intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật bóc trọn khối bướu với dao điện lưỡng cực qua nội soi niệu đạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật bóc trọn khối bướu tuyến tiền liệt với dao điện lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật bóc trọn khối bướu với dao điện lưỡng cực qua nội soi niệu đạo

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT BÓC TRỌN KHỐI BƯỚU VỚI DAO ĐIỆN LƯỠNG CỰC QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO Phạm Nguyên Tiến1, Trần Duy Phương1, Dương Thế Anh1 TÓM TẮT 16 viện sau phẫu thuật 4,27 ± 2,22 ngày. Các chỉ số Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh trước và sau phẫu thuật lần lượt là IPSS: 32,4 ± lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật bóc trọn 1,41 ; 4,87 ± 1,71. Qmax: 3,6 ± 4,26 ml/s; 20,33 khối bướu tuyến tiền liệt với dao điện lưỡng cực ± 6,22 ml/s. QoL: 5 ± 0,59; 1,43 ± 0,5. Sự khác qua nội soi niệu đạo tại bệnh viện Đa khoa tỉnh biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Andrology and Urology, Binh Duong General đơn cực qua đường niệu đạo (M-TURP) vẫn Hospital from September 2023 to March 2023. là tiêu chuẩn vàng cho điều trị ngoại khoa Patients were evaluated before surgery, triệu chứng đường tiểu dưới do tăng sinh postoperative period and 1 month after surgery. lành tính tuyến tiền liệt (LUTS/BPH), tuy IPSS, Qmax, QoL and complications according nhiên phương pháp này vẫn có những biến to Clavien-Dindo classification were recorded. chứng cũng như hạn chế, đặc biệt với thể tích Results: Enucletion time is 57,8 ± 18,13 tuyến trên 60ml [7]. Kể từ khi phương pháp minutes; Time to remove tissue and resection bóc nhân tuyến tiền liệt bằng laser holmium adenoma is 36,7 ± 9,5 minutes; Average (HoLEP) được báo cáo đầu tiền vào năm hemoglobin reduction after surgery 0,75 ± 1,27 1988 bởi Peter Gilling và Mark Fraundorfer, g/dl; Mean time of urinary catheter withdrawal is nó đã được chứng tỏ mình là một giải pháp 2,32 ± 2,62 days; post-operative hospital stay is thay thế cho TURP hay phẫu thuật mở với 4,27 ± 2,22 days. The indices before and after nhiều ưu điểm. surgery respectively were IPSS: 32,4 ± 1,41; 4,87 Hiện nay, theo y văn có nhiều kĩ thuật ± 1,71. Qmax: 3,6 ± 4,26 ml/s; 20,33 ± 6,22 ml/s. bóc bướu tuyến tiền liệt như là chia hai thuỳ, QoL: 5 ± 0,59; 1,43 ± 0,5. The difference was ba thuỳ hay bóc trọn khối (en-bloc) [9]. statistically significant (p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH tiếp cận với kỹ thuật B-TUEP sẽ dễ dàng qua ngã niệu đạo (EB-TUEP). Bệnh nhân hơn. Đặc biệt trong giai đoạn đầu khi mới được tư vấn đầy đủ về kỹ thuật và đồng ý thực hiện kỹ thuật này, có thể linh hoạt tham gia nghiên cứu trước đó. Các thông số chuyển đổi từ B-TUEP sang B-TURP nếu ghi nhận như IPSS, QoL, Qmax (trước phẫu gặp tình huống khó khăn hoặc cuộc phẫu thuật và sau phẫu thuật 1 tháng), siêu âm đo thuật phức tạp. Chúng tôi thực hiện nghiên kích thước tuyến tiền liệt trước phẫu thuật, cứu này để đánh giá hiệu quả và kinh nghiệm thời gian phẫu thuật (thời gian bóc nhân và ban đầu áp dụng en-bloc B-TUEP trong điều thời gian cắt nhỏ mô tuyến sau khi bóc trị TSLTTTL tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhân), Hb trước và sau phẫu thuật, các vấn Bình Dương. đề tiểu không tự chủ hoặc tiểu không kiểm soát khi gắng sức. Bệnh nhân được theo dõi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và đánh giá 1 tháng sau phẫu thuật. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: 2.3. Quy trình phẫu thuật: Thiết kế nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thực loạt. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tại hiện EB-TUEP với hệ thống Karl Storz, True Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương từ Bipolar TURP (Autocon III 400) và điện cực tháng 09/2023 đến tháng 03/2024 dạng vòng (cutting loop) để hoàn thành ca 2.2. Đối tượng và biến số nghiên cứu: phẫu thuật, hệ thống tưới rửa sử dụng bình 25 bệnh nhân TSLTTTL có chỉ định phẫu nước 7 lít natriclorua 0,9 % đặt cao hơn 1m thuật được điều trị bằng nội soi bóc trọn khối so với vị trí bàng quang. nhân tuyến tiền liệt bằng dao điện lưỡng cực Hình 1. Điện cực lưỡng cực dạng vòng được sử dụng trong kỹ thuật B-TUEP trong nghiên cứu Thông tiểu 3 nhánh được đặt để tưới rửa thương đi kèm của bàng quang và hình thái liên tục sau phẫu thuật, không thực hiện kéo phát triển của TTL. nơ niệu đạo và thông tiểu được rút vào ngày Bước 2: Xác định vị trí ụ núi, mở niêm hôm sau khi nước tiểu trong. mạc niệu đạo ngay trước ụ núi tại vị trí 5h-7h Bước 1: Soi niệu đạo bàng quang, xác và dùng vỏ máy soi đẩy nhẹ và lắc lư để tìm định các mốc giải phẫu (2 lỗ niệu quản, gờ thấy mặt phẳng phẫu thuật giữa nhân tuyến liên niệu quản, cổ bàng quang, ụ núi), nhận và vỏ tuyến. Tiến hành bóc thùy giữa theo xét tình trạng bàng quang chống đối, các tổn mặt phẳng phẫu thuật từ 5h-7h về hướng cổ bàng quang. 128
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Cắt niêm mạc niệu đạo tuyến tiền liệt ngay trước ụ núi, xác định vỏ bao tuyến tiền liệt và tiến hành bóc nhân thùy giữa Bước 3: Đặt máy soi sát khe giữa ụ núi & phẫu thuật của thùy nào khó khăn, có thể bỏ thùy trái, lấn nhẹ theo hướng 5h-4h, phát qua vị trí đó và tiếp tục với thùy bên cạnh có triển theo hướng từ 5h-12h tại ranh giới của mặt phẳng tôt hơn về hướng cổ bàng quang. tuyến và cơ thắc hướng từ ụ núi về phía cổ Trong khi bóc bướu, kiểm tra và đốt cầm bàng quang. Tiến hành bóc tương tự đối với máu ngay tại phẫu trường vừa tạo. thùy phải theo hướng 7h-12h. Nếu mặt phẳng Hình 3. Cắt cầu niêm mạc và đẩy khối mô tuyến tiền liệt sau khi bóc nhân vào trong long bàng quang Bước 4: Thùy giữa & hai thùy bên được đạo màng tại 2 cầu nối tại vị trí 12h ngay trên bóc tách hoàn toàn, chỉ còn kết nối với niệu ụ núi. Xoay mũi đầu vỏ máy soi quét mô đạo màng ở 12h & phần kết nối với cổ bàng tuyển ra khỏi cổ bàng quang và cắt lớp niêm quang. Cắt niêm mạc nối mô tuyến với niệu mạc cổ bàng quang để đi vào bàng quang 129
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bước 5: Mở rộng hết chu vi cổ bàng rửa tương tự TURP hoặc dùng máy xay mô. quang & đẩy nhẹ xoay đưa mô tuyến vào Hạ áp lực nước rửa để kiểm tra các điểm trong, Cắt rời hoàn toàn niêm mạc hoặc giữ chảy máu và đốt cầm máu; đặt ống thông làm điểm cố định mô tuyến với cổ bàng niệu đạo bằng ống thông Foley 22Fr loại 3 quang. Dùng loop cắt nhỏ khối mô, rồi bơm nhánh, làm nơ niệu đạo. Hình 4. Dùng điện cực cắt lưỡng cực dạng vòng để xử lý cắt nhỏ mô tuyến tiền liệt và hút ra ngoài bằng bơm chân không III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024, 25 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp B- TUEP. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật Thông số Đặc điểm Tuổi trung bình 72.3 ± 9.44 tuổi Kích thước tuyến tiền liệt trung bình (siêu âm) 75,83 ± 30,6 ml IPSS trung bình trước phẫu thuật 32,4 ± 1,41 QoL trước phẫu thuật 5 ± 0,59 Tốc độ dòng tiểu tối đa (Qmax) trước phẫu thuật 3,6 ± 4,26 ml/s Nhận xét: Điểm triệu chứng IPSS ở nhóm triệu chứng mức độ nặng; điểm chất lượng cuộc sống ở mức độ trung bình - nặng, mức độ bế tắc dòng ra mức độ nặng. Bảng 2. Kết quả cuộc phẫu thuật Thông số Kết quả Thời gian bóc nhân 57,8 ± 18,13 phút Thời gian cắt mô và bơm rửa lấy bệnh phẩm 36,7 ± 9,5 phút Giảm Hb trung bình sau phẫu thuật 0,75 ± 1,27 g/dl Thời gian trung bình rút thông tiểu 2,32 ± 2,62 ngày Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 4,27 ± 2,22 ngày Nhận xét: Thời gian bóc nhân trung bình là 57,8 ± 18,13 phút, Thời gian rút thông tiểu giao động từ 1-5 ngày, thời gian hậu phẫu trug bình là 4,27 ± 2,22 ngày. 130
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. So sánh kết quả trước và sau phẫu thuật 1 tháng Thông số Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật P IPSS 32,4 ± 1,41 4,87 ± 1,71
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH phẫu thuật bóc nhân, có sự thay đổi đáng kể laser bóc trọn khối nhân. Về kết quả của EB- thời gian phẫu thuật dài hơn (lưu ý cả hai TUEP của chúng tôi khi so sánh với các tác nhóm đều có sự phân chia mô) và nhu cầu giả khác (Bảng 5), chúng tôi nhận thấy sự rửa bàng quang tăng lên cho thấy khả năng tương đồng cùng các tác giả khác trên thế cầm máu tốt hơn của năng lượng Holmium giới về thời gian bóc nhân, thời gian xử lí laser. Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn bệnh phẩm, thời gian lưu thông tiểu. Với dùng năng lượng điện lưỡng cực vì chúng tôi cùng các thông số tương đương nhau, cùng đã có kinh nghiệm sử dụng năng lượng điện thời gian đầu triển khai và dụng cụ trang bị lưỡng cực để cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. tương tự. Trong nghiên cứu này chúng tôi xin so sánh với một vài tác giả sử dụng Holmium Bảng 5. Kết quả phẫu thuật bằng phương pháp B-TUEP của chúng tôi và một số nghiên cứu Phạm Nguyên Tiến Xingxing Wang Nguyễn Lê Quý Kết quả (n= 25) 2024 (n= 132) 2023 Đông (n=30) 2021 Tổng thời gian bóc nhân (phút) 57,8 ± 18,13 92,9 ± 39,9 55,6  20,8 15,3  8,7/27 ca Thời gian cắt mô 36,7 ± 9,5 14 ± 8,4 30,4  12,4/3 ca Thời gian lưu thông tiểu (ngày) 2,32 ± 2,62 1,67 1/28 ca Thể tích tuyến tiền liệt ml 75,83 ± 30,6 40-80 (51,5%) 45,9  24,8 Giảm Hb sau phẫu thuật (g/dl) 0,75 ± 1,27 Qmax sau phẫu thuật (ml/s) 20,33 ± 6,22 22,3 IPSS sau phẫu thuật 4,87 ± 1,71 5,8 ± 1,6 7,5 Nhận xét: Kết quả của chúng tôi gần Nguyễn Lê Quý Đông [1] tổng kết kinh tương đương với các tác giả dùng năng lượng nghiệm bước đầu bốc nhân lưỡng cực trong lưởng cực và ngắn hơn so với các tác giả điều trị TSLTTTL với 30 ca vào năm 2021, dùng năng lượng laser, tập trung vào nghiên cứu hiệu quả và độ an Xingxing Wang đã báo cáo với 132 ca toàn của phương pháp dựa trên các thông số bóc trọn nhân tuyến tiền liệt nội soi qua ngã là sự giảm Hb trung bình sau phẫu thuật, cải niệu đạo năm 2019 với Holmium laser. Thời thiện IPSS, Qmax, QoL. Kết quả cho thấy gian bóc nhân đã có sự thay đổi, thời gian các thông số tương đồng với kết quả của trung bình là 105,9 phút với 50 ca đầu tiên chúng tôi. Phần lớn bệnh nhân đạt được kết nhưng ở 82 ca tiếp theo thì thời gian bóc quả điều trị LUTs/BPH và sự tắc nghẽn dòng nhân trung bình chỉ còn khoảng 84,9 phút tiểu do TSLTTTL rất tốt. [16]. Trong khi đó, thời gian bóc nhân của Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận sự cải chúng tôi là 57,8 ± 18,13 phút, điều đó cho thiện rõ rệt các triệu chứng trước và sau phẫu thấy ưu điểm của phương pháp dùng dao thuật bằng kỹ thuật EB-TUEP 1 tháng thông điện lưỡng cực trong phẫu thuật bóc nhân qua sự cải thiện các triệu chứng sau phẫu tuyến tiền liệt. thuật, điểm IPSS, Qmax, QoL. 132
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Chúng tôi ghi nhận một số tai biến, biến V. KẾT LUẬN chứng trong quá trình nghiên cứu: Phẫu thuật bóc nhân với dao điện lưỡng Sau phẫu thuật có 2/25 trường hợp chảy cực điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt máy sau mổ trong quá trình hậu phẫu. Chúng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương cho tôi điều trị nội khoa tích cực bằng cách: dùng thấy là phẫu thuật an toàn, kết quả tốt. thuốc cầm màu, kẹo nơ niệu đạo và sức rửa Các chỉ số trước và sau phẫu thuật lần bàng quang liên túc. Nơ niệu đạo được tháo lượt là IPSS: 32,4 ± 1,41; 4,87 ± 1,71. Qmax: sau 4h sau khi thấy dich rửa bàng quang đã 3,6 ± 4,26 ml/s; 20,33 ± 6,22 ml/s. QoL: 5 ± trong. Cả 2 trường hợp đều được kiểm tra lại 0,59; 1,43 ± 0,5. Sự khác biệt có ý nghĩa công thức máu sau đó và không có trường thống kê (p
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH enucleation of the prostate combined with 11. Rücker F, Lehrich K, Böhme A, et al. A electrocautery resection: The mushroom call for HoLEP: en-bloc vs. two-lobe vs. technique. J Urol. 2002; 168:1470–4. three-lobe. World J Urol 2021;39:2337-45. 7. Madersbacher S, Lackner J, Brössner C, 12. Saitta G, Becerra JEA, Del Álamo JF, et et al. Reoperation, myocardial infarction and al. 'En Bloc' HoLEP with early apical release mortality after transurethral and open in men with benign prostatic hyperplasia. prostatectomy: a nation-wide, long-term World J Urol 2019;37:2451-8. analysis of 23,123 cases. Eur Urol 13. Scoffone CM, Cracco CM. The en-bloc no- 2005;47:499-504. touch holmium laser enucleation of the 8. Neill M., Gilling P., Kennett K., Frampton prostate (HoLEP) technique. World J Urol C., Westenberg A., Fraundorfer M., et al. 2016;34:1175-81. (2006) Randomised trial comparing holmium 14. Tamalunas A, Schott M, Keller P, et al. laser enucleation of prostate with Efficacy, Efficiency, and Safety of En-bloc plasmakinetic enucleation of prostate for vs. Three-lobe Enucleation of the Prostate: A treatment of benign prostatic Propensity Score-Matched Analysis. Urology hyperplasia. Urology 68: 1020–24. 2023; Epub ahead of print. 9. Oh SJ. Current surgical techniques of 15. Tunc L, Yalcin S, Kaya E, et al. The enucleation in holmium laser enucleation of "Omega Sign": a novel HoLEP technique the prostate. Investig Clin Urol (2019); 60: that improves continence outcomes after 333-342. enucleation. World J Urol 2021;39:135-41. 10. Ross A., Rodriguez R. (2016), 16. Wang X, Chen G, Wu P, Ben L, Liu Q, "Development, Molecular Biology, and Wang J. The en bloc method is feasible for Physiology of the Prostate", Campbell-Walsh beginners learning to perform holmium laser Urology, 11th ed, Elsevier, Philadelphia, pp. enucleation of the prostate. Transl Androl 2393–2424. Urol 2023;12(3):477-486. doi: 10.21037/tau- 23-106. 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2