Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kĩ thuật ACDF tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kĩ thuật lấy đĩa đệm giải ép, hàn xương liên thân đốt và cố định cột sống cổ lối trước tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kĩ thuật ACDF tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ BẰNG KĨ THUẬT ACDF TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Định Mạnh Hải1,2, Lê Đức Tâm1,2, Phạm Văn Tín2, Trần Ngọc Linh2 TÓM TẮT 48 đều có điểm JOA sau mổ 3 tháng ở mức độ nhẹ > Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị 12 điểm. Sau mổ, điểm JOA cải thiện so với đĩa đệm cột sống cổ bằng kĩ thuật lấy đĩa đệm trung bình trước mổ là 13,76 ± 1,92: sau mổ 6 giải ép, hàn xương liên thân đốt và cố định cột tháng đạt 16,10 ± 0,82, sau mổ 12 tháng là 16,50 sống cổ lối trước tại Bệnh viện Đại học Y Hà ± 0,52. Kết quả hồi phục cải thiện tốt sau mổ 3 Nội. tháng là 62,1%, sau mổ 6 tháng mức độ cải thiện Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi từ tốt trở lên là 89,7%. Đánh giá Macnab 24 giờ cứu loạt bệnh gồm 29 bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ nhiều nhất là mức độ vừa, sau mổ 3 tháng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và được phẫu thuật chủ yếu là mức độ tốt, tăng lên 79,3% sau mổ 6 ACDF tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 tháng. đến 10/2021. Kết luận: Phẫu thuật lấy đĩa đệm giải ép, Kết quả: Chiếm tỉ lệ lớn nhất là nhóm tuổi hàn xương liên thân đốt và cố định cột sống cổ 50-69 (69%), nghề nghiệp làm ruộng (48,3%), lối trước trong điều trị bệnh lý TVĐĐCSC có kết biểu hiện triệu chứng chèn ép tủy cổ (65,5%) chủ quả tốt, cải thiện triệu chứng và có tỷ lệ hồi phục yếu diễn biễn từ từ từ lúc khởi phát, đa số bị cao. thoát vị đĩa đệm 1 tầng, hay gặp nhất tại đĩa đệm Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; phẫu C56 (69,0%), với kiểu thoát vị trung tâm thuật lấy đĩa đệm giải ép, hàn xương liên thân đốt (58,6%), kèm theo tổn thương hẹp ống sống và và cố định cột sống cổ lối trước; ACDF. phù tủy (58,6%). Thời gian mổ giữa 2 nhóm sử dụng các loại miếng ghép sử dụng nẹp (liền nẹp SUMMARY và rời nẹp) và Interlock lần lượt là 121,07 ± SURGICAL OUTCOMES OF 51,22 và 140,67 ± 50,63 phút (p > 0,001); lượng CERVICAL DISC HERNIATION máu mất trong mổ lần lượt là 92,86 ± 82,22 và PATIENTS TREATED BY ANTERIOR 65,33 ± 23,56 ml (p > 0,001). Điểm đau VAS CERVICAL DISCECTOMY AND giảm dần theo thời gian. Tất cả các bệnh nhân FUSION AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Objectives: To assess the outcomes of 1 Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội anterior cervical discectomy and fusion (ACDF) 2 Trường Đại học Y Hà Nội in cervical disc herniation patients at Hanoi Chịu trách nhiệm chính: Đinh Mạnh Hải Medical University Hospital. ĐT: 0904590119 Methods and topics: The retrospective case Email: dinhmanhhai@hmu.edu.vn series study was implemented at Hanoi Medical Ngày nhận bài: 22/9/2023 University Hospital from January 2019 to Ngày phản biện khoa học: 6/10/2023 October 2021, included 29 patients who were Ngày duyệt bài: 13/10/2023 328
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 diagnosed with cervical disc herniation operated dụng đầu tiên trên thế giới bởi Smith và by anterior cervical discectomy and fusion. Robinson năm 1958, phẫu thuật lấy đĩa đệm Results: The largest proportion is the 50-69 giải ép, hàn xương liên thân đốt và cố định age group (69%), farmer (48.3%), compressive cột sống cổ lối trước (ACDF) trở thành một diseases of the spinal cord (65.5%), mainly trong những phương pháp phẫu thuật gradually occurred at the onset, had 1-stage TVĐĐCSC phổ biến nhất, được coi như cervical disc herniation, most commonly at C56 “tiêu chuẩn vàng” do tính đơn giản, ít biến disc (69.0%), with central herniation type chứng và độ tin cậy cao1. Tại Việt nam, phẫu (58.6%), accompanied by spinal canal stenosis thuật TVĐĐCSC bằng đường mổ lối trước and spinal cord edema (58.6%). The average tiến hành từ năm 1996. Cùng với những tiến operative time between the 2 groups using Grafts bộ về chẩn đoán hình ảnh, dụng cụ y tế, and Interlock was 121.07 ± 51.22 and 140.67 ± ACDF ngày càng được áp dụng nhiều tại các 50.63 minutes, (p > 0.001); the amount of blood trung tâm lớn trong cả nước. Để đánh giá loss was 92.86 ± 82.22 and 65.33 ± 23.56 ml, (p tổng quát những kết quả này, chúng tôi tiến > 0.001). VAS score decreased over time. All hành nghiên cứu đề tài “Kết quả điều trị patients had 3-month postoperative JOA score > thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kĩ thuật 12 points (mild). The JOA score improved after ACDF tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”. the surgery, the average preoperative JOA score was 13.76 ± 1.92, 6-month postoperative was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16.10 ± 0.82, 12-month postoperative was 16.50 Nghiên cứu hồi cứu loạt bệnh gồm 29 ± 0.52. The level of 3-month postoperative good bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm improvement was 62.1%, the level of 6-month cột sống cổ và được phẫu thuật ACDF tại postoperative good improvement or more was Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến 89.7%. Macnab’criteria 24-hour postoperative 10/2021. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm: (1) bệnh was mostly on moderate level, 3-month nhân có triệu chứng lâm sàng và hình ảnh postoperative was mostly on good level, the 6- MRI của TVĐĐCSC, (2) được tiến hành month postoperative good level increased to phẫu thuật ACDF tối đa 3 tầng. Tiêu chuẩn 79.3%. loại trừ gồm: (1) bệnh nhân có các bệnh lý Conclusion: The anterior cervical phối hợp nặng như suy tim, suy thận, discectomy and fusion in the treatment of COPD,… ảnh hưởng đến kết quả điều trị, (2) cervical disc herniation achieved good surgical bệnh nhân sử dụng thêm các phương pháp outcomes, improved symptoms, and had high can thiệp điều trị bệnh khác ngoài phẫu thuật recovery rate. ACDF như TDR, ACCF, kết hợp mổ lối sau, Keywords: cervical disc herniation; anterior can thiệp ít xâm lấn,… (3) bệnh nhân không cervical discectomy and fusion; ACDF đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không theo dõi đủ 6 tháng sau mổ. Phương pháp chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ mẫu thuận tiện. Các biến số nghiên cứu bao Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gồm: tuổi, nghề nghiệp, hội chứng lâm sàng, (TVĐĐCSC) là bệnh lý thường gặp, nguyên mức độ hài lòng của bệnh nhân. Thông số nhân do nhân đĩa đệm thoát vị ra khỏi bao xơ nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm gây chèn ép thần kinh. Kể từ khi được áp thống kê SPSS phiên bản 20.0. 329
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm n % 40 – 49 tuổi 5 17,2 50 – 59 tuổi 10 34,5 Nhóm tuổi 60 – 69 tuổi 10 34,5 ≥ 70 tuổi 4 13,8 Làm ruộng 14 48,3 Công nhân 9 31,1 Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng 3 10,3 Khác 3 10,3 Chèn ép tủy cổ 19 65,5 Triệu chứng Chèn ép rễ 7 24,1 Kết hợp chèn ép tủy cổ và rễ 3 10,4 < 12 tháng 9 31,0 Thời gian khởi phát 12 – 24 tháng 16 55,2 > 24 tháng 4 13,8 Chấn thương 1 3,4 Hoàn cảnh khởi phát Khác 28 96,6 Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất là 50-69 bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đến lúc (69%). Nhóm nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao là được tiến hành phẫu thuật đa số trong làm ruộng với 14 trường hợp (48,3%) và khoảng từ 12-24 tháng, tỷ lệ 55,2%. Trong công nhân chiếm 9 trường hợp (31,1%). Có tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chỉ 19 bệnh nhân biểu hiện triệu chứng chèn ép có 1 trường hợp có tiền sử chấn thương trước tủy cổ (65,5%), triệu chứng đau kiểu rễ ít gặp đó (3,4%), còn lại triệu chứng của bệnh nhân hơn với 7 trường hợp (24,1%). Thời gian diễn biến từ từ từ lúc khởi phát. Bảng 2: Đặc điểm phim chụp MRI trước mổ Đặc điểm n % 1 15 51,7 Số tầng thoái hóa 2 9 31,0 3 5 17,3 C34 6 20,7 C45 14 48,2 Vị trí thoát vị C56 20 69,0 C67 8 27,6 TV trung tâm 17 58,6 Kiểu thoát vị TV cạnh trung tâm 6 20,7 TV lỗ liên hợp 6 20,7 330
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hẹp ống sống (HOS) 6 20,7 Tổn thương của ống HOS + Phù tủy 17 58,6 sống và tủy sống Không 6 20,7 Đa số bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm 1 tầng, vị trí hay gặp nhất là đĩa đệm C56 với 20 trường hợp (69,0%). Kiểu thoát vị trung tâm thường gặp nhất với 58,6%. Đa số các bệnh nhân có tổn thương hẹp ống sống và phù tủy đi kèm (58,6%). Bảng 3: Dụng cụ kết hợp đốt sống và thời gian, lượng máu mất trong mổ Các loại miếng ghép sử dụng Đặc điểm Interlock P nẹp (liền nẹp và rời nẹp) n 14 15 Thời gian mổ 121,07 ± 51,22 140,67 ± 50,63 0,170 Máu mất trong cuộc mổ 92,86 ± 82,22 65,33 ± 23,56 0,561 Di lệch miếng ghép ngay sau mổ 0 0 Di lệch miếng ghép khi khám lại 2 0 Kết quả thời gian mổ giữa 2 nhóm lần test). Có 2 trường hợp dùng các loại miếng lượt 121,07 ± 51,22 và 140,67 ± 50,63, P = ghép sử dụng nẹp có di lệch miếng ghép ra ⅓ 0,17 > 0,001; lượng máu mất trong mổ của 2 sau thân đốt sống mặc dù Xquang ngay sau nhóm lần lượt là 92,86 ± 82,22 và 65,33 ± mổ đúng vị trí ⅔ trước thân đốt sống. 23,56, P = 0,561 > 0,001 (Mann-Whitney Bảng 4: Đánh giá thang điểm VAS trước và sau mổ Thời gian Điểm VAS P (so sánh với trước mổ) Trước mổ 3,93 ± 0,80 1 24 giờ sau mổ 2,31 ± 0,47
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 6: JOA sau mổ 6 tháng và 12 tháng Thời gian Điểm JOA (X̅ ± SD) Trước mổ 13,76 ± 1,92 6 tháng 16,10 ± 0,82 12 tháng 16,50 ± 0,52 Điểm JOA trung bình trước mổ là 13,76 ± 1,92, sau mổ điểm JOA cải thiện, sau mổ 6 tháng đạt 16,10 ± 0,82, sau mổ 12 tháng là 16,50 ± 0,52. Bảng 7: Đánh giá tỷ lệ hồi phục thần kinh (RR) sau mổ của nhóm bệnh nhân có hội chứng tủy và rễ - tủy theo JOA Hậu phẫu (3 tháng) Khi khám lại (6 tháng) Mức độ n % n % Rất tốt (RR >75%) 2 6,9 14 48,3 Tốt (50% < RR ≤ 75%) 18 62,1 12 41,4 Trung bình (25% < RR ≤ 50%) 5 17,2 0 0,0 Kém (RR ≤ 25%) 4 13,8 3 10,3 Tổng 29 100,0 29 100,0 Kết quả hồi phục sau mổ 3 tháng cải thiện tốt có 18 trường hợp (62,1%). Sau mổ 6 tháng, mức độ cải thiện rất tốt có 14 trường hợp (48,3%), mức độ tốt có 12 trường hợp (41,4%). Bảng 8: Điểm Macnab sau mổ Sau mổ (n=29) 3 tháng (n=29) 6 tháng (n=29) Mức độ n % n % n % Kém 4 13,8 2 6,9 2 6,9 Vừa 18 62,1 11 37,9 4 13,8 Tốt 7 24,1 16 55,3 23 79,3 Rất tốt 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Ngay sau mổ, đánh giá Macnab cho kết độ nhất định, các vòng sợi có các điểm đứt quả mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời rách và các đường nứt kiểu nan hoa, lúc này điểm sau mổ 3 tháng, điểm Macnab mức độ nhân đĩa đệm vẫn còn độ căng phồng nên chỉ tốt chiếm tỷ lệ cao nhất, điểm Macnab mức cần một tác động nhẹ cũng có thể xảy ra độ tốt sau mổ 6 tháng tăng lên chiếm tỷ lệ thoát vị. Ở người cao tuổi, mặc dù nhân đĩa 79,3%. đệm thoái hoá tăng lên nhưng những điểm nứt rách của vòng sợi đã thành sẹo khiến sự IV. BÀN LUẬN thoát vị ít xảy ra hơn, theo Nguyễn Trung Trong nghiên cứu này, TVĐĐCSC gặp ở Kiên kết quả tuổi trung bình 50,7 ± 10,973 và độ tuổi trung bình 58,45, chiếm nhiều nhất là theo Tucker S. tuổi trung bình là 51,4 ± 7 khoảng 50-59 tuổi. Quá trình thoái hóa nhân tuổi4. Tại nước ta, nông nghiệp chiếm tỷ nhầy diễn ra theo thời gian, đến độ tuổi trung trọng cao, đa phần bệnh nhân có đặc thù phải niên vòng xơ đĩa đệm đã thoái hóa một mức cúi gập cổ thường xuyên gây tổn thương lên 332
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đĩa đệm cột sống cổ. Điều này lý giải kết qua tham gia rất nhiều vào các động tác cúi, ưỡn, nghiên cứu của chúng tôi với nhóm làm đóng vai trò như một điểm tựa cho một đòn ruộng chiếm tỷ lệ cao nhất (48,3%) trong khi bẩy trong sự vận động của đầu và cổ, thường Nguyễn Trung Kiên3 cho kết quả 28,6% số xuyên chịu tải trọng lớn của cơ thể. Kết quả bệnh nhân làm nông, thậm chí Nguyễn Vũ này cũng tương đồng với đa số các tác giả: báo cáo tỷ lệ này lên đến 52,2%2. Hơn nữa, Nguyễn Trung Kiên gặp thoát vị tại đĩa đệm với tính chất diễn biến bệnh từ từ cũng như C56 là 50%3; Nguyễn Vũ, Lương Đức Hà thiếu hiểu biết về bệnh tật, bệnh nhân thường gặp tỷ lệ này là 31,2%2. Theo Pajiabi vị trí không đi khám sớm cho đến khi có triệu thường gặp thoát vị lần lượt là C56, C45 chứng yếu liệt. Do đó thời gian biểu hiện trong khi C34 và C67 có tỷ lệ tương đương bệnh từ 12 đến 24 tháng chiếm đến 55,2%. do ít tham gia vào tầm vận động cột sống Nguyễn Trung Kiên cũng cho thấy đa số cổ7. Ngoài ra, tỷ lệ số tầng thoát vị đĩa đệm bệnh nhân đến khám sau 12-36 tháng3, trong nghiên cứu này giảm dần từ 1 tầng đến Sampath P. và cs báo cáo thời gian trung 3 tầng, tương tự với Tucker khi cho tỷ lệ này bình là 29,8 tháng5. lần lượt 89,7%, 9% và 1%4. Đĩa đệm thường Chúng tôi đánh giá lâm sàng dựa trên 3 không xảy ra thoái hóa với tốc độ tương hội chứng: hội chứng chèn ép tủy, hội chứng đương giữa các tầng. Khi có 1 tầng thoái hoá chèn ép rễ và hội chứng chèn ép rễ tủy hỗn và thoát vị đĩa đệm, áp lực cột sống sẽ thay hợp. Trong đó, hội chứng chèn ép tủy (bao đổi, tăng lên ở các tầng đĩa kế cận, làm xuất gồm cả hội chứng chèn ép tủy và chèn ép tủy hiện tình trạng thoát vị ở đĩa đệm thứ 2 và rễ kết hợp) chiếm tỷ lệ cao nhất. Các nghiên quá trình này diễn ra liên tục tác động lên các cứu trong nước khác như của Nguyễn Vũ, đĩa đệm tiếp theo. Lương Đức Hà2 cho tỷ lệ gặp hội chứng chèn Trong nghiên cứu này, 100% bệnh nhân ép tủy là 82,6%, Nguyễn Trung Kiên tỷ lệ gặp thoát vị ra sau, chủ yếu là thoát vị trung này là 71,7%3. Khi so sánh kết quả với các tâm. Dây chằng dọc sau vùng cổ phân bố đều nghiên cứu nước ngoài, các kết quả này có trong phạm vị mặt trước ống sống, không tập sự khác biệt, tỷ lệ hội chứng chèn ép rễ đơn trung dày đặc ở giữa, đồng thời nửa chu vi thuần cao hơn tỷ lệ chèn ép tủy chung. phía sau của vòng sợi ở đoạn cột sống cổ yếu Dubuison A. cho kết quả gặp chèn ép rễ đơn hơn nửa trước. Nguyễn Trung Kiên cho tỷ lệ thuần/chèn ép tủy là 85/15 (5,7)7. Sự khác thoát vị trung tâm là 52,18%3, Takahashi, K. biệt này do ở Việt Nam, bệnh nhân đi khám gặp tỷ lệ tương tự là 50,68%8. Đối chiếu giữa bệnh muộn khi xuất hiện các triệu chứng thể thoát vị và các hội chứng lâm sàng, thoát chèn ép tủy nặng nề, ảnh hưởng đến kết quả vị trung tâm thường gây ra hội chứng tủy, điều trị2. thoát vị bên chỉ gây ra hội chứng rễ đơn Trên phim chụp MRI, vị trí tổn thương thuần, thoát vị cạnh trung tâm có bệnh cảnh thoát vị gặp cao nhất là tại đĩa đệm C56 lâm sàng đa dạng hơn, có thể biểu hiện một (69,0%), C45 (48,3%). Cột sống cổ là phần trong ba hội chứng. Do đó tỷ lệ gặp hội cột sống linh hoạt nhất, đặc biệt đĩa đệm C56 chứng chèn ép tủy là cao nhất và khi thăm 333
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII khám có hội chứng chèn ép rễ, cần phải tìm Kiên với chỉ số JOA trung bình chỉ là 10,55 nguyên nhân có thoát vị vào lỗ liên hợp ± 2,19 điểm3. Tại thời điểm 3 tháng, nghiên không để tránh bỏ sót tổn thương và giải ép cứu của chúng tôi cho thấy JOA tăng lên tốt trong phẫu thuật. 15,45 ± 0,78, p < 0,01, sau mổ 6 tháng JOA So sánh thời gian phẫu thuật và lượng trung bình là 16,10 ± 0,82, p < 0,01, khác máu mất trung bình trong mổ giữa 2 nhóm, biệt đều có ý nghĩa thống kê. Khi biểu hiện cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa hội chứng tủy và hội chứng hỗn hợp rễ - tủy, thống kê, mặc dù nhóm sử dụng hệ thống người bệnh thường có các triệu chứng vụng Interlock nhìn chung có thời gian phẫu thuật về ở 2 bàn tay, hạn chế đi lại. Nguyên nhân lớn hơn nhưng lượng máu mất trung bình của chính là do đĩa đệm thoát vị chèn ép trực tiếp ít hơn nhóm sử dụng các vật liệu khác. vào tủy sống gây hẹp ống sống ngang mức. Chúng tôi ghi nhận 2 bệnh nhân xảy ra di Điều trị phẫu thuật kịp thời lấy đĩa đệm giải lệch miếng ghép ra 1/3 sau thân đốt sống quyết được nguyên nhân gây chèn ép tủy nhưng chưa xâm phạm vào ống sống. Thực sống và cho kết quả tốt. Sau mổ tình trạng tế trong phẫu thuật, miếng ghép được được tổn thương tủy cổ của các bệnh nhân vẫn đặt tại vị trí 2/3 trước thân đốt sống vì đây là đang hồi phục liên tục, tính tại thời điểm 6 vị trí chịu tải trọng lớn nhất của cột sống. tháng tỷ lệ hồi phục tốt là 89,7%. Nghiên cứu Tuy nhiên trong một số trường hợp như hẹp của Nguyễn Vũ, Lương Đức Hà có chỉ số lỗ liên hợp nhiều, một số phẫu thuật viên chủ JOA sau mổ 6 tháng là 15,5 ± 1,72, Nguyễn động đặt miếng ghép tại vị trí 1/3 sau, mục Trung Kiên thống kê kết quả JOA tại thời đích làm tăng kích thước lỗ liên hợp nhưng điểm 6 tháng là 15,91 ± 2,073. có nguy gây chèn ép tủy cao khi miếng ghép Điểm Macnab sau mổ 3 tháng mức độ tốt di lệch ra sau. chiếm tỉ lệ cao nhất với 55,3%, tăng lên đến Điểm VAS trước mổ trung bình là 3,9 ± 79,3% thời điểm sau mổ 6 tháng. Tại thời 0,8, giảm sau mổ 3 tháng là 1,41 ± 0,57, sau điểm này, 23/29 bệnh nhân của chúng tôi đã mổ 6 tháng là 0,69 ± 0,71. Điểm đau của giảm đau thường xuyên, đa phần bệnh nhân bệnh nhân tiếp tục giảm chứng tỏ sau phẫu đã cải thiện vận động tốt, JOA phục hồi từ thuật tủy sống đã được giải ép tốt và cột sống 14-16 điểm, nhưng vẫn chưa làm việc lại được cố định vững. Kết quả này tương tự bình thường được chủ yếu do thời gian sau nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên cho kết mổ ngắn và người bệnh chủ yếu là nông dân quả điểm VAS sau mổ 6 tháng là 1,893. Với và công nhân, chưa thể trở lại những công 79,3% bệnh nhân có triệu chứng chèn ép tủy, việc nặng như trước mổ. Do đó, chúng tôi điểm JOA trung bình 13,76 ± 1,92 điểm, chủ cho rằng tiêu chuẩn Macnab là cần thiết để yếu bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng đánh giá sự hồi phục sau mổ của bệnh nhân tôi đến viện khám khi đã có tổn thương tủy nhưng vẫn cần theo dõi thời gian dài hơn để mức độ trung bình. Chỉ số JOA trước mổ có đánh giá hồi phục chức năng sống của người sự khác nhau tùy vào mức độ tổn thương tủy, bệnh. ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Trung 334
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN sống cổ một tầng, Luận án Tiến sĩ Y học, Phẫu thuật lấy đĩa đệm giải ép, hàn Học viện Quân Y xương liên thân đốt và cố định cột sống cổ 4. Tucker S (2009), “Cervical disc replacement lối trước trong điều trị bệnh lý TVĐĐCSC có with Discocerv® mobile disc prosthesis – the kết quả tốt, cải thiện triệu chứng và có tỷ lệ United Kingdom experience”, Eur Spine J 5. Sampath P., Bendebba M., Davis J. D., et hồi phục cao. al (1999), Outcome in patients with cervical TÀI LIỆU THAM KHẢO radiculopathy. Prospective, multicenter study with independent clinical review. Spine 1. Fowler SB, Anthony-Phillips P, Mehta D, (Phila Pa 1976), 24(6): 591-7. Liebman K (2005), Health-related quality of 6. Dubuisson A., J. Lenelle, and A. life in patients undergoing anterior cervical Stevenaert (1993), Soft cervical disc discectomy fusion, J Neurosci Nurs 37:97– herniation: a retrospective study of 100 100 cases, Acta Neurochir (Wien), 125(1-4), 115- 2. Lương Đức Hà, Nguyễn Vũ (2018), Đặc 9. điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết 7. Pajiabi M (1990), Clinical Biomechanics of quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ the Spine, Lippincott Company bằng phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo, Luận 8. Takahashi K., Koyama T., Igarashi S., et văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội al (1987), A classification of the herniated 3. Nguyễn Hùng Minh, Nguyễn Trung Kiên cervical disc based on metrizamide CT, No (2020), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn Shinkei Geka, 15(2): 125-30. đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo điều trị thoát vị đĩa đệm cột 335
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn