intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng cố định cột sống qua cuống, ghép xương liên thân đốt sau tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng cố định cột sống qua cuống, ghép xương liên thân đốt lối sau tại khoa Ngoại A bệnh viện Đại Học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng cố định cột sống qua cuống, ghép xương liên thân đốt sau tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG ĐƠN TẦNG BẰNG CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG QUA CUỐNG, GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT SAU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Đình Hòa*, Đoàn Mạnh Cường** TÓM TẮT Key words: spondylolisthesis, transforaminal lumbar interbody fusion, posterior lumbar interbody fusion. 36 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng cố định cột I. ĐẶT VẤN ĐỀ sống qua cuống, ghép xương liên thân đốt lối sau tại khoa Ngoại A bệnh viện Đại Học Y Hà Nội từ tháng 1 Trượt đốt sống là sự dịch chuyển bất thường năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. Đối tượng nghiên của thân đốt sống so với đốt sống phía dưới nó. cứu: 31 bệnh nhân được chẩn đoán trượt đốt sống Bệnh lý do nhiều nguyên nhân gây ra như bẩm thắt lưng đơn tầng, được phẫu thuật tại khoa Ngoại A sinh, thoái hoá, khuyết eo, chấn thương...[4] Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Ngay sau mổ: nên bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, dễ nhầm VAS lưng và chân dều giảm có ý nghĩa thống kê và tiếp tục giảm sau mổ 1 tháng, 6 tháng. Tất cả BN đều lẫn với nhiều bệnh thoái hoá cột sống khác. Do có cải thiện chức năng vận động cột sống sau mổ với cấu trúc giải phẫu vùng cột sống thắt lưng, đặc 67,74% BN từ các mức từ 2-5 giảm xuống mức 1 sau biệt L4L5S1 là vùng có biên độ vận động và chịu mổ 6 tháng. Tại các thời điểm khám lại, Xquang cho lực lớn, mỗi đốt sống lại có hình thái khác nhau, thấy: can xương tốt, vị trí vít và miếng ghép tốt, có hệ thống cơ, dây chằng bám khác nhau nên không có gãy vít, tiêu xương hay trượt tiến triển. Sau TĐS hay gặp đơn tầng, chủ yếu ở L4L5, L5S1. mổ 6 tháng: tốt (87,1%), khá (12,9%). Kết luận: Không có bệnh nhân nào kết quả trung bình, kém. Phẫu thuật cố định cột sống qua cuống và ghép Các bệnh nhân đều có cải thiện rõ rệt về lâm sàng và xương liên thân đốt lối sau đã được nhiều tác giả xquang sau mổ. trên thế giới và Việt Nam áp dụng mang lại Từ khóa: trượt đốt sống, cố định cột sống qua mang lại hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên chưa có cuống, ghép xương liên thân đốt lối sau nhiều nghiên cứu tập trung vào trượt đốt sống SUMMARY thắt lưng đơn tầng ở Việt Nam, đồng thời chưa EVALUATION OF RESULTS OF SINGLE- có tác giả nào sử dụng phim chụp CLVT đánh giá LEVEL SPONDYLOLISTHESIS SURGERY AT kết quả liền xương sau mổ. Chính vì vậy bài báo này được thực hiện với mục tiêu “Đánh giá kết HANOI UNIVERSITY HOSPITAL Purpose: Evaluation of the results of single-level quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng spondylolisthesis surgery with transforaminal lumbar đơn tầng bằng cố định cột sống qua cuống, ghép interbody fusion and posterior lumbar interbody bone xương liên thân đốt lối sau tại khoa Ngoại A graft at Department of Surgery at Hanoi Medical bệnh viện Đại Học Y Hà Nội”. University Hospital from January 2018 to March of the year 2019. Subjects and methods: 31 patients were II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU diagnosed with single-level spondylolisthesis and had 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 31 BN surgery at the Department of Surgery at Hanoi được chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng đơn Medical University Hospital. Results: Immediately after surgery: VAS scores for lower back and leg pain tầng, được phẫu thuật tại khoa Ngoại A Bệnh significantly reduced and continue to decrease after 6 viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1 năm 2018 tới months after surgery. All patients had improvement in hết tháng 3 năm 2019 bằng phương pháp cố postoperative motor function with 67.74% of patients định cột sống qua cuống và ghép xương liên from 2-5 score to 1 score in 6 months after surgery. thân đốt lối sau. At the time of examination, X-ray showed good bone, good screw and graft position, no screw fracture, bone 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng resorption or progression slip. 6 months after surgery, nghiên cứu 87.1% had good result. Conclusion: No patients had - Gồm các BN đã chẩn đoán xác định là trượt average or poor results. All patients had significant đốt sống thắt lưng đơn tầng có chỉ định phẫu improvement in clinical and X-ray after surgery. thuật, CĐHA phù hợp với lâm sàng. - Các BN được phẫu thuật theo phương pháp *Bệnh viện Việt Đức cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên **Đại học Y Hà Nội thân đốt lối sau. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng Email: ndhoavietducspine@gmail.com nghiên cứu Ngày nhận bài: 3.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 3.4.2020 - BN có dị tật 2 chi dưới, các bệnh lí nội khoa ảnh Ngày duyệt bài: 8.4.2020 hưởng lớn tới chẩn đoán, khả năng phẫu thuật. 150
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 2.2. Phương pháp nghiên cứu: hình ảnh Xquang 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương - Vị trí vít: 31 BN với 124 vít được bắt. pháp mô cả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 100% số vít này bắt đúng tầng, có 4 vít có chiều 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp dài vít vượt quá bờ trước thân đốt sống. dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn - Vị trí đặt miếng ghép đĩa đệm tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong Bảng 3. Vị trí miếng ghép nhân tạo thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 01 năm Vị trí miếng ghép n % 2018 đến tháng 03 năm 20119 Tốt 48 81.35 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Trung bình 11 18.65 khoa Ngoại A Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ Kém 0 0 tháng 1 năm 2018 tới hết tháng 3 năm 2019 Nhận xét: Mỗi mức trượt đều được đặt 1 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích hoặc 2 miếng ghép nhân tạo tùy theo đánh giá bằng SPSS 20.0 của từng phẫu thuật viên, có 59 miếng ghép 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: nhân tạo được đặt ở 31 BN. 81.35% số miếng Tất cả các BN đều được giải thích kĩ, hiểu về tình ghép đạt tiêu chuẩn tốt, 18,65% số miếng ghép trạng bệnh của mình, tự nguyện tham gia vào đạt trung bình, không có miếng ghép đặt sát với nghiên cứu, có thể rời khỏi nghiên cứu bất cứ khi bờ sau của thân đốt sống. nào. Toàn bộ những thông tin cá nhân của các 3.1.3. Biến chứng sau mổ: Sau mổ nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu đều được bảo mật nghiên cứu không gặp trường hợp nào có biến tuyệt đối, chỉ sự dụng vào mục đích nghiên cứu. chứng sau mổ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Đánh giá kết quả sau mổ 6 tháng 3.1 Đánh giá kết quả gần ngay sau mổ Bảng 4. Điểm VAS lưng và VAS chân sau 3.1.1 Tiến triển trên lâm sàng gần sau mổ mổ 1 tháng và sau mổ 6 tháng Bảng 1. Điểm VAS lưng và VAS chân Sau mổ 1 Sau mổ 6 Điểm VAS P tháng tháng trước và ngay sau mổ(48-72h) VAS lưng 1,26 ±0,66 0,71 ± 0,3
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 100% BN được chụp Xquang quy ước để ghép không lún vào thân đốt sống. đánh giá mức độ can xương. Độ chính xác vít so với cuống sống trên phim Theo phân loại Bridwell chúng tôi thu được Xquang kết quả sau ghép xương 6 tháng: 23 BN Bảng 8. Đánh giá độ chính xác vít theo (74.19%) can xương tốt, miếng ghép không di Lonstein lệch và xương can dính liền hai thân đốt, 10 BN Biến cố n % (25.81%) can xương mức độ trung bình. Vít bắt vào bờ trên cuống và sát Không có BN nào bị tiêu hết xương trong 6 4.83 bờ trên thân đốt hoặc xung quanh mảnh ghép, mảnh ghép lún Vít bắt xuống bờ dưới cuống 4 3.22 vào thân đốt sống. Vít bắt vào bờ trong cuống Bảng 7. Đánh giá mức độ can xương sau (2 vít chạm nhau hoặc 2 1.61 6 tháng trên CLVT vượt quá đường giữa) Độ can Mức độ trượt Vít bắt vào cuống nhưng ra xương n 0 0 Độ 0 Độ 1 ngoài thân đốt Độ I 14 2 16 Vít vượt quá 2 bờ thân đốt trên Độ II 1 1 2 4 3,22 phim nghiêng Độ III 1 0 1 Độ IV 0 0 0 Vít bắt đúng tiêu chuẩn 108 87,12 Tổng số (N) 16 3 19 Tổng 124 100 Có 19 BN được chụp CLVT để đánh giá mức Nhận xét: Đánh giá độ chính xác của vít đã độ liền xương được bắt trong mổ theo tiêu chuẩn của Lonstein Theo phân loại Bridwell chúng tôi thu được có độ chính xác là 87,12%, lỗi gặp là bắt vít sát kết quả sau ghép xương 6 tháng: 16 BN bờ trên cuống và thân đốt sống 4.83%, bắt vít (84.21%) liền xương tốt, miếng ghép không di sát bờ dưới cuống là 3.22%. Ở bình diện ngang, lệch và xương can dính liền hai thân đốt, 2 BN có 2 vít bắt ở bờ trong cuống nhưng vượt quá (10,52%) can xương mức độ trung bình. đường giữa chiếm 1.61% và 4 vít bắt vượt quá Có 1 BN bị tiêu xương bờ trên thân đốt sống bờ trước thân đốt sống (3,22%). Tuy nhiên liền kề xung quanh mảnh ghép nhưng mảnh không gây chèn ép rễ thần kinh. Độ chính xác vít so với cuống sống theo phân loại Gertzbein và Robbins trên CLVT Bảng 9. Đánh giá Độ chính xác vít so với cuống sống theo phân loại Gertzbein và Robbins Vị trí bắt vít Tổng L3 L4 L5 S1 % Độ chính xác vít (n) Vít nằm hoàn toàn trong cuống (nhóm A) 2 17 14 3 36 47.36 Vít di lệch
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: 100% cho kết quả tốt và khá, trong đó 87,1% BN kết quả tốt và 12,9% BN kết quả khá. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Bảng 12. Ảnh hưởng của mức độ trượt đến kết quả chung sau phẫu thuật 6 tháng Kết quả Tốt Khá Trung bình Xấu N p Độ trượt Độ 1 15 3 0 0 18 0,621 Độ 2 12 1 0 0 13 n 27 4 0 0 31 100 Nhận xét: Độ TĐS không ảnh hưởng tới kết quả chung sau phẫu thuật 6 tháng. IV. BÀN LUẬN miếng ghép nằm ở 1/3 sau của thân đốt sống Ngay sau mổ triệu chứng đau cột sống thắt lệch đường giữa và sát bờ sau thân đốt sống tuy lưng và đau chân đều cải thiện rõ rệt sau mổ nhiên không gây chèn ép thần kinh. Nghiên cứu dựa trên đánh giá thang điểm VAS lưng và chân. của Võ Văn Thanh (2014) có 79,1% số miếng Cụ thể VAS lưng giảm từ trung bình trước mổ là ghép ở vị trí tốt, 20,9% còn lại ở vị trí 1/3 sau 5,93±0,89 điểm xuống 2,93±0,92 điểm. VAS thân đốt sống nhưng không di lệch ra sau, chân giảm từ 5,61±1,45 xuống 2,45±0,99. Mức không chèn ép thần kinh [2] giảm có ý nghĩa thống kê với p
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 - Tổng số 124 vít được sử dụng từ L3 đến S1 TÀI LIỆU THAM KHẢO với độ chính xác trên Xquang theo Lonstein là 1. Đinh Mạnh Hải (2018). Nghiên cứu kết quả điều 87,12%, có 6 vít sát bờ trên cuống, 4 vít bắt sát trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau bờ dưới cuống, 2 vít bắt sát bờ trong cuống và 4 sử dụng Rô Bốt định vị. Luận án Tiến sĩ y học, vít vượt quá bờ trước thân đốt sống nhưng Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Võ Văn Thanh (2014). Kết quả điều trị trượt đốt không gây tổn thương thần kinh. Trên phim sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố CLVT ở 19 BN được khảo sát có 81,57% số vít định cột sống, ghép xương liên thân đốt. Luận văn đó hoàn toàn trong cuống và di lệch dưới 2mm. tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. Đồng thời phát hiện thêm 1 trường hợp bị tiêu 3. Nguyễn Vũ (2008). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt xương bờ trên thân đốt sống liền kề mà Xquang lưng do khuyết eo. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội không phát hiện được. trú, Trường Đại học Y Hà Nội. - Kết quả chung sau mổ 6 tháng: tốt 4. Lumbosacral Spondylolisthesis: Background, (87,1%), khá (12,9%). Epidemiology, Functional Anatomy 2019. NHẬN XÉT KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG BẰNG KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ Ổ CỐI DỰA VÀO CÁC MỐC GIẢI PHẪU Ở BỆNH NHÂN HOẠI TỬ CHỎM XƯƠNG ĐÙI Trần Trung Dũng*, Nguyễn Ngọc Hà* TÓM TẮT preoperatvely to 94.58 postoperatively. Conclusion: The technique which determines the position of cup 37 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp bases on anatomic landmarks helps improving the háng toàn phần bằng kỹ thuật xác định vị trí ổ cối dựa results of hip replacement. vào các mốc giải phẫu ở bệnh nhân hoại tử chỏm Key words: Total hip arthroplasty, transverse xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu acetabular ligament, Saint - Paul general hospital. tiến hành trên 50 BN hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi độ III đã được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện đa khoa Sanit Paul thời gian theo dõi trung bình là 10.3 tháng. Kết quả: Điểm Harris trung Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi là bệnh lý bình tăng từ 49.94 điểm trước mổ lên 94.58 điểm sau ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Phẫu thuật thay mổ với thời gian theo dõi trung bình là 10.3 tháng. Kết khớp háng toàn phần là giải pháp tối ưu được sử luận: Kỹ thuật xác định vị trí ổ cối dựa vào các mốc dụng trong trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn. của giải phẫu mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân Trong đó vị trí ổ cối có vai trò quan trọng quyết được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. định đến thành công của thay khớp háng toàn Từ khóa: Thay khớp háng toàn phần, dây chằng ngang ổ cối, bệnh viện đa khoa Saint Paul. phần như vấn đề trật khớp, hạn chế vận động sau mổ, lỏng dụng cụ, dáng đi bất thường[1]. Kỹ SUMMARY thuật xác định vị trí ổ cối dựa vào các mốc giải ANATOMIC BASED TECHNIQUE FOR phẫu đã được nhiều tác giả trên thế giới áp dụng ACETABULUM POSITION IN TOTAL HIP và mang lại kết quả rất tốt như nghiên cứu của REPLACEMENT FOR AVASCULAR NECROSIS Ha.Y.C[2] và Nicholas[3]. Hiện tại Việt Nam chưa OF FEMORAL HEAD có nghiên cứu nào đánh giá kết quả phẫu thuật Objectives: Result of total hip arthroplasty with the thay khớp háng toàn phần sử dụng kỹ thuật trên technique which determines the position of cup bases on anatomic landmarks of femoral head avascular nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết necrosis patients. Method: Studying retrospectively 50 quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần ở BN hip replacement patients who were diagnosied femoral hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi độ III bằng kỹ head avascular necrosis stage III in Saint Paul hospital. thuật xác định vị trí ổ cối dựa vào các mốc ổ cối’’ The mean time for following is 10.3 months. Results: với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật thay The mean Harris hip score was improved with 49.94 khớp háng toàn phần bằng kỹ thuật xác định vị trí ổ cối dựa vào các mốc giải phẫu. *Trường Đại Học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: dungbacsy@dungbacsy.com 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân Ngày nhận bài: 5.2.2020 được chẩn đoán hoại tử chỏm xương đùi một Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020 bên độ III (theo Arler-Ficat trên Xquang) đã Ngày duyệt bài: 10.4.2020 được thay khớp háng toàn phần tại khoa chấn 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2