Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối tiên phát bằng phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày nghiên cứu một số chỉ số của khối TBG tủy xương tự thân của bệnh nhân thoái hóa khớp gối và đánh giá hiệu quả sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân kết hợp nội soi tạo tổn thương dưới sụn điều trị thoái hóa khớp gối .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối tiên phát bằng phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI TIÊN PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠO TỔN THƯƠNG DƯỚI SỤN VÀ GHÉP KHỐI TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG TỰ THÂN Dương Đình Toàn TÓM TẮT Viện CTCH, Bệnh viện Từ tháng 11/2011-10/2013 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ứng điều trị thoái HN Việt Đức hóa khớp gối (THKG) bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn (microfracture) kết hợp ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân (TBGTXTT) cho 46 bệnh nhân. Mục tiêu: 1) Nghiên cứu một số chỉ số của khối TBG tủy xương tự thân của bệnh nhân THKG và 2) Đánh giá hiệu quả sử dụng TBGTXTT kết hợp nội soi tạo tổn thương dưới sụn điều trị THKG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân THKG tiên phát giai đoạn 2 và 3, được mổ nội soi làm sạch khớp, tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối TBGTXTT lấy từ xương chậu. Khối TBG được tách bằng phương pháp ly tâm tỷ trọng. Xác định thành phần TBG tạo máu CD43(+) bằng phương pháp tế bào dòng chảy, xác định TBG trung mô bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi CFU-F. Đánh giá cải thiện lâm sàng bằng điểm VAS và thang điểm KOOS. Đánh giá phục hồi sụn khớp bằng chụp phim MRI, qua thang điểm Noyes score và đo thể tích sụn trước và sau mổ. Kết quả: số lượng TBG CD34(+) trung bình là 8,15 x 106, số lượng tế bào tạo cụm CFU-F trung bình là 33,34 x103 được tiêm cho mỗi bệnh nhân. Điểm đau VAS trung bình khi vận động gối giảm từ 5,58 trước mổ xuống 1,7 sau mổ 24 tháng. Điểm KOOS trước mổ trung bình 36,34, tăng lên 74,62 sau mổ 24 tháng. Trên phim MRI, điểm Noyes score giảm từ 11,85 xuống 6,72, thể tích sụn tăng từ 0,4512 cm3 lên 0,5462 cm3 sau mổ 12-24 tháng. Kết luận: Đây là một phương pháp điều trị THKG ít xâm lấn, có hiệu quả cải thiện lâm sàng, liên quan đến vai trò tăng sinh biệt hóa của TBG trong phục hồi sụn khớp tổn thương. Từ khóa: thoái hóa khớp gối, nội soi khớp gối, ghép tế bào gốc. EFFECTIVE TREATMENT OF KNEE OSTEOARTHRITIS BY ARTHROSCOPIC SUBCHONDRAL DRILLING AND AUTOLOGOUS BONE MARROW STEM CELLS INJECTION Duong Dinh Toan SUMMARY Background: From 11/2011 to 10/2013, forty-six patients with forty-six knee osteoarthritis (KOA) underwent Arthroscopic Subchondral Drilling (microfracture) in combination with Autologous Bone Marrow Stem cells (ABMSCs) injection. Objectives: 1) Investigate some indexes of ABMSCs block of patients with KOA and 2) Evaluate the initial results of KOA’s treatment by ASD and ABMSCs injection. Subjects and Methods: Forty-six primary KOA Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 127
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 underwent ASD in combination with ABMSCs injection from pelvis. Most of knees had grade 3 cartilage lesions. Results: The number of CD34(+) cells obtained in Autologous Bone Marrow blocks average 8,15 ± 0,67 x106. The number of cells that create clusters of CFU-F average 33,34 ± 39,98 x103. In the follow-up time after surgery as early as 6 weeks, the longest was 24 weeks, all forty-six patients started showing signs of clinical improvement, there were no case of infection complications, postoperative adhesive knee. Conclusion: This is a new method of treating KOA, safe, minimally invasive and effective long-term, due to stem cell can regenerate and differentiate into chondrocyte, help repair damaged cartilage.. Keyword: Osteoarthritis, bone marrow stem cell, arthroscopy, microfracture I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiệp lâm sàng cắt ngang, có theo dõi dọc . Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thường gặp - Các bước tiến hành: trong nhóm bệnh lý mãn tính của khớp. Tổn thương đặc 1) lấy dịch tủy xương, làm tủy đồ và tách khối TBG, trưng là sự bào mòn và bong gãy lớp sụn khớp[1]. Phẫu xác định số lượng TBG thu được: thuật thay khớp gối là phương pháp tối ưu cho bệnh - Lấy dịch TX: chọc hút từ 2 gai chậu sau trên, lấy nhân lớn tuổi (>70 tuổi), khi THKG đã ở mức độ nặng. khoảng 120 mL cho mỗi BN Tuy nhiên ở bệnh nhân còn trẻ tuổi hoặc bệnh nhân có - Tủy đồ: tất cả BN đều được xét nghiệm tủy đồ tuổi nhưng THKG mức độ vừa, vấn đề thay khớp còn theo phương pháp kinh điển (từ 2 ml dịch hút tủy cân nhắc. xương đầu tiên) Trong những năm gần đây, ứng dụng tế bào gốc - Khối TBG được tách bằng phương pháp ly tâm (TBG) điều trị THKG đã mở ra nhiều triển vọng, có thể tỷ trọng. Sau tách khối TBG được cô đặc thành tránh được hoặc đẩy lùi thời gian thay khớp. Trên thế 10ml. giới đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng thành công phương pháp này [2],[ 3]. - Xác định thành phần TBG tạo máu CD43(+) bằng phương pháp tế bào dòng chảy, xác định TBG Tại bệnh viện Việt Đức, với sự phối hợp của khoa trung mô bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào Huyết học Bệnh viện TWQĐ 108, từ tháng 11/2011- sợi CFU-F. 10/2013 chúng tôi đã điều trị cho 46 bệnh nhân THKG tiên phát ở giai đoạn 2 và 3 bằng microfracture kết hợp 2) Nội soi khớp làm sạch, tạo tổn thương dưới sụn ghép khối TBGTXTT. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Nghiên (microfracture). cứu một số chỉ số của khối tế bào gốc tủy xương tự thân - Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học, sử (TBGTXTT) của bệnh nhân THKG và 2) Đánh giá hiệu dụng phần mềm Stata 12.0 quả sử dụng TBGTXTT kết hợp nội soi tạo tổn thương - Đánh giá kết quả lâm sàng theo VAS (visual analog dưới sụn điều trị THKG. scal) [5], KOOS (Knee Injury and Osteoarthritis Outcome Score) [6]. Đánh giá phục hồi sụn khớp bằng chụp MRI (theo điểm Noyes và đo thể tích sụn) [13]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: - Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Việt Đức và 2.1. Đối tượng nghiên cứu: khoa Huyết học Bệnh viện Trung ương quân đội 108 Lựa chọn 46 bệnh nhân THKG tiên phát, giai đoạn từ tháng 11/2011- 10 /2013. 2-3[4], tuổi từ 40 đến 70, không mắc các bệnh: viêm - Đạo đức nghiên cứu: đề tài đã được hội đồng y đức nhiễm cấp và mạn tính, bệnh rối loạn cầm- đông máu, của bệnh viện thông qua. đái đường thể nặng… 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu: Một số chỉ số của khối TBGTX: 1) đặc điểm tủy đồ, - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, can 128
- 2) số lượng tế bào có nhân, tế bào đơn nhân, số lượng III. KẾT QUẢ và tỷ lệ tế bào CD34(+) và số lượng tiểu trong khối Qua nghiên cứu trên 46 bệnh nhân THKG tiên phát, TBGTX, 3) số lượng tế bào tạo cụm CFU-F trong khối tuổi trung bình 54,82, kết quả như sau: TBGTX. 3.1. Tủy đồ và một số chỉ số TB trong khối Kết quả nghiên cứu: 1) thay đổi điểm VAS, KOOS TBG của tủy xương (TBGTX) thu được sau sau điều trị, tương quan giữa số lượng tế bào CD34(+), chiết tách. số lượng tế bào tạo cụm CFU-F với điểm KOOS tăng sau điều trị, 2) các biến chứng. Bảng 3.1. Đặc điểm tủy đồ của nhóm nghiên cứu (N=46) Chỉ số TB Đơn vị Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Số lượng TB có nhân G/L 69,03 ± 49,86 20 255 G/L 23,86 ± 11,68 8,7 67,3 TB đơn nhân % 38,05 ± 7,13 23,8 53,6 G/L 45,39 ± 38,53 10,5 197,7 TB đa nhân % 61,87 ± 7,42 46,4 76,2 G/L 0,56 ± 0,93 0,07 5,73 Tỷ lệ TB CD34(+) % 0,71 ± 0,78 0,24 0,57 HC T/L 3,95 ± 0,61 1,2 5,06 HST g/L 128,54 ± 19,49 43 164 HCT L/L 0,35 ± 0,05 0,11 0,44 TC G/L 267,02 ± 88,02 101 576 Nhận xét: thống kê từ bảng 3.1 cho thấy, số lượng tế bào có nhân tủy xương trung bình là 69,03G/L, tỷ lệ tế bào CD34(+) trung bình 0,71%. Các thành phần tế bào khác của tủy xương đều phân bố trong giới hạn bình thường. Bảng 3.2. Số lượng các loại TB trong khối TBG của tủy xương thu được sau chiết tách (N=46): Tế bào của khối TBGTX Đơn vị Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất TB có nhân G/L 66,33 (±46,12) 6,4 225 G/L 34,83 (±15,86) 4,7 68,6 TB đơn nhân % 60,05 (±14,98) 30,2 89,6 Tỷ lệ TB CD34(+) % 1,44 (±0,67) 0,44 3,18 SL TB CD34(+) x106 8,15 (±5,5) 1,1 22,78 TC G/L 468,26 (±306,24) 30 1300 Tỷ lệ TB sống % 95,67 (±1,33) 93 99 Nhận xét: Nồng độ tế bào có nhân trong khối TBG trung bình là 66,33 G/L. Tỷ lệ tế bào CD34(+) trong khối TBG tăng cao hơn so với trước tách. Tổng số lượng tế bào CD34(+) được bơm vào khớp gối trung bình là 8,15 x 106. Số lượng tiểu cầu (TC) được tiêm vào khớp gối trung bình là 468,26G/L. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 129
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Bảng 3.3. Số lượng tế bào tạo cụm CFU-F (n=41 ) Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Cụm CFU-F/106 tế bào 43,17 7 140 Cụm CFU-F/ml khối TBGTX 3336,83 283,9 22698 TB cụm CFU-F được bơm vào khớp gối 33343,88 2838 226980 Nhận xét: Số lượng cụm CFU-F thu được khi nuôi cấy từ 1x106 tế bào trong khối TBGTX trung bình là 43,17 (7-140). Số lượng cụm tế bào CFU-F thu được khi nuôi cấy từ 1 ml khối TBGTX trung bình là 3336,83. Số lượng tế bào tạo cụm CFU-F được bơm vào khớp gối trung bình là 33343,88. 3.2. Kết quả điều trị 3.3.1. Các biến chứng Trong thời gian sau mổ và theo dõi lâu nhất 36 tháng, không có trường hợp nào gặp biến chứng 3.3.2. Cải thiện tình trạng đau • Thay đổi điểm VAS Biểu đồ 3.1. Thay đổi điểm VAS trước và sau mổ. Nhận xét: Ở trạng thái vận động, sau mổ 4 tuần, điểm VAS gần như không thay đổi (p>0,05). Tại các thời điểm theo dõi sau mổ 6, 12, 18 và 24 tháng, điểm VAS đều giảm so với trước mổ (p
- • Thay đổi điểm KOOS Biểu đồ 3.2. Thay đổi điểm KOOS trước và sau mổ Nhận xét: Từ biểu đồ 3.2 cho thấy, chức năng khớp gối được cải thiện rõ rệt từ 6, 12, 18 và 24 tháng sau mổ (p
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 • Tương quan giữa điểm KOOS tăng và số lượng TBG tiêm vào khớp gối Biểu đồ 3.4. tương quan giữa điểm KOOS tăng và số lượng TB CD34(+) được tiêm vào khớp gối Nhận xét: từ biểu đồ 3.4 cho thấy, điểm KOOS tăng tỷ lệ thuận với số lượng tế bào CD34(+) với r=0.19. Biểu đồ 3.5. tương quan giữa điểm KOOS tăng và số lượng TB tạo cụm CFU-F) được tiêm vào khớp gối 132
- Nhận xét: Từ biểu đồ 3.5 cho thấy, có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa điểm KOOS tăng và số lượng tế bào tạo cụm CFU-F bơm vào khớp ( r=0,75) Bảng 3.5. Phục hồi sụn khớp sau mổ 12-24 tháng đánh giá trên phim MRI Trước mổ Sau mổ 12-24 tháng P 11,85 (±1,46) 6,72 (±1,50) Điểm Noyes trung bình
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Bảng 4.1. So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một số nhóm tác giả khác về thành phần tế bào có nhân, đơn nhân và tiểu cầu trong khối TBGTX Nguyễn Mạnh Khánh Nguyễn Thanh Bình Thành phần tế bào Đơn vị Chúng tôi (n=46) (n=65) (n=112) TB có nhân G/L 44,5 ± 26,0 47,36 ± 30,12 66,33 ± 46,12 TB đơn nhân % 59,0 ± 13,8% 58,31 ± 14,18 60,05 ± 14,98 Tiểu cầu G/L 337,17 ± 217,73 468,26 ± 306,24 Tỷ lệ tế bào còn sống trong khối TBG được ghép khả năng chuyển biệt hóa (transdifferentiation) [7], nhờ cho bệnh nhân là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất đó các nghiên cứu ứng dụng TBG tạo máu trong điều trị lượng của khối TBG. Quá trình xử lý DTX ngoài cơ tái tạo các cơ quan tổ chức rắn bắt đầu được tiến hành. thể để tách chiết và thu gom các TBG có thể gây hư hại Nhiều nghiên cứu trên động vật thực nghiệm và thử và làm chết một số tế bào. Do đó chúng tôi tiến hành nghiệm tiền lâm sàng trên người, các tác giả đã chứng xác định tỷ lệ tế bào còn sống trong khối TBG trước minh TBG tạo máu có khả năng chuyển biệt hóa thành khi ghép cho bệnh nhân bằng phương pháp loại trừ các tế bào có nguồn gốc khác nhau như tế bào thần kinh, thuốc nhuộm xanh trypan, dựa trên nguyên lý các tế bào cơ tim, xương, sụn khớp [2],[3],[9] sống có màng còn nguyên vẹn nên không ngấm thuốc TBG trung mô (MSC) là những tế bào đệm của tủy nhuộm xanh trypan và sáng màu khi soi tươi trên kính xương, dưới các tác động kích thích của các yếu tố phát hiển vi quang học, trong khi các tế bào chết bị ngấm triển, TBG trung mô có thể biệt hóa thành các tế vào có xanh trypan nên bắt màu xanh. Tiến hànhkỹ thuật này nguồn gốc trung mô, trong đó có tế bào sụn khớp. Thành chỉmất 10 - 20 phút. Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ phần TBG trung mô được chúng tôi xác định bằng nuôi tế bào sống trong khối TBG của chúng tôi trung bình là cấy cụm, theo đó mỗi TBG trung mô sau nuôi cấy trong 95,67±1,33 (93-99%). Tỷ lệ này cho thấy quá trình tách 2 tuần sẽ mọc một cụm CFU-F [98]. Dựa vào số cụm chiết cô đặc dịch tủy xương của chúng tôi đã đảm bảo CFU-F để xác định được số TBG trung mô được bơm được sự toàn vẹn và sống sót của tế bào trong khối TBG vào khớp gối. sản phẩm. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên Đối chiếu kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các cứu kháccủa Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Mạnh Khánh tác giả Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Thái Bình và cộng [9],[10]. sự thấy rằng tỷ lệ tế bào CD34(+), số cụm CFU-F/106 ‒ Thành phần TBG tạo máu và TBG trung tế bào của khối TBG là tương đương. Số cụm CFU-F/ mô trong khối TBG ml khối TBG của chúng tôi gần gấp 3 lần so với Nguyễn TBG tạo máu (HSC) là loại TBG của tủy xương được Thanh Bình và Nguyễn Mạnh Khánh vì thể tích cô đặc nghiên cứu ứng dụng từ khá lâu trong điều trị các bệnh khối TBG của chúng tôi là 10ml, trong khi đó thể tích lý của cơ quan tạo máu và hỗ trợ điều trị một số bệnh cô đặc khối TBG của Nguyễn Thanh Bình và Nguyễn ung thư của tổ chức rắn. Gần đây, người ta đã phát hiện Mạnh Khánh là 30ml (xem bảng 4.2). ra khả năng biệt hóa “mềm dẻo” của TBG tạo máu, đó là Bảng 4.2. So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một số nhóm tác giả khác về thành phần tế bào CD34(+), số cụm CFU-F trong khối TBGTX NC Nguyễn Mạnh Nguyễn Thanh Bình Chúng tôi TB Khánh Tỷ lệ tế bào CD34(+) 1,231 ± 0,69% 1,3 ± 0,5% 1,44 ± 0,67%. Cụm CFU-F/106 tế bào 53,43 (11-112) 25 (15-39) 43,17 (7-140) Cụm CFU-F/ml khối TBGTX 1746,99 (96,8-5946,6) 1026 (364-1996) 3336,83 (283,9-22698) 134
- • Vai trò của tạo tổn thương dưới sụn và quá trường hợp nào bị sốc hay phản ứng sốt sau ghép. Đây trình biệt hóa của TBG cũng là một ưu điểm của ghép khối TBGTX tự thân do Mục đích của phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới tránh được các nguy cơ của phản ứng thải ghép. Mặt sụn thứ nhất là làm sạch khớp, thứ hai là tạo các tổn khác, tiêm khối TBGTX vào khớp phần nào an toàn hơn thương mới tại vùng khuyết sụn, tạo môi trường vi môi tiêm vào tổ chức trong cấy ghép ở các cơ quan khác của cho tế bào gốc bám dính, tăng sinh và biệt hóa. Shapiro cơ thể. Phản ứng tại chỗ như tấy đỏ hay viêm da, ngứa… và cộng sự [12] nghiên cứu trên 112 thỏ được gây tổn không có trường hợp nào được ghi nhận. thương dưới sụn và ghép TBGTX, diễn biến quá trình Thời gian đánh giá kết quả sau mổ dài nhất sau 24 tạo sụn được đánh giá tại nhiều thời điểm. Kết quả cho tháng (58,7%), thấy rằng không có bệnh nhân nào có thấy, vài ngày đầu cục huyết khối tan dần, để lại các dấu hiệu đau hay bất kỳ một than phiền nào tại vị trí sợi fibrin sắp xếp thành vòm phủ đầy vùng khuyết sụn. lấy DTX. Tại khớp gối, không có trường hợp nào có TBG bám dính theo trục sợi huyết và di chuyển hướng dấu hiệu nhiễm trùng hay xơ dính khớp. Hai vết sẹo tâm trên vùng khuyết sụn. Bằng chứng đầu tiên của sự mổ nhỏ vài milimet không ảnh hưởng đến chức năng phục hồi sụn mới là sự xuất hiện chất ngoại bào của mô và thẩm mỹ của khớp. Có thể thấy rằng nội soi tạo tổn sụn bằng hiện tượng bắt màu thuốc nhuộm safranin-O thương dưới sụn và ghép khối TBGTX điều trị THKG là ở ngày thứ 10. Sang tuần thứ 3 tế bào sụn bắt đầu xuất phương pháp an toàn và ít xâm lấn. hiện xung quanh chu vi vùng khuyết sụn, tại đáy của Tình trạng đau gối ở trạng thái nghỉ ngơi được cải vùng khuyết sụn, các nguyên bào sụn sắp xếp thành lớp. thiện ngay sau mổ 1 tháng, với điểm VAS trung bình từ Từ tuần thứ 12-24 số lượng tế bào sụn phát triển mạnh, 2,77 xuống 2,37 (p0,05) (biểu proteoglycan tăng sinh, các sợi xơ bị phá hủy. Từ tuần đồ 1). Đau gối ở trạng thái nghỉ ngơi được cải thiện sớm thứ 36 - 48 lớp sụn hyaline bền vững hoàn chỉnh. Trên sau mổ được giải thích do vai trò của rửa khớp qua nội mô học, các thành phần của sụn sắp xếp theo 4 lớp, soi. Rửa khớp có thể cải thiện lâm sàng nhờ loại bỏ được trong đó tế bào sụn càng biệt hóa càng tập trung gần bề các mảnh dị vật nhỏ do quá trình bào mòn của sụn khớp mặt của sụn (lớp 1), nguyên bào sụn và tế bào sụn biệt gây ra, loại bỏ các cytokines gây viêm màng hoạt dịch. hóa thấp nằm gần phía đáy. Bắt đầu từ tháng thứ 6 trở đi tình trạng đau gối được cải Tiểu cầu được cho là yếu tố kích thích TBG tăng sinh thiện rõ rệt so với trước mổ ở cả hai trạng thái vận động và biệt hóa khi các hạt α được ly giải, tạo ra các cytokine và nghỉ ngơi. Theo Shapiro, tình trạng đau ở giai đoạn và yếu tố tăng trưởng (GF). Trong khối TBG tiêm vào này được cải thiện do sụn khớp được phục hồi. khớp gối có số lượng tiểu cầu trung bình là 468,26 G/L Về chức năng khớp gối, chúng tôi đánh giá dựa (bảng 3.2). vào thang điểm KOOS (Knee Injury and Osteoarthritis • Hiệu quả lâm sàng Outcome Score). Điểm KOOS trung bình chung sau mổ tăng rõ rệt thể hiện chức năng khớp gối cải thiện tốt Diễn biến sau mổ không có trường hợp nào bị các (biểu đồ 3.3). Khi xét riêng rẽ từng biểu hiện chức năng biến chứng như tụ máu, chảy máu tại vị trí lấy DTX, khớp gối, mức độ cải thiện chậm nhất là khả năng chơi hay nhiễm trùng tại khớp gối. Trong quy trình nghiên thể thao (biểu đồ 3.2). Chất lượng cuộc sống (CLCS) cứu của chúng tôi từ chọc hút lấy DTX, tách chiết khối được đánh giá trước mổ có điểm số trung bình khá thấp TBG, nội soi khớp và tiêm TBG vào khớp gối đều là 31,25, điều này cho thấy bệnh THKG ảnh hưởng lớn được đảm bảo vô trùng tuyệt đối. Khối TBG khi tiêm đến CLCS của người bệnh. Sau mổ trên 24 tháng (27 vào khớp chúng tôi đều cho nuôi cấy và âm tính với vi bệnh nhân), điểm số về CLCS ở mức 78,24/100. Như khuẩn, nấm. Thời gian lấy DTX và nội soi khớp cũng vậy CLCS đã được cải thiện rõ rệt sau mổ. ảnh hưởng đến kết quả điều trị, theo đó thời gian càng ngắn thì nguy cơ nhiễm trùng càng thấp. Trong nghiên Liên quan giữa số lượng tế bào CD34(+) và số lượng cứu của chúng tôi, thời gian lấy DTX trung bình 11,17 cụm CFU-F tiêm vào khớp gối với kết quả cải thiện lâm phút, thời gian nội soi khớp gối trung bình 43,72 phút. sàng sau mổ 12 tháng thấy rằng, số điểm KOOS tương quan tỷ lệ thuận với số lượng tế bào CD34(+)(r=0,19) Diễn biến toàn thân sau tiêm TBG vào khớp gối của và số lượng cụm CFU-F (r=0,75) (biểu đồ 3.4 và 3.5), tất cả các bệnh nhân đều ổn định, chúng tôi không gặp điều này cho thấy vai trò của TBG trung mô trong tái Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 135
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 tạo, phục hồi sụn khớp đã cải thiện đáng kể chức năng V. KẾT LUẬN khớp gối. Qua nghiên cứu ứng dụng điều trị cho 46 bệnh nhân Đánh giá phục hồi sụn khớp sau mổ trên phim CHT THKG độ II và độ III bằng nội soi tạo tổn thương dưới thấy rằng, trước mổ điểm Noyes trung bình là 11,85; thể sụn kết hợp ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân tích sụn trung bình đo được tại một diện khớp có mức độ chúng tôi rút ra một số kết luận sau: tổn thương sụn nặng nhất là 0,4512 cm3, sau mổ 12-24 - Bệnh nhân có tuổi trung bình: 54,82 tuổi, có thành tháng, điểm Noyes trung bình là 6,72; thể tích sụn đo phần và tỷ lệ tế bào tủy xương nằm trong giới hạn được trung bình là 0,5462 cm3, sự khác biệt này có ý của người trưởng thành bình thường. Khối TBGTX nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 95 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 55 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn