intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ trị bổ trợ trước tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm và một số tác dụng phụ của phác đồ điều trị ung thư trực tràng thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ trị bổ trợ trước tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 01/2022 đến 8/2023

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ trị bổ trợ trước tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 TIÊU HÓA - TIẾT NIỆU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP (T3,4N0-2M0) ĐƯỢC HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Trần Quang Kiên1 , Phạm Anh Đức1 , Bùi Vinh Quang1 , Nguyễn Thị Hải Lệ1 , Đỗ Thị Soan1 TÓM TẮT 19 (87,8%) bệnh nhân viêm độ I, 5 (12,2%) bệnh Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm nhân viêm độ II và 32 (78,0%) đau vùng tầng và một số tác dụng phụ của phác đồ điều trị ung sinh môn. Các tác dụng phụ của capecitabine chủ thư trực tràng thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ yếu là hội chứng bàn tay chân độ I (2 bệnh nhân), trị bổ trợ trước tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội tăng men gan độ I, II (3 bệnh nhân), tăng từ 01/2022 đến 8/2023 creatinine độ I (3 bệnh nhân). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: điều trị ung thư trực tràng thấp Nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu với tiến cứu T3,4N0-2M0 bằng hóa xạ trị bổ trước phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư trực tràng thấp giai đoạn là phương pháp hiệu quả, an toàn. T3,4N0-2M0 được hóa xạ trị đồng thời. Kết quả Từ khóa: ung thư trực tràng thấp, hóa xạ trị điều trị được đánh giá bằng lâm sàng và chẩn bổ trợ trước, phẫu thuật. đoán hình ảnh sau kết thúc điều trị hóa xạ trị đồng thời 06-08 tuần. SUMMARY Kết quả: 41 bệnh nhân đủ điều kiện tham CLINICAL RESPONSE TO gia nghiên cứu, tuổi trung bình là 56, tỉ lệ NEOADJUVANT nam/nữ là 4,86/1. Có 39 (95,1%) trường hợp giai CHEMORADIOTHERAPY IN LOWER đoạn T3, 2 (4,9%) trường hợp giai đoạn T4. LOCALLY ADCANCED RECTAL Bệnh nhân có hạch chủ yếu N1 với 20 trường CANCER hợp (48,7%), N0 với 14 trường hợp (34,1%) và Objectives: To evaluate the clincal response N2 với 7 trường hợp (17%). Đáp ứng sau điều trị subsequent to neoadjuvant chemoradiotherapy in ghi nhận trên 25 (60,9%) bệnh nhân, trong đó 4 lower locally advanced rectal cancer and adverse (9,7%) bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn. Tác effects of this treatment at the Hanoi Oncology dụng phụ của xạ trị hay gặp nhất là viêm niêm Hospital from January 2022 to August 2023 mạc ống hậu môn, trực tràng, trong đó 36 Subjects and methods: Retrospective descriptive study on patients with histologically- 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội proven rectal adenocarcinoma, T3,4N0-2M0, Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Kiên were treated with preoperative radiotherapy and Email: kientq@bvubhn.vn concurrent Capecitabine. Treatment response Ngày nhận bài: 17/06/2024 were evaluated by clinical and imaging Ngày phản biện khoa học: 02/10/2024 diagnostics 06-08 weeks after completion of Ngày duyệt bài: 09/10/2024 concurrent chemoradiotherapy. 152
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: Totally 41 eligible patients were tràng thấp đã có xâm lấn xung quanh (T4). enrolled. Their median age was 56, with male- Tuy nhiên, việc điều trị này cũng mang lại female ratio of 4.86:1. Majority (39 patients- nhiều bất lợi về chất lượng sống cho bệnh 95.1%) were at T3 stage, the other 2 patients nhân, khiến người bệnh phải mang hậu môn were at T4 stage. The N1 stage were predominant nhân tạo suốt đời, gặp khó khăn trong sinh with 20 patients (48.7%), following by N0 with hoạt cũng như trong cuộc sống hằng ngày. 14 patients (34.1%), and N2 with 7 patients Đã có nhiều nghiên cứu điều trị kết hợp đồng (17%). The response rate after preoperative thời Capecitabine với xạ trị trước mổ liều 45- treatment was high (60.9% - 25/41 patients), of 50,4Gy cho bệnh nhân UTTT giai đoạn tiến which 4 patients (9.7%) achieved a complete response. The most common adverse effect of triển tại chỗ cho thấy có kết quả khả quan: radiation was rectal-anal mucositis including 36 giúp hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo điều kiện patients (87.8%) at grade I, 12.2% (5 patients) at thuận lợi cho phẫu thuật và tăng tỷ lệ bảo tồn grade II; 32 patients (78%) experienced perineal cơ thắt hậu môn. Tuy nhiên, trong phần lớn pain. The adverse effects of Capecitabine were các nghiên cứu này, những bệnh nhân ung mostly grade-I hand-foot syndrome (2 patients), thư trực tràng thấp chủ yếu được phẫu thuật grade I and II elevated transaminases (3 patients) cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh mô and grade-I elevated creatinine (3 patients). đưa đoạn đại tràng ra làm hậu môn nhân tạo Conclusion: Neoadjuvant vĩnh viễn, mà chưa có nghiên cứu nào đánh chemoradiotherapy is an effective and safe giá về kết quả điều trị đối với các bệnh nhân modality for treating lower locally advanced ung thư trực tràng thấp sau hóa xạ tiền phẫu rectal cancer (T3,4N0-2M0). kết hợp phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Keywords: lower rectal cancer, neoadjuvant Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: chemotherapy and radiotherapy, radical surgery. “Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư I. ĐẶT VẤN ĐỀ trực tràng thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ trị bổ trợ trước” với hai mục tiêu: Đánh Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và thấp (T3,4N0-2M0) được hóa xạ trị bổ trợ các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên trước và đánh giá một số độc tính và tác thế giới ngày càng tăng. Vì vậy, phương dụng phụ của phác đồ. pháp điều trị ung thư trực tràng ngày càng được quan tâm và cập nhật, với mục đích II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đem lại hiệu quả về cả chất lượng cuộc song 2.1. Đối tượng nghiên cứu và thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Tổng số 41 bệnh nhân được chẩn đoán Hiện nay, bệnh nhân UTTT đến khám xác định ung thư trực tràng thấp giai đoạn bệnh ở giai đoạn muộn, khi tổn thương đã T3,4N0-2M0 tại bệnh viện Ung Bướu Hà xâm lấn tổ chức xung quanh còn cao, nên tỷ Nội từ tháng 01/2022 đến tháng 8/2023 được lệ các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật hóa xạ trị tiền phẫu. triệt căn và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn môn thấp đặc biệt đối với những khối u trực 153
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 - Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư 825mg/m2 hai lần mỗi ngày trong các ngày trực tràng thấp: xạ trị (5 ngày/tuần) + U trực tràng cách rìa hậu môn dưới Bệnh nhân được làm các xét nghiệm 5cm hàng tuần. Đánh giá đáp ứng điều trị sau 6-8 + Có mô bệnh học là ung thư biểu mô tuần sau khi kết thúc xạ trị. tuyến 2.2.5. Các độc tính và tác dụng phụ của + Có chỉ định hóa xạ trước mổ: u ở giai phác đồ: Phân độ độc tính dựa vào tiêu đoạn T3, 4, có hoặc không có di căn hạch chuẩn phân độ độc tính thuốc chống ung thư vùng và chưa có di căn xa, không mắc bệnh theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới. Độc ung thư thứ 2. tính trên cơ quan tạo máu, độc tính với gan, - Thể trạng còn tốt: chỉ số ECOG 0 -2. thận. Độc tính trên đường tiêu hóa, cơ quan - Được điều trị hóa xạ trị đồng thời trước. tiết niệu và da. - Có hồ sơ, thông tin lưu trữ ghi chép đầy 2.2.6. Đánh giá đáp ứng điều trị và độc đủ. tính. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc các bệnh Triệu chứng cơ năng mạn tính trầm trọng, mất thông tin theo dõi. Triệu chứng thực thể và cận lâm sàng: 2.2. Phương pháp nghiên cứu Hình dạng khối u trước và sau điều trị, thể 2.2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: tích khối u trước và sau điều trị so với chu vi Từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023 trực tràng, đánh giá đáp ứng theo tiêu chẩn tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. đánh giá đáp ứng cho khối u đặc RECIST, 2.2.2. Thiết kế và quy trình nghiên cứu: đánh giá đáp ứng dựa vào thăm khám trực Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. tràng trước và sau điều trị, đánh giá đáp ứng 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Sử dụng dựa vào cộng hường từ 1.5Tesla. phương pháp chọn mẫu thuận tiện trên bệnh Đánh giá độc tính: mức độ tăng nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn tại bệnh viện AST/ALT, mức độ tăng Creatinin, độc tính Ung Bướu Hà Nội từ tháng 01/2022 đến bàn tay bàn chân, các tác dụng phụ không tháng 8/2023. 41 bệnh nhân được chọn vào mong muốn trên hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu – nghiên cứu. sinh dục, tác dụng phụ trên da, độc tính trên 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu: hệ tạo huyết Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán ung thư 2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu trực tràng thấp giai đoạn T3-4N0-2 có đầy đủ Các số liệu thu thập được mã hoá trên tiêu chuẩn được điều trị hóa xạ đồng thời: xạ máy vi tính và xử lý bằng phần mềm thống trị tổng liều 45Gy, phân liều,180 cGy/ ngày, kê SPSS 16.0. 5 ngày/tuần, hóa chất Capecitabine 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu: Trung thực trong thu nhập số liệu. 154
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Nam:Nữ 34:7 Độ tuổi trung bình, năm (khoảng) 56 (30-80) Phân độ mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa 10 Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa 28 Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao 3 Xâm lấn tại chỗ trên MRI T3 39 T4 2 Tổn thương hạch trên MRI N0 14 N1 20 N2 7 Mức độ di động Di động so với thành trực tràng 0 Di động với tổ chức xung quanh 1 Di động hạn chế 30 Cố định 10 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trường hợp đều sờ thấy khối u trực tràng. bệnh nhân nam:nữ là 4,86/1. Độ tuổi trung Trong đó, Có 1 (2,4%) trường hợp khối u di bình là 56, dao động từ 30 đến 80 tuổi. Có 39 động so với tổ chức xung quanh, 30 (73,1%) (95,1%) trường hợp giai đoạn T3, 2 (4,9%) trường hợp khối u còn di động, 10 (24,4%) trường hợp giai đoạn T4. Bệnh nhân có hạch khối u cố định, không gặp trường hợp nào u chủ yếu N1 với 20 trường hợp (48,7%), N0 di động so với thành trực tràng khi thăm với 14 trường hợp (34,1%) và N2 với 7 khám. trường hợp (17%). 100% bệnh nhân được 3.2. Đáp ứng của bệnh nhân sau hóa xạ thăm khám trực tràng trước mổ, 100% trị Bảng 2: Đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau điều trị HXĐT Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Số lần đại tiện 3 Đáp ứng cơ năng Đi ngoài ra máu 41->0 (trước->sau điều trị) Đau hậu môn/vùng chậu 14->2 Táo bón 11->2 T3: 39->16 Khối u: Trước-> sau điều trị T4: 2->0 155
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 N0: 14->33 Hạch vùng: trước-> sau điều trị N1: 20->7 N2: 7->1 CEA trung bình trước và sau điều trị 9,75±2,8->4,32±0,49 Đáp ứng trên nội soi: Trước-> sau điều trị Sùi 12->16 Loét 5->18 Sùi + loét 24->7 Đáp ứng sau điều trị hóa xạ Đáp ứng hoàn toàn 4 Đáp ứng một phần 21 Bệnh ổn định 16 Bệnh tiến triển 0 Còn u 38 Đáp ứng trên giải phẫu bệnh Hết u 3 Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy có 92,7% hoàn toàn. Đồng thời chỉ số CEA trước và bệnh nhân giảm số lần đại tiện trong ngày, sau điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê. 100% bệnh nhân hết đi ngoài phân máu, Trước điều trị u chủ yếu dạng sùi loét 85,7% bệnh nhân hết đau vùng hậu môn/ (58,5%), sau điều trị u chủ yếu dạng loét vùng chậu, 81,8% bệnh nhân hết táo bón.Tỉ (43,9%) lệ bệnh nhân đáp ứng sau điều trị cao 3.3. Độc tính gặp trong quá trình điều (60,9%) trong đó 9,7 % bệnh nhân đáp ứng trị Bảng 3: Độc tính của hóa xạ trị trong quá trình điều trị Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Độc tính trên sinh hóa Tăng AST/ALT độ I 1 Tăng AST/ALT độ II 2 Tăng Creatinin độ I 3 Độc tính bàn tay bàn chân Độ 0 39 Độ I 2 Độ II 0 Độ III 0 Độ IV 0 Tác dụng phụ trên hệ tiết niệu sinh dục Viêm bàng quang 5 Viêm âm đạo 4 156
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tác dụng của xạ trị trên hệ tiêu hóa Viêm niêm mạc ống hậu môn-trực tràng 36 Loét hậu môn-trực tràng 27 Viêm ruột non 2 Thủng ruột 0 Tắc ruột 0 Tác dụng phụ xạ trị trên da Đau vùng tầng sinh môn 32 Loét da 24 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quan tâm chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của đến độc tính của hóa xạ trị trong quá trình Phạm Cẩm Phương, khi tác giả cho thấy đa điều trị của bệnh nhân. Có 2 trường hợp tăng số các bệnh nhân có các triệu chứng được cải men gan độ II, 2 bệnh nhân có xuất hiện hội thiện nhiều sau điều trị (đi ngoài ra máu cải chứng bàn tay bàn chân mức độ nhẹ. Tác thiện 86,6%; số lần đại tiện trong ngày giảm dụng phụ của xạ trị hay gặp nhất là viêm xuống dưới 3 lần/ngày: 89,7% đi ngoài phân niêm mạc ống hậu môn, trực tràng (36 bệnh thành khuôn 72,4%, hết táo bón 73,3%) [1]. nhân viêm độ I, 5 bệnh nhân viêm độ II) và Việc thăm trực tràng là cần thiết sau hóa xạ đau vùng tầng sinh môn (32 bệnh nhân). trị đồng thời, trường hợp khối u cố định hoặc tiến triển sẽ rất khó để có thể phẫu thuật cũng IV. BÀN LUẬN như bảo tồn cơ thắt. Nhóm bệnh nhân của Trong điều trị ung thư trực tràng, đặc biệt chúng tôi nghiên cứu đều có tiến triển bệnh là ung thư trực tràng thấp việc đánh giá đúng tốt lên so với trước khi điều trị, đa số khối u giai đoạn trước phẫu thuật đóng vai trò rất di động đều được phẫu thuật viên có kinh quan trọng trong việc đưa ra chiến lược điều nghiệm thăm khám đánh giá để phẫu thuật trị phù hợp. Quyết định hóa xạ trị trước mổ, triệt căn cho bệnh nhân. hay phẫu thuật ngay tại thời điểm chẩn đoán Trên nội soi, trước điều trị, u chủ yếu có cũng là một thách thức đối với bác sỹ ung dạng sùi loét (58,5 %) và sùi (29,3%). Sau thư, phụ thuộc vào nhiều yếu tố có thể kể điều trị, u chủ yếu có dạng loét (43,9%) và đến: triệu chứng lâm sàng, hình ảnh cận lâm sùi (39%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sàng, trang thiết bị sẵn có và kinh nghiệm với p
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 cho phép đánh giá đáp ứng khách quan sau Các nghiên cứu cho thấy điều trị hóa xạ điều trị. Qua so sánh tổn thương u và hạch trị cho kết quả đáp ứng hoàn toàn trên mô trên hình ảnh cộng hưởng chúng tôi thấy bệnh học thay đổi từ 6-12% (liều xạ trị từ 45- rằng so với trước điều trị, cả khối u và hạch 50,4Gy kết hợp với hóa trị có 5FU). Hóa chất đều giảm giai đoạn với p 5 ng/ml trước điều trị là ung thư trực tràng thấp có đáp ứng sau xạ trị 44,1%; sau điều trị là 20,6%. Nghiên cứu và được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. khác của Võ Quốc Hưng tiến hành xạ trị cho Các tác dụng phụ: Phác đồ điều trị của các bệnh nhân cho thấy nồng độ CEA chúng tôi là kết hợp hóa chất và tia xạ đồng ≥5ng/ml trước xạ trị 46,2%, sau xạ trị giảm thời vì vậy việc đánh giá toàn trạng bệnh còn 29,5% [3]. nhân trước và theo dõi sát trong quá trình điều trị là rất quan trọng. Các tác dụng phụ 158
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thường gặp: tăng men gan, viêm niêm mạc TÀI LIỆU THAM KHẢO ống hậu môn, trực tràng, đau tầng sinh môn. 1. Phạm Cẩm Phương. Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ. V. KẾT LUẬN Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Y Hà Nội; Qua nghiên cứu 41 bệnh nhân ung thư 2013. trực tràng thấp giai đoạn T3,4N0-2M0 được 2. Nougaret S, Rouanet P, Molinari N, et al. hóa xạ trị tiền phẫu tại bệnh viện Ung Bướu MR volumetric measurement of low rectal Hà Nội từ 01/2022 đến 08/2023, chúng tôi cancer helps predict tumor response and nhận thấy hóa xạ trị đã đạt được hiệu quả outcome after combined chemotherapy and nhất định trong giảm giai đoạn, góp phần radiation therapy. Radiology. 2012;263:409– 418 tăng tỉ lệ bảo tồn cơ thắt ở bệnh nhân ung thư 3. Võ Quốc Hưng. Kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp. trực tràng thấp, trung bình giai đoạn tiến Vai trò của hóa xạ trị trước phẫu thuật triển tại chỗ bằng xạ trị gia tốc trước phẫu ngày càng được quan tâm không ở nước ta thuật kết hợp với capecitabine. Luận văn tiến nói riêng và trên thế giới nói chung. Tuy sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2022. nhiên liên quan đến chi phí cao và trang thiết 4. Kim JC, Kim TW, Kim JH, et al. bị hiện đại, đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cao Preoperative concurrent radiotherapy with capecitabine before total mesorectal excision đang là khó khăn lớn trong việc tiếp cận với in locally advanced rectal cancer. nhiều cơ sở y tế. International journal of radiation oncology, biology, physics. Oct 1 2005;63(2):346-53. doi:10.1016/j.ijrobp.2005.02.046 159
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
106=>1