Đánh giá kết quả điều trị tấn công bệnh đa u tủy xương bằng phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị tấn công bệnh đa u tủy xương bằng phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện Đà Nẵng thực hiện nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân đa u tủy xương được dùng phác đồ có bortezomib điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 4/2017 đến tháng 8/2020 để đưa ra kết quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị tấn công bệnh đa u tủy xương bằng phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện Đà Nẵng
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ BORTEZOMIB TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG Trần Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Hoàng Yến1, Huỳnh Thị Ngọc Vân1, Lê Hoàng Trường1, Trương Thế Diễm Trinh1, Nguyễn Phạm Thanh Nhân1 TÓM TẮT 41 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tấn công EVALUATING RESULTS bệnh đa u tủy xương bằng phác đồ có bortezomib OF INDUCTION THERAPY và tác dụng không mong muốn tại Bệnh viện Đà ON MULTIPLE MYELOMA Nẵng. WITH BORTEZOMIB REGIMEN Đối tượng và phương pháp: Thực hiện AT DA NANG HOSPITAL Objectives: Evaluating the outcome of nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh induction therapy for multiple myeloma with nhân đa u tủy xương được dùng phác đồ có regimens containing bortezomib and adverse bortezomib điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng từ effects at Danang Hospital. tháng 4/2017 đến tháng 8/2020. Materials and methods: Conducted a Kết quả - Kết luận: 50 bệnh nhân đa u tủy retrospective descriptive cross-sectional study on được phân tích. Tuổi trung vị là 65 tuổi. Nam 50 patients with multiple myeloma who received giới chiếm 40%. Sau 4 đợt điều trị, ghi nhận 54% bortezomib-containing regimens at Danang bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn, 12% đạt đáp Hospital from April 2017 to August 2020. ứng một phần rất tốt, 14% đạt đáp ứng một phần, Results and Conclusions: The results have 20% bệnh không đổi hoặc tiến triển. Tỉ lệ đáp been investigated on 50 multiple myeloma ứng chung sau 4 đợt điều trị theo các phác đồ patients. The median age was 65 years old. Men VCD là 21 trên tổng số 23 ca, VTD là 7 trên tổng was 40%. After 4 courses of treatment, 54% of số 13 ca, VD là 11 trên tổng số 12 ca, RVD là 1 patients achieved a complete response, 12% trên tổng số 2 ca. Độc tính ghi nhận là có thể achieved a very good partial response, 14% chấp nhận được. achieved a partial response, and 20% of the patients remained unchanged or progressed. The Từ khóa: Đa u tủy, Bortezomib, điều trị tấn overall response rate after 4 courses of VCD công. regimens was 21 out of 23 patients, VTD was 7 out of 13 patients, VD was 11 out of 12 patients and RVD was 1 out of 2 patients. Toxicity noted 1 Bệnh viện Đà Nẵng was acceptable. Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thanh Hương SĐT: 0906.568.875 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: thanhhuongmd@gmail.com Đa u tủy xương (ĐUTX) là một bệnh ác Ngày nhận bài: 01/8/2022 tính về máu, do sự tăng sinh ác tính của dòng Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022 tương bào. Mục đích quan trọng của điều trị Ngày duyệt bài: 21/9/2022 348
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 là đáp ứng hoàn toàn và kéo dài thời gian lui có bortezomib và thực hiện nghiên cứu này bệnh cho bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng với điều với mục tiêu đánh giá hiệu quả và độc tính trị tấn công đã được tăng lên đáng kể bằng của các phác đồ có bortezomib (VCD, VD, cách sử dụng kết hợp các thuốc mới. Phác đồ VTD, RVD) trong điều trị tấn công ở bệnh 2-3 thuốc trong đó có bortezomib được ưu nhân ĐUTX. tiên chọn lựa. Phác đồ có bortezomib là phác đồ chứa bortezomib –dexamethasone kèm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc không kèm một thuốckhác, đã trở thành 2.1. Đối tượng xương sống của điều trị tấn công trước ghép Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân ĐUTX tế bào gốc tự thân. Ở Việt Nam hiện nay đã tuổi từ 16 tuổi được điều trị tấn công bằng cập nhập một số thuốc mới cũng như ghép tế phác đồ có bortezomib (VCD, VD, VTD, bào gốc tự thân, nhất là 2 trung tâm lớn nhất RVD) tại BVĐN từ tháng 4/2017 đến tháng cả nước là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết 8/2020. quả cho thấy tỷ lệ dao động đáp ứng hoàn 2.2. Phương pháp nghiên cứu toàn là 14-46%, đáp ứng toàn bộ là 71-96%. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt Tại bệnh viện Đà Nẵng (BVĐN), chúng ngang. tôi điều trị hóa trị đơn thuần sử dụng phác đồ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân (n = 50) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Tuổi trung bình (khoảng tuổi) 64,78 (39-88) Giới: Nam/Nữ 20/30 40/60 Giai đoạn theo ISS (I/II/III/IV) 18/24/8 36/48/16 Giai đoạn theo Durie-Salmon (DS) 14/13/23 28/26/46 (I/II/III) Giai đoạn theo DS (A/B) 44/6 88/12 19 IgG/ 6 IgA/ 1 IgM/ 8 chuỗi nhẹ/ 2 không Loại globulin miễn dịch tiết/ 14 không xác định Tổn thương xương 43 86 Hb < 10g/dL 33 66 Creatinin > giới hạn bình thường trên 6 12 M- protein trung bình (g/L) 36,5±24,7 Tương bào tủy xương trung bình (%) 29,5±20,6 Albumin < 3.5g/dL 27 54 β2mg > 3mg/L 32 64 Phác đồ VCD/VTD/VD/RVD 23/13/12/2 46/26/24/4 349
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Giai đoạn II (ISS) chiếm nhiều nhất (48%). Giai đoạn III (DS) chiếm nhiều nhất (46%). Đa số là nhóm A (không suy thận) 88%. Thể bệnh IgG chiếm chủ yếu (38%). Hầu hết có tổn thương xương (86%). Thiếu máu Hb < 10g/dL chiếm chủ yếu (66%). Ít bệnh nhân có creatinin> giới hạn bình thường trên (12%). M- protein trung bình 36,5±24,7 (g/L). 3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị Bảng 2: Tỉ lệ đáp ứng sau 4 đợt điều trị Kết quả N (%) Đáp ứng hoàn toàn (ĐUHT) 27 (54) Đáp ứng một phần rất tốt (ĐUMPRT) 6 (12) Đáp ứng một phần (ĐUMP) 7 (14) Bệnh không đổi (BKĐ) 9 (18) Tiến triển (TT) 1 (2) Tổng cộng 50 (100) Tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng chung (hay từ ĐUMP trở lên) là 80% (40/ 50 ca) và ĐUHT 54%. Bảng 3: Tỉ lệ đáp ứng sau 4 đợt điều trị theo giai đoạn bệnh (Durie Salmon) Giai đoạn ĐUHT n (%) MPRT n (%) ĐUMP n (%) BKĐ/TT n (%) I 6 (43) 3 (21,4) 2 (14,2) 3 (21,4) II 7 (53,8) 0 1 (7,7) 5 (38,5) III 14 (61) 3 (13) 4 (17,4) 2 (8,6) n 27 (54) 6 (12) 7 (14) 10 (20) Giai đoạn I, II, III có ĐUHT tốt nhất chiếm 43%, 53,8% và 61%. Tỉ lệ BKĐ/TT chiếm nhiều nhất ở giai đoạn II (38,5%). Bảng 4: Tỉ lệ đáp ứng sau 4 đợt điều trị theo các phác đồ Phác đồ ĐUHT n (%) MPRT n (%) ĐUMP n (%) BKĐ/TT n (%) VCD 15 (65) 3 (13) 3 (13) 2 (8,7) VTD 2 (15,4) 2 (15,4) 3 (23) 6 (46,2) VD 9 (75) 1 (8,3) 1 (8,3) 1 (8,3) RVD 1 (50) 0 0 1 (50) Tổng số 27 6 7 10 Phác đồ VCD, VD có ĐUHT tốt nhất chiếm 65% và 75% trong số các ca. Tỉ lệ BKĐ/TT chiếm nhiều nhất ở phác đồ VTD (46,2%). 350
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 5: Tỉ lệ đáp ứng chung giữa các phác đồ Tỉ lệ đáp ứng chung của VCD và VD cao nhất (91% và 91,6%). Tỉ lệ đáp ứng chung VTD thấp (53,8%). 3.3. Tác dụng không mong muốn Bảng 6: Các tác dụng phụ trong điều trị Kết quả n (%) Có bất kỳ tác dụng phụ 25 (50) Huyết khối tĩnh mạch sâu 1 (2) Nhiễm khuẩn 19 (38) Viêm dạ dày 4 (8) Viêm dây thần kinh ngoại biên 7 (14) Tử vong 2 (4) Nhiễm khuẩn là biến chứng thường gặp nhất (38%). Tử vong có 2 ca (4%) IV. BÀN LUẬN tương đương. Tuy nhiên, theo các tác giả, 4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân giới tính không cho thấy sự liên quan về ý Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là nghĩa tiên lượng. 64,78, tương đương với nghiên cứu của tác Phân loại giai đoạn bệnh theo DS trong giả Suzanne MCB (62,5 tuổi), của tác giả nghiên cứu cho thấy giai đoạn III chiếm ưu Huỳnh Văn Mẫn (61 tuổi) [1,2]. Theo thống thế (46%). Tuy nhiên, bệnh nhân giai đoạn kê của Mỹ, tuổi trung bình mắc bệnh ĐUTX nặng của chúng tôi chiếm tỉ lệ thấp hơn, có lẽ là 69, và lứa tuổi chẩn đoán thường gặp nhất do bệnh nhân đến bệnh viện sớm hơn khi có là 65 đến 74. Nghiên cứu có tỉ lệ nam ít hơn triệu chứng. Điều này cũng hợp lý khi tỉ lệ nữ (nam 40% so với nữ 60%), tương tự các bệnh nhân suy thận với creatin tăng cao từ 2 báo cáo. Một số khác tỉ lệ nam nữ phân bố mg% trở lên chiếm tỉ lệ thấp hơn (12% so 351
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU với 37,2%). Phân loại giai đoạn bệnh theo Tỉ lệ tổn thương xương (86%) và thiếu ISS gồm giai đoạn I là 36%, giai đoạn II là máu (66%) cũng tương tự các nghiên cứu 48%, giai đoạn III là 18%. Kết quả này khác [1,2]. Một số đặc điểm cận lâm sàng tương tự nghiên cứu của tác giả Bạch Quốc khác như tỉ lệ albumin thấp, tăng β2mg cũng Khánh [4]. Một số nghiên cứu của các tác giả tương tự các nghiên cứu khác. khác như Suzanne MCB có đa số bệnh nhân 4.2. Đánh giá đáp ứng điều trị nhập viện trong giai đoạn III chiếm 51%, tác Sau 4 đợt điều trị phác đồ có bortezomib, giả Bùi Thị Hoa có giai đoạn III chiếm chúng tôi đánh giá đáp ứng chung, gồm có 66,7% [1,5,7]. ĐUHT 27 bệnh nhân (54%), ĐUMPRT 6 Sự phân bố thể bệnh thì loại IgG chiếm bệnh nhân (12%), ĐUMP 7 bệnh nhân tỷ lệ cao nhất (38%). Chúng tôi có một số (14%). Như vậy tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 80%, bệnh nhân không xác định thể bệnh vì giai tương đương 76,69% trong nghiên cứu của đoạn sớm chưa triển khai thực hiện xét tác giả Suzanne MCB, 71,4% trong nghiên nghiệm này. Nhóm thể bệnh IgG phổ biến, cứu của tác giả Huỳnh Văn Mẫn [2,5,9]. phù hợp với kết quả thường gặp của thể bệnh Nhưng kết quả này thấp hơn so với 96.3% này trong các nghiên cứu khác [4,5]. trong nghiên cứu của tác giả Bạch Quốc Khánh [3, 4]. Đáp ứng chung ĐUHT Nhóm nghiên cứu Số BN Phác đồ (%) (%) Huỳnh Văn Mẫn 61 V- 71,4 17,8 Nguyễn Thị Mai 27 VD 96,3 29,6 Bạch Quốc Khánh 42 V- 96.3 29.6 Ngô Ngọc Ngân Linh 43 VD 88,4 14 Suzanne MCB 77 V- 76,69 38,35 Chúng tôi 50 V- 80 54 Trong tỉ lệ đáp ứng chung sau 4 đợt điều hơn cần kiểm chứng với nhóm điều trị VTD trị theo bảng 5 ở trên, phác đồ VCD trong số lượng tương đương. nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ đáp ứng 4.3. Tác dụng không mong muốn cao và được dùng nhiều nhất tại bệnh viện Nhiễm khuẩn (38%) là biến chứng Đà Nẵng. Kết quả của chúng tôi so sánh với thường gặp nhất, tương đối cao hơn so với các tác giả khác cùng phác đồ không có sự nghiên cứu Huỳnh Văn Mẫn 18%, Hồ Ngọc khác biệt. Tỉ lệ đáp ứng chung và ĐUHT với Thiên Trí 28% [2,8] và tương đương nghiên phác đồ VCD của chúng tôi 91% và 65% so cứu Suzanne MCB 38,3%, Ngô Ngọc Ngân với Bùi Thị Hoa 92,6% và 44,5% cũng như Linh 46,5% [5,6]. Viêm dây thần kinh ngoại Hồ Ngọc Thiên Trí 82% và 21,4% [7, 8]. So biên (14%) gặp trong hầu hết các ca điều trị với tác giả Mai EK có tỉ lệ đáp ứng chung phác đồ có thalidomide (7/13 ca) và không sau 3-4 đợt VCD là 78% trên 240 bệnh nhân, có ca nặng phải ngưng thuốc, tỉ lệ ít gặp hơn kết quả của chúng tôi cũng không thấp hơn [6,7]. Các tác dụng phụ khác gặp trong giới [10]. Tuy nhiên VTD tại bệnh viện chúng tôi hạn cho phép. Huyết khối tĩnh mạch sâu khá dùng ít hơn rất nhiều so với VCD nên so hiếm gặp (1/50 ca, 2%), viêm dạ dày (8%) sánh tỉ lệ đáp ứng chung của phác đồ nào tốt tương đương các tác giả khác. Có 2 bệnh 352
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 nhân tử vong đều đạt đáp ứng hoàn toàn sau 5. Suzanne MCB Thanh Thanh (2016). Đánh điều trị 4 đợt (2/50, 4%). Trong khi đó, các giá đáp ứng điều trị và chức năng thận của báo cáo tỉ lệ tử vong sau điều trị tấn công của phác đồ có bortezomib trong bệnh đa u tủy BVTMHH TPHCM 2,3%, BVCR 20% [8,9]. xương. Luận án Tiến sỹ y học 6. Ngô Ngọc Ngân Linh, Nguyễn Tấn Bỉnh V. KẾT LUẬN (2015). Phác đồ Bortizomib phối hợp Phác đồ có bortezomib trong điều trị tấn Dexamethasone trong điều trị tấn công trên công tại BVĐN cho thấy có hiệu quả cao bệnh nhân đa u tủy tại Bệnh viện Truyền máu trong điều trị tấn công trên bệnh nhân ĐUTX – Huyết học. Tạp chí Y học TPHCM, Phụ với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ sau 4 đợt điều trị là Bản Tập 19, Số 4: 91-95 80%. Trong đó, phác đồ VCD cho tỷ lệ đáp 7. Bùi Thị Hoa, Vũ Minh Phương, Hàn Viết ứng cao và được dùng nhiều nhất. Trung, Phạm Quang Vinh (2017). Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân đa u tủy TÀI LIỆU THAM KHẢO xương bằng phác đồ Velcade – 1. Suzanne MCB Thanh Thanh (2011). Cyclophosphomide – dexamethason. Tạp chí Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh đa u Y học TPHCM, Phụ Bản Tập 21, Số 6: 104- tủy tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy. 110 Tạp chí Y học TPHCM, Phụ Bản Tập 15, Số 8. Hồ Ngọc Thiên Trí, Phạm Thị Phong Lan, 4: 267-273 Ngô Ngọc Ngân Linh và cs (2019). Kết quả 2. Huỳnh Văn Mẫn, Nguyễn Tấn Bỉnh, Trần điều trị và độc tính phác đồ bortezomib phối Thanh Tùng, Nguyễn Trường Sơn (2011). hợp cyclophosphomide và dexa. Tạp chí Y Điều trị đa u tủy với các phác đồ có học TPHCM, Phụ Bản Tập 23, Số 6: 119-126 Bortezomib tại thành phố Hồ chí Minh". Tạp 9. Suzanne MCB Thanh Thanh, Đào Thị chí Y học TPHCM, Phụ Bản Tập 15, Số 4: Thắm, Phan Thị Xinh và cs (2019). Đánh 147-50 giá đáp ứng điều trị của phác đồ bortezomib, 3. Nguyễn Thị Mai (2011). Nghiên cứu hiệu dexamethasone trên bệnh nhân đa u tủy quả điều trị Đa u tủy xương bằng bortezomib xương: tổng kết 5 năm 2014-2018. Tạp chí Y kết hợp dexamethasone tại Viện Huyết học học TPHCM, Phụ Bản Tập 23, Số 6: 156-16 và Truyền máu Trung ương. Luận văn Thạc 10. Mai EK, Bertsch U, Du ¨rig J et al (2015) sỹ Y học Phase III trial of bortezomib, 4. Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí cyclophosphamide and dexamethasone (2015), "Nghiên cứu kết quả ghép TBGNV tế (VCD) versus bortezomib, doxorubicin and bào gốc tự thân bệnh đa u tủy xương và u dexamethasone (PAd) in newly diagnosed lympho tại Viện HHTMTW giai đoạn 2006- myeloma. Leukemia 29: 1721–1729. 2014". Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 4, Tập 429, (số đặc biệt/2015), tr. 158-64. 353
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn