹo<br /> mổ và hạn chế vận động ngón tái phát<br /> sau mổ. Sreedharan và CS [9] gặp 1 trường<br /> hợp tạo thành u thần kinh do tổn thương<br /> nhánh thần kinh sau mổ.<br /> 116<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> * Đánh giá kết quả chung:<br /> Tốt: 47 BN (88,7%); trung bình: 4 BN<br /> (7,5%); kém: 2 BN (3,8%). Kết quả kém<br /> do còn đau sẹo mổ và hạn chế vận động<br /> ngón nhẹ sau phẫu thuật. Những kết quả<br /> này tương tự thông báo của các tác giả<br /> khác [4, 5, 6, 7, 8].<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu kết quả điều trị phẫu<br /> thuật 41 BN với 53 ngón tay lò xo tại<br /> Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi<br /> nhận thấy:<br /> - Tỷ lệ nam/nữ: 0,78/1. Tay phải:<br /> 47,7%, tay trái: 45,5%. Tuổi trung bình:<br /> 50,3. 46,3% BN có bệnh lý toàn thân kèm<br /> theo. 3 BN bị 2 tay và 6 BN bị ≥ 2 ngón.<br /> - Kết quả điều trị tốt: 100% BN cải thiện<br /> hoàn toàn triệu chứng và không có biến<br /> chứng, chỉ có 2 BN đau sẹo mổ sau phẫu<br /> thuật kéo dài, nhưng hết theo thời gian.<br /> <br /> 2. Moore JS. Flexor tendon entrapment of<br /> the digits (trigger finger and trigger thumb).<br /> J Occup Environ Med. 2000, 42, pp.526-545.<br /> 3. Strom L. Trigger finger in diabetes. J Med<br /> Soc NJ. 1977, 74, pp.951-954.<br /> 4. Paul AS, Davies DR, Haines JF. Surgical<br /> treatment of adult trigger finger under local<br /> anaesthetic: the method of choice? J R Coll<br /> Surg Edinb. 1992, 37, pp.341-342.<br /> 5. Cakmak F, Wolf MB, Bruckner T, Hahn<br /> P, Unglaub F. Follow-up investigation of open<br /> trigger digit release. Arch Orthop Trauma Surg.<br /> 2012, 132, pp.685-631.<br /> 6. Bamroongshawgasame T. A comparison<br /> of open and percutaneous pulley release in<br /> triggerdigits. J Med Assoc Thai. 2010, 93,<br /> pp.199-204.<br /> 7. Stahl S, Kanter Y, Kamielli E. Outcome<br /> of trigger finger treatment in diabetes. J Diabetes<br /> Complicat. 1977, 11, pp.287-290.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Makkouk AH, Oetgen ME, Swigart CR,<br /> Dodds SD. Trigger finger: etiology, evaluation<br /> and treatment. Curr Rev Musculoskelet Med.<br /> 2008, 1, pp.92-96.<br /> <br /> 117<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> 118<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1